Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thẩm định lại giá trị máy móc thiết bị phục vụ cho việc mua, bán, chuyển nhượng và thanh lý Công ty quản lý và xây dựng đường bộ I - Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.64 KB, 41 trang )

CĐQTKD

Lời nói đầu
Trên thế giới, nghề thẩm định giá đà đợc hình thành và phát triển từ lâu,
nhng ở Việt Nam đây là một nghề còn rất non trẻ. Với pháp lệnh giá vừa đợc
ban hành và thực tiễn hoạt động thẩm định giá trong nớc thời gian qua đÃ
khẳng định: Thẩm định giá là một nghề cần thiết tồn tại khách quan, phù hợp
với xu thế phát triển chung của mọi nền kinh tế, nhất là những nớc có nền kinh
tế đang phát triển nh nớc ta.
Một trong những nội dung quan trọng của Thẩm định giá là thẩm định
giá trị máy móc thiết bị. Nh chúng ta đều biết, máy móc thiết bị là một trong
những tài sản không thể thiếu đợc đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất và
kinh doanh nào. Vì vậy, để các doanh nghiệp có thể quản lý đợc máy móc
thiết bị của mình một cách hợp lý và hiệu quả nhất, đòi hỏi doanh nghiệp phải
đánh giá đúng đợc giá trị của máy móc thiết bị đó. Cho nên, thẩm định giá trị
máy móc thiết bị có vai trò hết sức cần thiết và quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nào.
Với sự hiểu biết của bản thân, cùng với những kiến thức đợc trang bị
trong nhà trờng. Trong thời gian thực tập tại Công ty quản lý và xây dựng đờng bộ I Yên Bái, em lựa chọn đề tài: Thẩm định lại giá trị máy móc
thiết bị phục vụ cho việc mua, bán, chuyển nhợng và thanh lý tại Công ty
quản lý và xây dựng đờng bộ I Yên Bái làm chuyên đề tốt nghiệp cho
bản thân.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài này đợc chia làm 3 chơng. Cụ thể:
Chơng I: Tổng quan về Thẩm định giá và cơ sở lý luận về Thẩm định giá
trị máy móc thiết bị.
Phần 1: Tổng quan về Thẩm định giá.
Phần 2: Cơ sở lý luận về Thẩm định giá trị máy móc thiết bị ( MMTB).
I- Khái niệm cơ bản về Thẩm định giá trị máy móc thiết bị và phân loại.
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A


1


CĐQTKD
II- Sự cần thiết khách quan của việc thẩm định giá trị MMTB.
III- Yêu cầu của việc thẩm định giá trị MMTB .
Chơng II: Quá trình hình thành và phát triển của cơ quan thực tập, tổng
quan về thẩm định giá trị máy móc thiết bị.
I- Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Quản lý và Xây dựng đờng
bộ I.
II- Tổng quan về thẩm định giá trị máy móc thiết bị .
III- Các phơng pháp thẩm định giá máy móc thiết bị.
Chơng III: Xác định lại giá trị MMTB phục vụ cho việc mua, bán, chuyển
nhợng và thanh lý của doanh nghiệp.
I- Công tác kỹ thuật thẩm định giá tại doanh nghiệp.
II- Thực hiện thẩm định giá trị MMTB.
III- Một số giải pháp và kiến nghị.

Trần Thị ViƯt Hång
T§ 34A

2


CĐQTKD

Chơng I
Tổng quan về Thẩm định giá và cơ sở lý luận
về thẩm định giá trị máy móc thiết bị
Phần 1: Tổng quan về Thẩm định giá

Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xà hội
chủ nghĩa. Sự chuyển đổi cơ chế kinh tế đà kéo theo sự thay đổi cơ chế quản lý
Nhà nớc về giá cả. Trong cơ chế cũ, Nhà nớc định giá tất cả các loại hàng hoá,
dịch vụ thì nay những chỉ định giá một số sản phẩm có tính chất độc quyền
ảnh hởng đến sản xuất và tiêu dùng. Song một điều vẫn đợc khẳng định là
trong cơ chế thị trờng, Nhà nớc vẫn có vai trò quan trọng trong quản lý giá cả.
Thẩm định giá là một trong những nội dung quản lý của Nhà nớc về giá cả
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xà hội, đây là một vấn đề quan trọng và cấp
bách khi nền kinh tÕ ViƯt Nam chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trờng có sự quản lý
của Nhà nớc.
Từ đó ta có thể khẳng định thẩm định giá là một nghề, một hoạt động
không thể thiếu đợc trong nền kinh tế ở nớc ta hiện nay. Thẩm định giá ngày
càng cần thiết cả về số lợng và chất lợng, đặc biệt là chuyên môn của các
chuyên gia thẩm định giá và với tầm quan trọng của nó thì ngày 23/4/2002 Uỷ
ban thờng vụ Quốc hội đà thông qua pháp lệnh giá và đà chính thức thực hiện
từ ngày 01/07/2002
Tuy nhiên, Thẩm định giá có lẽ còn rất mới mẻ và mơ hồ đối với ngời
dân Việt Nam . Cũng bởi một lẽ rất dễ hiểu là đối với các nớc có nền kinh tế
phát triển nh Anh, Pháp, Mỹ thì thẩm định giá đà trở thành một nghề
chuyên nghiệp và rất đợc a thích, còn đối với đất nớc ta - một đất nớc có nền
kinh tế đang phát triển thì nó cũng là một ngành còn rất mới và còn rất trẻ so
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

3


CĐQTKD
với ngành thẩm định giá thế giới . Tuy vậy, nh chúng ta đà biết và có thể nói

thẩm định giá là trái tim của tất cả các hoạt động kinh tế, vì mọi việc có liên
quan đến hoạt động kinh tế đều chịu sự tác động bởi khái niệm giá trị và thẩm
định giá có thể cho chúng ta hiểu đơn giản là xác định giá trị của các tài sản
trên thị trờng. Thẩm định giá giúp cho chúng ta đa ra các quyết định mua, bán,
sở hữu, cho thuê, thanh lý mà cuối cùng nó đem lại tính kinh tế và hiệu quả
kinh tế cao.
ở nớc ta các doanh nghiệp với rất nhiều hình thức, cơ cấu rất phức tạp
cho nên việc đánh giá lại tài sản của ngời thẩm định giá là không đơn giản. Nó
đòi hỏi ngời thẩm định viên phải có năng lực, nhiều kinh nghiệm, chuyên môn
cao thực tế cập nhật thông tin nhạy bén với thị trờng và có đạo đức với nghề
nghiệp, luôn học hỏi và nâng cao kiến thức.
Phần 2: Cơ sở lý luận về Thẩm định giá trị máy móc
thiết bị ( MMTB)
I- Khái niệm cơ bản về Thẩm định giá trị máy móc
thiết bị và phân loại
1/ Khái niệm về máy móc thiết bị và Thẩm định giá trị MMTB
ở Việt Nam tiêu chuẩn thẩm định giá trị MMTB nói riêng và tiêu chuẩn
thẩm định giá trị tài sản nói chung cha đợc hình thành. Do vậy trớc khi đi vào
những nội dung thẩm định giá trị MMTB cần thiết phải hiểu thẩm định giá trị
những loại tài sản nào. Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế ( IVSC) và tiêu
chuẩn thẩm định giá khu vực ( Hiệp hội thẩm định giá ASEAN - AVA) máy
móc thiết bị đợc định nghĩa nh sau :
* Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế : MMTB bao gồm các loại tài
sản hữu hình, trừ bất động sản sinh ra thu nhập cho ngời chủ sở hữu, cụ thể có
thể định nghĩa nh sau:
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

4



CĐQTKD
Máy móc bao gồm các thiết bị, phụ tùng của tài sản có thể bao gồm
những toà nhà, máy móc, thiết bị không cố định .
Máy móc bao gồm những máy nhỏ hoặc tập hợp những máy riêng lẻ.
Một máy cụ thể là máy sử dụng hoặc áp dụng năng lực máy móc, có vài phụ
tùng với chức năng cụ thể và thực hiện một loại công việc nhất định .
Thiết bị bao gồm những tài sản lệ thuộc đợc sử dụng giúp chức năng
của nhà máy.
* Theo tiêu chuẩn thẩm định giá khu vực: MMTB là một loại tài sản
khác với bất động sản ( hay còn gọi là động sản) bao gồm cả nhà xởng, dây
chuyền sản xuất, máy móc và thiết bị. Theo tiêu chuẩn kế toán nó đơc phân
loại nh là tài sản hữu hình.
Cụ thể có thể định nghĩa nhà xởng và dây chuyền thiết bị sản xuất bao
gồm một dây chuyền các tài sản mà trong đó có thể bao gồm các nhà xởng
không vĩnh cửu, có thể di dời máy móc và thiết bị.
Máy móc bao gồm những máy riêng biệt hoặc cả một cụm máy móc.
Một cái máy là một chủng loại thiết bị sử dụng năng lực máy móc, nó có một
số chi tiết hay phụ tùng tạo thành để thực hiện một công việc nhất định.
Thiết bị phụ trợ: là những tài sản phụ đợc sử dụng trợ giúp thực hiện các chức
năng của doanh nghiệp .
Nh vậy, máy móc đợc hiểu bao gồm nhà xởng, dây chuyền sản xuất,
máy móc ( và cả nhóm máy móc) thiết bị phụ giúp sản xuất.
Từ những khái niệm trên, ta có thể nói Thẩm định giá trị MMTB là một
tập hợp các bớc thẩm định giá có tổ chức và lôgic, đợc sắp xếp phù hợp với
các quy tắc cơ bản đà đợc xác định rõ, nó giúp cho các nhà thẩm định giá đa
ra đợc kết quả thẩm định giá MMTB đúng đắn và có cơ sở. Nh vậy, thẩm định
giá trị MMTB là ớc tính giá trị thị trờng của MMTB đó dựa vào những cơ sở
đà có sẵn.
Trần Thị ViƯt Hång

T§ 34A

5


CĐQTKD
2/ Phân loại máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị có thể đợc phân loại theo các cách sau:
* MMTB không chuyên dụng: có thể dễ dàng đợc nhận diện ở thị trờng
đà có sẵn và có chỉ dẫn về giá trị .
* MMTB chuyên dụng: việc áp dụng hoặc sử dụng không đợc trao đổi
nh thông lệ ở các thị trờng có sẵn do dạng riêng biệt của chúng.
MMTB đợc coi nh là d so với yêu cầu, và do vậy không đóng góp một chút gì
thêm ngoài giá trị doanh thu của chúng đối với doanh nghiệp.
* Máy móc thiết bị và công tác thẩm định giá máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị có rất nhiều trong các lĩnh vực, từ ngành sản xuất,
công nghiệp mỏ, công nghiệp khai khoáng, đóng tàu đến tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng nh mọi mặt của đời sống xà hội.
Các thẩm định viên máy móc thiết bị thấy rằng, máy móc thiết bị có thể
thay đổi theo tuổi đời và theo quan điểm thực tế thì rất cần áp dụng các
nguyên tắc để thẩm định giá thiết bị theo cách thức chuẩn mực nhất.
Thẩm định giá máy móc thiết bị là một lĩnh vực chuyên ngành, đòi hỏi ngời
thẩm định viên phải am hiểu chuyên sâu về giá trị tài sản và đặc biệt là về
MMTB.
Ngày nay, một điều dễ nhận thấy là MMTB đợc sử dụng để sản xuất ra hàng
hoá và dịch vụ cũng trở nên quan trọng nh đất đai và nhà xởng lắp đặt chúng.
Ngời ta đà tổng kết rằng, hiện nay các công ty, tập đoàn sản xuất hiện đại đầu
t vào máy móc thiết bị cũng tơng đơng bằng các khoản đầu t vào bất động sản.
thức chuyển đổi khác.
II- Sự cần thiết khách quan của việc thẩm định giá

trị MMTB
1/ Mục đích thẩm định giá trị máy móc thiết bị
a. Khách hàng thẩm định giá trị máy móc thiết bị vì các mục đích
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

6


CĐQTKD
+ Khi máy móc thiết bị cần mua bán.
+ Giúp ngời bán quyết định mức giá bán chấp nhận đợc .
+ Giúp cho ngời mua quyết định giá mua hợp lý .
+ Giúp cho việc trao đổi tài sản, thiết bị mà các bên cần biết giá trị của tài sản,
thiết bị có liên quan.
+ Mục đích cho vay và đi vay.
+ Để biết trị giá an toàn của tài sản khi thế chấp vay tiền.
+ Để đảm bảo tài sản của khách hàng.
b. Những mục đích thẩm định giá trị chủ yếu của Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam thẩm định giá trị đợc thực hiện theo yêu cầu của các cơ
quan Nhà nớc, tổ chức kinh tế ( trong vµ ngoµi níc ), tỉ chøc x· héi, lùc lợng
vũ trang và cá nhân nhằm các mục đích :
+ Cổ phần hoá .
+ Liên doanh thành lập hoặc giải thể các doanh nghiệp.
+ Mua bán chuyển nhợng, thế chấp, vay vốn ngân hàng.
+ Hạch toán, kế toán, tính thuế .
+ Bảo hiểm.
+ Xử lý tài sản trong các vụ án và rất nhiều mục đích khác
Và tại điều 13, mục III pháp lệnh giá đà quy định rõ: Tài sản của nhà nớc cho thuê, chuyển nhợng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác.
Tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc cho thuê, chuyển nhợng, bán, góp vốn, cổ

phần hoá, giải thể và các hình thức khác.
2/ Yêu cầu của quản lý Nhà nớc
Thẩm định giá trị là một nội dung quản lý Nhà nớc về giá đà đợc ghi trong
pháp lệnh giá.
Nớc ta trong điều kiện tài sản thuộc sở hữu của toàn dân, đặc biệt là tài
sản của doanh nghiệp Nhà nớc còn rất lớn và đang trong quá trình thực hiện cổ
Trần Thị ViƯt Hång
T§ 34A

7


CĐQTKD
phần hoá, liên doanh với nớc ngoài. Hàng năm ngân sách Nhà nớc cấp vốn đầu
t xây dựng cơ bản và mua sắm mới trang thiết bị hàng nghìn tỷ đồng.
Do vậy nhu cầu về thẩm định giá trị hiện nay là rất lớn .
Tại kỳ họp thứ 2 quốc hội khoá X, Thủ tớng chính phủ đà nêu rõ: Một trong
những biện pháp tiết kiệm chi ngân sách là thực hiện quy chế thẩm định giá trị
và đấu thầu trong việc mua sắm các trang thiết bị vật t có giá trị cao hoặc khối
lợng lớn.
Điều 40 nghị định 12/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cũng khẳng định : Thiết bị máy móc nhập khẩu
để thực hiện dự án đầu t phải đợc giám định giá trị chất lợng trớc khi nhập
khẩu hoặc trớc khi lắp đặt .
Và tại điều 13, mục III pháp lệnh giá đà quy định rõ:
Tài sản Nhà nớc phải thẩm định bao gồm: Tài sản đợc mua bằng toàn bộ hoặc
một phần từ nguồn ngân sách Nhà nớc. Tài sản của nhà nớc cho thuê, chuyển
nhợng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển nhợng khác.
Tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc cho thuê, chuyển nhợng, bán, góp vốn cổ
phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác .

Tài sản của Nhà nớc theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá trị.
Tuy ở nớc ta nghề thẩm định giá mới ra đời, nhng có thể coi thẩm định giá nh
một công cụ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thất thoát và tiêu cực .
3/ Yêu cầu của nền kinh tế thị trờng
Khi thị trờng càng phát triển thì nhu cầu giao dịch về tài sản nói chung và về
máy móc thiết bị nói riêng càng cần thiết đợc thực hiện theo yêu cầu của thị trờng:
+ Khi máy móc thiết bị cần mua bán
+ Giúp ngời bán quyết định mức giá bán chấp nhận đợc .
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

8


CĐQTKD
+ Giúp ngời mua quyết định giá mua hợp lý .
+ Giúp cho việc trao đổi tài sản, thiết bị mà các bên cần biết giá trị của tài sản,
thiết bị có liên quan .
+ Mục đích cho vay và đi vay
+ Để biết giá trị an toàn của tài sản khi thế chấp vay tiền.
+ Để đảm bảo tài sản của khách hàng .
III- Yêu cầu của việc thẩm định giá trị MMTB
1/ Xác định giá trị thay thế phục hồi
Khái niệm: Giá trị thay thế phục hồi bằng giá trị mới đợc định nghĩa là
chi phí tái xây dựng hoặc thay thế cái cũ bằng cái mới và do vậy chi phí mà
thẩm định viên xác định đợc sẽ dùng cho các tài sản thay thế hiện thời với
những thiết bị giống hoặc gần giống nh vậy theo giá mới của nhà sản xuất,
trong đó có tính đến c¸c u tè nh :
+ Chi phÝ vËn chun

+ Tû giá hối đoái .
+ Chi phí lắp đặt .
+ Tiền thiết kế và hoa hồng.
+ Chi phí trả trực tiếp nh phí t vấn cho kĩ s.
Thẩm định giá cho mục đích bảo hiểm có hai nguyên tắc cơ bản sau:
+ Cái mới thay thế cái cũ.
+ Bồi thờng.
Thẩm định để bồi thờng phải trình bày số tiền lơng ứng với chi phí thay thế
máy móc thiết bị trong điều kiện có thể so sánh đợc với tài sản hiện có.
Có hai phơng pháp đà đợc chấp thuận để xác định giá trị bồi thờng:
+ Bằng cách thiết lập mức giá bán trung gian hiện thời và cộng thêm chi phí
lắp đặt mới và tiền hoa hồng .
+ Khấu hao giá trị phục hồi bằng giá trị mới.
Trần Thị Việt Hång
T§ 34A

9


CĐQTKD
Khi có tài sản tơng tự trên thị trờng thì thông qua những ngời bán trung gian,
phơng pháp thẩm định giá đợc sử dụng nhiều nhất là thờng cộng thêm chi phí
vận chuyển, lắp đặt và tiền hoa hồng vào giá mua và chi phí hành chính hợp lý
để xác định mức giá trung gian danh nghĩa.
Khi tài sản không có trên thị trờng thì phơng pháp thực tiễn duy nhất là khấu
hao giá trị thay thế ( phục hồi nếu có ), hình thành giá trị mới nhằm phản ánh
tuổi đời, điều kiện và sự lạc hậu, lỗi thời của sản phẩm .
2/ Giá trị thị trờng với mục đích sử dụng hiện thời
Khái niệm : Là giá mà một ngời mua sẽ trả để có đợc tài sản đó bởi đó
là một phần của hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp hiện có.

Giá trị thị trờng cho mục đích sử dụng hiện thời của bất kì loại máy móc nào
cũng phản ánh giá trị của nó đối với ngời sở hữu hiện thời, coi nh là một phần
nội tại của một phần kinh doanh của họ, do vậy giá trị thị trờng cho mục đích
sử dụng hiện thời của bất kì máy móc thiết bị nào cũng không thể thấp hơn
mức giá mà ngời chủ có thể nhận đợc khi phải bán máy móc thiết bị đó.
3/ Giá thị trờng
Về quy trình thẩm định cũng tơng tự nh thẩm định để bảo hiểm và thẩm
định giá trị thị trờng nhng phải lu ý đến bản chất của thị trờng .

Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

10


CĐQTKD

Chơng II
Quátrìnhhìnhthànhvàpháttriểncủacơquanthựctập,
tổng quan về thẩm định giá trị máy móc thiết bị
I- Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Xây dựng và Quản lý đờng bộ I Yên Bái
1/ Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty quản lý và
xây dựng đờng bộ I Yên Bái
Ra đời trong những năm tháng chiến tranh và đợc chính thức thành lập
từ ngày 26/7/1962 theo quyết định số 684/QĐ của uỷ ban hành chính khu tự
trị tây bắc về việc thành lạp công ty quản lý xây dựng đuờng bộ I - thị xà NghÃ
Lộ - tỉnh Yên Bái. Công ty có nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông vận tải
các con đờng phía Tây của tỉnh.
Trong chặng đờng xây dựng và phát triển của mình Công ty xây dựng

và quản lý đờng bộ I trong bất cứ hoàn cảnh nào luôn hoàn thành sất xắc
nhiệm vụ đợc giao nh đảm bảo giao thông thông suốt, giữ chọn niềm tin của
Đảng và Nhà nớc giao cho.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập với 310 cán bộ công nhân viên
quản lý 310 Km đờng quốc lộ trên các tuyến quốc lộ nh 13A, qc lé 136,
qc lé 32, thc 3 hun lµ hun Văn Chấn, huyện Bắc Yên và huyện Phù
Yên. đờng của công ty kéo dài từ Đát Quang đến phà Tạ Khoa ( Sơn La), từ
Gia Phù đến Vạn Yên, từ Ba Khe vào Nghĩa Lộ. Đây là những con đờng xung
yếu, trong chiến tranh nhiều con đờng do đơn vị quản lý là mục tiêu đánh phá
của giặc Mĩ nh Cầu Thia, Ba Khe, Đèo Khế. Chỉ tính từ năm 1962 đến năm
1972 có tới 99 lần cung đờng do đơn vị quản lý bị đánh phá ác liệt. Trong thời
gian này mặc dù sản xuất chiến đấu dới ma bom bÃo đạn của kẻ thù nhng
những ngời thợ vẫn không lùi bớc, bằng ý chí kiên cờng chỉ hoàn toàn với
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

11


CĐQTKD
những công cụ thô sơ nh cuốc , xẻng, xe cút kítvẫn luôn hoàn thanh nhiệm
vụ. Các phong trào tay cuốc tay súng quyết tâm đánh giặc Mĩ. Trên trận
tuyến giao thông vận tải nhiều tấm gơng hi sinh anh dũng bảo vệ con đờng,
nh gơng hi sinh của đồng chí bí th chi đoàn hạt 1 Vũ Hồng Xuân tại cung Cầu
Thia, liệt sĩ Phạm Văn Tớc hạt 3 Phù Yên. Máu của họ đà đổ xuống nhuộm
thắm những con đờng để ngày ngày những mạch lúa giao thông luôn đợc
thông xuốt.
Từ những thành tích đạt đợc trong sản xuất và chiến đấu đơn vị đà vinh
dự đợc chủ tịch Hô Chí Minh tặng huân chơng năm 1968, chủ tịch hội đồng
nhà nớc trao tặng huân chơng lao động hạng 3 năm 1983, huân chơng lao

động hạng 2 năm 1992 cùng hàng trăm giải thởng cao quý khác cho tập thể và
cá nhân, những thành tích đó là hành trang quý giá để lớp cán bộ công nhân
viên công ty quản lý và xây dựng đờng bộ I hôm nay vững vàng bớc vào công
cuộc đổi mới do Đảng khởi xớng với khí thế lao động mới .
Công ty quản lý và xây dựng đờng bộ I Yên Bái với nhiệm vụ quản
lý sửa chữa 5 tuyến đờng phía tây của tỉnh qua các huyện Văn Chấn, Trạm
Tấu, Mù Cang Chải và thị xà Nghĩa Lộ. Mặc dù đảm bảo giao thông trên các
tuyến đờng thuộc địa bàn miền núi khó khăn phức tạp, nhng đợc sự quan tâm
của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và sự chỉ đạo sát sao của
Công ty xây dựng và quản lý đờng bộ I, Sở giao thông vận tải Yên Bái cùng sự
nỗ lực phấn đấu của toàn bộ công nhân viên chức trong đơn vị luôn hoàn thành
tốt nhiệm vụ .
Từ những năm 1992 đến nay với khả năng trình độ nghiệp vụ và quản
lý, trong những năm gần đây đơn vị đà đợc giao thi công và xây dựng một số
công trình vừa và lớn. Bằng khả năng và lòng nhiệt tình với sự trang bị đảm
bảo chỉ tiêu kĩ thuật và mĩ thuật đợc hội đồng nghiệm thu và đánh giá cao

Trần Thị ViƯt Hång
T§ 34A

12


CĐQTKD
về chất lợng, đồng thời đảm bảo có lÃi thu nhập các công trình xây dựng, đảm
bảo hoàn vốn và tăng tính tích luỹ tài chính cho đơn vị.
Từ đó đến nay đơn vị luôn hoàn thành kế hoạch giao và các chỉ tiêu chế độ
nộp ngân sách nhà nớc.
Là một đơn vị lâu năm trải qua nhiều thời kỳ, xong Công ty xây dựng
và quản lý đờng bộ I luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch Nhà nớc giao,

đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng cao, quy mô của
đơn vị ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Nhất là trong cơ chế thị trờng
hiện nay đòi hỏi chất lợng cao và giá thành hạ của các công trình và phải qua
công tác đấu thầu công trình cơ bản.
Chức năng nhiệm vụ chính của đơn vị là bảo dỡng và quản lý đờng bộ,
mọi biện pháp quản lý của đơn vị nhằm mục tiêu cơ bản là bảo vệ, giữ gìn đờng xá không bị xuống cấp, tu bổ vững chắc an toàn hệ thống công trình giao
thông, kè, cầu, cống đảm bảo có hiệu quả sự giao lu, đi lại, phát triển kinh
tế, văn hoá xà hội của đồng bào, cán bộ và nhân dân các dân tộc miền núi phía
Tây của tỉnh Yên Bái.
Quá trình tổ chức và sản xuất của đơn vị cũng nhằm mục tiêu sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đầu t của Nhà nớc, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ và
trách nhiệm của đơn vị đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của Đảng
và nhân dân ta.
* Trong công tác sửa chữa thờng xuyên
Hàng tháng đơn vị giao nhiệm vụ cho các đội trên cơ sở kiểm tra hồ
sơ bình đồ duỗi thẳng, xác định từng hạng mục, vị trí cần sửa chữa, bảo dỡng.
Các hạt giao khối lợng công việc cụ thể cho các tổ, nhóm sản xuất quản lý
từng Km đờng và hệ thống công trình kèm theo.
Quá trình tổ chức sản xuất có sự phối hợp của cán bộ kỹ thuật của Công ty và
Hạt, Đội. Đảm bảo cho công nhân thực hiện thao tác các hạng mục khối lợng
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

13


CĐQTKD
công việc đúng theo tiêu chuẩn chất lợng của công tác bảo dỡng đờng. Kết hợp
chặt chẽ với việc quản lý lao động bằng việc giao khoán khối lợng công việc,
mục tiêu đặt ra cho công tác bảo dỡng đó là Đờng luôn luôn quang sạch,

không phát sinh ổ gà, đờng êm thuận, thoát nớc tốt. Không để nớc đọng trên
mặt đờng Cuối tháng ban nghiệm thu của cơ quan cùng đơn vị hạt, đội tổ
chức kiểm tra, nghiệm thu công việc giao khoán. Đánh giá chất lợng tiêu
chuẩn và tính toán chi trả chế độ lơng cho công nhân lao động đồng thời tiếp
tục giao khối lợng công việc cho tháng sau.
Qúa trình giao nhiệm vụ tổ chức sản xuất phù hợp theo mùa vụ, thời
tiết. Xác định các đoạn, tuyến, vị trí trọng điểm cần làm trớc, nhằm hạn chế
thấp nhất sự xuống cấp nhanh của đờng xá, cầu, kè, cống Trong công tác
bảo dỡng chủ yếu vận dụng vật liệu sẵn có tại chỗ, cử công nhân tuần đờng,
phối hợp với lực lợng an ninh, xung kích ở địa phơng tham gia bảo vệ đờng xá
và các công trình giao thông.
* Công tác sửa chữa vừa, lớn và xây dựng cơ bản
Căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đợc giao, sau khi xem xét kỹ hå s¬
thiÕt kÕ kü tht c¬ quan giao nhiƯm vơ cho đơn vị hạt, đội có đủ năng lực thi
công. Lập phơng án tổ chức thi công, thành lập ban chấp hành thi công, cử cán
bộ có năng lực giám sát và chỉ đạo kỹ thuật, cử cán bộ chuyên quản lý và theo
dõi về vật t, tài chính, phơng tiện vận tải máy móc thiết bị, đảm bảo thi công
các công trình đợc an toàn.
Quá trình tổ chức thi công theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật dự toán đợc
duyệt. Căn cứ phơng án thi công phòng Kế hoạch lên phơng án kế hoạch vận
tải, cung ứng các vật t chủ yếu nh nhựa đờng, xi măng, sắt thép, nhiên liệu
theo đúng tiêu chuẩn chất lợng và thiết kế kỹ thuật yêu cầu.
Quy định rõ trách nhiệm từng cán bộ trong giám sát và quản lý chỉ đạo thi
công các công trình. Sau khi công trình hoàn thành có hội đồng nghiệm thu
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

14



CĐQTKD
của cơ quan và các phòng, ban chức năng, ban quản lý công trình của sở cùng
đánh giá chất lợng công trình hoàn thành.
Vì luôn luôn coi trọng chất lợng công trình nên những năm qua đơn vị đảm
nhận thi công nhiều công trình lớn quan trọng đạt chất lợng kỹ thuật cao.
2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Do đặc điểm của ngành là duy tu, sửa chữa và xây dựng cơ bản nên sản
phẩm của ngành có tính chất đơn chiếc, kết cấu công trình khác nhau, thời
gian thi công dài cho nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc
điểm riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Đơn vị đà tổ chức quản
lý theo hình thức quản lý tập trung:
+ Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của cơ quan, đồng thời Giám đốc là ngời chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp trên.
+ Phó giám đốc là ngời có nhiệm vụ giúp cho giám đốc, điều hành các hoạt
động của Công ty.
Ngoài ra trong đơn vị còn có các phòng, ban sau:
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức quản lý nhân sự trong
toàn đơn vị, nh quản lý hồ sơ, lý lịch toàn bộ cán bộ, công nhân viên, hồ sơ
bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, hợp đồng lao động, đơn giá định mức, tiền lơng, tiền thởng công tác văn th lu trữ và công tác bảo vệ an ninh quốc
phòng toàn cơ quan.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Quản lý và thực hiện toàn bộ các chỉ tiêu hạng
mục công trình sửa chữa vừa và lớn, xây dựng cơ bản do Nhà nớc giao hàng
năm. Xây dựng kế hoạch định hớng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ
cho toàn đơn vị, đáp ứng các yêu cầu về đổi mới khoa học kỹ thuật ứng dụng
vào sản xuất.

Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A


15


CĐQTKD
+ Phòng quản lý giao thông: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc trong các
hoạt động sản xuất của Công ty về sửa chữa thờng xuyên, đảm bảo giao thông,
phối hợp thờng xuyên với thanh tra giao thông trong việc đảm bảo an toàn
giao thông trên những tuyến đờng do đơn vị quản lý.
+ Phòng vật t: Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý vật t theo quy định của Nhà
nớc. Việc cung ứng nguyên vật liệu, phụ tùng, công cụ, dụng cụ phải đầy
đủ, kịp thời đảm bảo đúng tiến độ thi công của các công trình.
+ Phòng tài vụ: Làm công tác tài chính, kế toán. Lập kế hoạch tài chính đồng
thời theo dõi và thực hiện tiến hành hạch toán, quản lý tiến độ giúp ban lÃnh
đạo có những quyết định đúng đắn, kịp thời đảm bảo có hiệu quả cao.
đội thanh tra giao thông: Chịu sự chỉ đạo của sở giao thông Yên Bái về việc
kiểm tra, giám sát thi công các công trình giao thông do Nhà nớc, tỉnh giao
cho.
+ Đội xe máy: Có nhiệm vụ vận chuyển nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết
bị kịp thời cho việc sửa chữa và xây dựng các công trình giao thông.
+ Các đơn vị hạt, đội: Có nhiệm vụ bảo dỡng, sửa chữa thờng xuyên 310 Km
đờng trung ơng và địa phơng, bình quân mỗi công nhân quản lý, bảo dỡng 1
Km đờng.
+ Đội công trình: Có nhiệm vụ sửa chữa vừa và lớn, xây dựng các công trình
giao thông.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vị
( Sơ đồ trực tuyến)

Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A


16


CĐQTKD
Ban chấp
hành Đảng
uỷ

Tổ
chức
đoàn
thể

Phòng
công
đoàn

Ban
lÃnh
đạo

Phòng
hành
chính

Phòng
kế
hoạch

Phòng

quản
lý GT

Phòng
vật tư

Phòng
tài vụ

Nhìn lại 42 năm xây dựng và phát triển đơn vị đà trải qua bao tháng năm thăng
trầm. Từ một đơn vị còn non trẻ đến nay công ty quản lý và xây dng đờng bộ I
đà lớn mạnh và luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà đà đợc Đảng và
Nhà nớc giao cho. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gần 350 ngời tại 12 hạt,
đội, văn phòng, giờ đây toàn đơn vị đà có 22 ngời có trình độ đại học và cao
đẳng và 52 ngời có trình độ trung cấp. Cơ sở của đơn vị không ngừng đợc
củng củng cố, trụ sở của đơn vị đợc xây dựng khang trang, trang thiết bị phục
vụ cho công tác bảo dỡng, sửa chữa nh máy xúc, máy ủi, máy lu, máy
khoanđợc đầu t mua sắm phục vụ cho sản xuất. Chính vì vậy mà 310 Km do
đơn vị quản lý, trong ®ã cã 212 Km ®êng quèc lé, 98 Km ®êng địa phơng luôn
êm thuận. Từ những thành tích trong công tác duy tu sửa chữa các tuyến đờng
miền núi phía bắc, đến năm 2000 đơn vị danh dự đợc Chủ tịch nớc trao tặng

Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

17


CĐQTKD
huân chơng lao động hạng nhất. Đây thật sự là một phần thởng cao quý cho sự

cố gắng không mệt mỏi của lớp lớp cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
II- Tổng quan về thẩm định giá trị máy móc thiết bị
1/ Quy trình thẩm định giá trị máy móc thiết bị
a. Khái niệm
Quy trình thẩm định giá trị là một tập hợp những bớc thẩm định giá có
tổ chức và logic đợc sắp xếp với những nguyên tắc cơ bản đà đợc xác định rõ,
nó giúp cho nhà thẩm định giá đa ra đợc kết quả thẩm định giá trị máy móc
thiết bị đúng đắn và có cơ sở.
Nh vậy thẩm định giá cần một quy trình logic để ớc tính giá trị thị trờng
của một loại thiết bị ngời thẩm định viên thờng tuân theo những bớc sau.
b. Quy trình thẩm định giá trị
* Bớc 1: Xác định mục đích đối tợng thẩm định giá:
Công việc đầu tiên của ngời thẩm định viên khi đợc giao nhiệm vụ thẩm định
giá là :
+ Tìm hiểu lý do (mục đích) khách hàng thẩm định giá.
+ Xác định chính xác ngày thẩm định giá.mức phí thoả thuận với khách hàng
và thời gian hoàn thành báo cáo thẩm định.
+ Hiểu biết về thiết bị, vật t và quyền sở hữu thiết bị vật t này thông qua việc
khảo sát thực tế qua đó ghi nhận các đặc trơng về kĩ thuật, công dụng và các
đặc điểm pháp lý của máy móc thiết bị.
+ Trao đổi các điều khoản thật cụ thể,phạm vi trách nhiệm thời gian thẩm
định,thời hạn hoàn thành hợp đồng
* Bớc 2: Đặt ra một kế hoạch thẩm định giá:
Lên kế hoạch về số liệu phải thu thập, nhận dạng, mô tảvà lập thời gian biểu
cần thiết để làm việc này.

Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

18



CĐQTKD
+ Cần có kế hoạch, trình tự thu thập tài liệu trên thị trờng làm cơ sở so sánh, ở
bớc này ngời thẩm định viên bằng kinh nghiệm và kĩ năng của mình phải lựa
chọn nguồn tài liệu đáng tin cậy.
+ Có kế hoạch phân tích tài liệu thu thập đợc,tài liệu nào có thể sử dụng đợc và
tài liệu nào không thể sử dụng đợc.
+ Lập đề cơng báo cáo thẩm định,lựa chọn hình thức báo cáo thích hợp đối với
từng loại tài sản.
+ Lập tiến đọ thực hiện kế hoạch phù hợp để hoàn thành báo cáo đúng tiến độ
của khách hàng.
* Bớc 3: Thu thập và phân tích số liệu:
+ Thu thập các thông tin về giá cả ở thị trờng trong nớc và ngoài nớc nếu có
đối với máy móc thiết bị nhập khẩu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá.
+ Cần phân biệt các nguồn tài liệu, mức độ quan trọng phân theo thứ tự chủ
yếu và thứ yếu. Các tài liệu chi tiết về kỹ thuật của tài sản, tài liệu về giá cả
kinh tế, thơng mại
+ Phân tích xác minh, so sánh số liệu trong hồ sơ thẩm định với những thông
tin thu thập đợc.
+ Cần lu ý giữ bí mật thông tin t các tài liệu thu thập đặc biệt là những tài liệu
có thể so sánh sử dụng đợc cho công tác thẩm định giá.
* Bớc 4: Vận dụng số liệu thực tế và phân tích:
+ Bớc này cần thiết cho thẩm định giá tài sản đà qua sử dụng, xác định mức độ
hao mòn tài sản. Cần xác định các đặc điểm kỹ thuật, tính chất và hiện trạng
của tài sản để xác định chất lợng còn lại do hao mòn hữu hình và vô hình .
+ Phân tích cụ thể mức độ tác động của các yếu tố nh: lạm phát,cung cầu,tỉ giá
có ảnh hởng đến giá cả của tài sản .
* Bớc 5: Chuẩn bị báo cáo thẩm định:


Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

19


CĐQTKD
Chuẩn bị báo cáo thẩm định là bớc cuối cùng để hoàn thành báo cáo thẩm
định giá. Mục đích của bớc này là chuẩn bị các thông tin cần thiết nhằm
truyền đạt các kết quả thẩm định và kết luận của nhà thẩm định đến ngời sử
dụng thông tin một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất.
* Bớc 6: Lập báo cáo thẩm định giá :
+ Báo cáo thẩm định giá là sản phẩm cuối cùng của toàn bộ công việc thẩm
định giá, kết thúc bớc này thẩm định viên cần thông báo bằng văn bản kết quả
thẩm định giá bằng văn bản của mình đến với khách hàng. Một khi báo cáo
thẩm định giá đợc khách hàng chấp nhận có nghĩa là kết quả thẩm định giá có
thể sử dụng cho mục đích của khách hàng.
+ Tổng hợp số liệu, sử dụng phơng pháp thẩm định giá thích hợp.
3 phơng pháp thẩm định giá cơ bản hay đợc sử dụng là:
- Phơng pháp so sánh thị trờng.
- Phơng pháp chi phí .
- Phơng pháp thu nhập.
Lúc này ngời thẩm định giá đà có một giá trị ớc tính, ngời thẩm định giá có
thể sử dụng thêm một phơng pháp khác để kiểm tra lại và hỗ trợ cho phơng
pháp chính đà đợc sử dụng.
Kết quả tính toán cuối cùng đợc ghi vào báo cáo cho khách hàng, báo cáo này
đa ra bằng chứng và giải thích ý kiến cuối cùng của ngời thẩm định.
c. Nội dung quy trình thẩm định
Phân tích một số nội dung cần thiết:
* Nhận dạng:

+ Mục đích :
- Thẩm định viên nắm đợc hiện trờng thiết bị cần thẩm định,quan sát đợc sơ đồ
bố trí máy móc, hoạt động của máy móc, dây chuyền thiết bị.

Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

20


CĐQTKD
- Trực tiếp làm chủ việc với chủ vận hành máy qua đó có thể khai thác nhiều
thông tin cần thiết về máy móc thiết bị cần thẩm định .
- Có thể thấy đợc bất kì chi tiết máy móc thiết bị bất thờng nào để sau đó có
thể thảo luận đợc.
* Mô tả:
Mỗi thẩm định viên sẽ mô tả máy móc thiết bị rất khác nhau tuỳ thuộc vào
việc họ đợc đào tạo nh thế nào và mức độ dày dạn kinh nghiệm đến đâu. Yêu
cầu mô tả máy móc thống nhất t đầu đến cuối báo cáo dễ đọc, dễ hiểu. Nếu
thẩm định máy dùng trong sản xuất thì báo cáo phải thực hiện theo quy trình
sản xuất.
III- Các phơng pháp thẩm định giá máy móc thiết bị
Trớc khi nghiên cứu các phơng pháp thẩm định máy móc thiết bịthì
chung ta cần thiết phải hiểu rõ về khấu hao máy móc thiết bị làm cơ sở nghiên
cứu phơng pháp thẩm định giá.
1/ Khấu hao máy móc thiết bị
Nh chúng ta đà biết trong quá tình sản xuất ra của cải vật chất máy móc
thiết bị là tài sản cố định của doanh nghiệp, có thể tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh .Trong quá trình đó máy móc thiết bị vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu nhng giá trị hao mon dần và đợc chuyển dần từng bộ

phận vào giá trị sản phẩm dới hình thức khấu hao.bộ phận chuyển dịch của
máy móc thiết bị này là một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và đợc
bù đắp khi sản phẩm đợc tiêu thụ trên thị trờng.
Tuy nhiên không phải loại máy móc nào cũng là tài sản cố định của
doanh nghiệp để đợc trích khấu hao, mà chỉ là những loại thoả mÃn đồng thời
cả hai tiêu chuẩn dới đây:
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

Trần Thị ViƯt Hång
T§ 34A

21


CĐQTKD
- Phải có giá trị tối thiểu ở mức nhất định mức giá trị này thờng xuyên đợc
điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, ở nớc
ta quy định giá trị tối thiểu cho máy móc để đợc trích khấu hao là 5 triệu đồng.
Những máy móc thoả mÃn cả hai điều kiện trên thì sẽ đợc trích khấu
hao theo chế độ hiện hành của bộ tài chính.
Để hiểu về khấu hao và trích khấu hao ta lần lợt nghiên cứu các nội
dung sau:
a. Nguyên giá tài sản cố định
Định nghĩa: Nguyên giá tài sản có định là toàn bộ các chi phí thực tế đà chi ra
để có máy móc cho tới khi đa máy móc đi vào hoạt động bình thờng bao gåm:
- Gi¸ mua thùc tÕ cđa m¸y mãc.
- C¸c chi phí vận chuyển,lắp dặt,chạy thử .
- LÃi vay ngân hàng .
- Thuế và các khoản phải nộp ( lệ phí trớc bạ).
Ví dụ : Một công ty nhập khẩu một máy mới 100%

Giá nhập CIF là 95 ( triệu VND).
Chi phí lÃi vay, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử là 5 ( triệu VND).
Thuế VAT của loại máy này là 10% = 10 ( triệu VND).
Nh vậy nguyên giá của máy này là = 95 +5 +10 = 110 ( triệu VND).
b. Hao mòn
Khái niệm: Hao mòn của máy móc là sự giảm dần về giá trị của máy móc
tham gia vào hoạt động kinh doanh. Hao mòn do bào mòn tự nhiên là hao mòn
hữu hình, hao mòn do tiến bộ kĩ thuật là hao mòn vô hình. Giá trị giảm dần do
hao mòn đợc dịch chuyển dần vào sản phẩm hoàn thành.
Năng xuất lao động nâng cao nên ngời ta có thể sản xuất đợc máy móc có tính
năng nh may cũ nhng rẻ hơn. Do kĩ thuật cải tiến ngời ta sản xuất đợc loại
máy mới tuy giá trị bằng giá máy cũ nhng có công xuất cao hơn.
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

22


CĐQTKD
c. Khấu hao
Khái niệm: Giá trị của bộ phận máy móc tơng ứng với mức hoa mòn chuyển
dịch dần vào sản phẩm gọi là khấu hao của máy móc.
Trong quá trình sản xuất máy móc thiết bị sử dụng bị hao mòn hữu hình, vô
hình và chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm hoàn thành . Bộ phận giá trị này
là một yếu tố chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm biểu hiện dới hình
thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao máy móc thiết bị. Sau khi sản phẩm đợc tiêu
thụ số tiền khấu hao đợc trích để bù đắp dần dần vào tích luỹ thµnh q khÊu
hao.
* ý nghÜa cđa viƯc tÝnh khÊu hao chính xác:
- Giúp cho việc tính giá thành, phí lu thông và xác định lÃi lỗ của doanh

nghiệp đợc chính xác .
- Có tác dụng đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất máy móc, thiết bị
của doanh nghiệp.
* Các phơng pháp tính khấu hao:
Việc lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp là việc làm hết sức quan trọng
để có đợc nguồn vốn nhằm bù đắp hao mòn.
Phơng pháp khấu hao tuyến tính cố định :
Công thøc tÝnh :
KH =

NG
Nsd

Trong ®ã :
+ KH: Møc trÝch khÊu hao trung bình hàng năm.
+ NG: Nguyên giá của tài sản.
+ Nsd: Thời gian sử dụng ( năm).
Tỉ lệ khấu hao
Bình quân năm =

KH
*100%
NG

Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

=

1

*100%
Nsd

23


CĐQTKD
Ưu điểm:
+ Mức khấu hao đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá
thành sản phẩm đợc ổn định.
+ Số tiền khấu hao tích luỹ kế đến năm cuối cùng đủ để bù dắp cho giá trị ban
đầu của máy móc .
+ Cách tính này đơn giản, dễ làm, chính xác đối với từng loại máy móc .
Nhợc điểm:
+ Do mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao hàng năm đợc trích một cách đồng đều
nên khả năng thu hồi vốn chậm, không phản ánh đúng lợng hao mòn thực tế
của đơn vị và không tránh khỏi tỉ lệ hao mòn của máy móc .
Ví dụ :
Công ty A mua một loại máy mới 100% với:
Giá ghi trên hoá đơn đà có các loại thuế là 95 triệu đồng.
Chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng ;
Chi phí lắp đặt, chạy thử là 2 triệu đồng :
Thời gian sử dụng máy móc là 5 năm ( theo quy định tại phụ lục 1,
quyết định của bộ tài chính số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 ban hành
chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2000.
Nh vậy:
Nguyên giá cđa m¸y mãc = 95 + 3 + 2 = 100 triệu đồng .
Tỉ lệ khấu hao năm = (1/Nsd)*100% = 20%/năm.
Từ đó ta có bảng tính khấu hao đều hàng năm nh sau:

Với mức tính khấu hao/ 1năm = NG tscđ/ Năm sd = 100/5 = 200 triệu đồng.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Số tiền khấu hao

Luỹ kế số tiền

Mỗi năm
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

Cách tính

Khấu hao
24


C§QTKD
1
2
3
4
5

= 100*20%
= 100*20%
= 100*20%
= 100*20%
= 100*20%


20
20
20
20
20

20
40
60
80
100

NhËn xÐt :
Luü kÕ sè tiền khấu hao đến năm cuối cùng luôn luôn bằng nguyên giá
của tài sản.
Để khắc phục hao mòn vô hình có thể khấu hao theo hai phơng pháp dới
đây, nhằm thu hồi vốn nhanh để tái tạo máy móc mới hiện đại hơn, có công
suất cao hơn.
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần:
Công thức tính:
Số tiền khấu hao
hàng năm

Giá trị còn lại

Tỉ lệ

= của máy móc * khấu hao


Trong đó tỉ lệ khấu hao trong phơng pháp này thờng lớn hơn tỉ lệ khấu hao
trong phơng pháp đờng thẳng vì:
Tỉ lệ khấu hao = Tỉ lệ khấu hao bình quân theo
phơng pháp tuyên tính

* Hệ số

Hệ số cụ thể phụ thuộc vào thời hạn sử dụng của máy móc :
Từ 1 đến 4 năm thì hệ số là 1
Tử 5 đến 6 năm thì hệ số là 2
Từ 6 năm trở nên thì hệ số là 2,5
Đặc điểm: Theo phơng pháp này số tiền trích khấu hao hàng năm đợc giảm
dần theo bậc thang luỹ thái, số tiền trích khấu hao nhiều ở những năm đầu và
giảm dần ở những năm sau. Lạm phát càng cao thì ngời ta dùng tỉ lệ khấu hao
càng lớn để tránh thiệt hại cho doanh nghiệp.
Ưu điểm : Có khả năng thu hồi vốn nhanh,khắc phục đợc hao mòn vô hình.
Trần Thị Việt Hồng
TĐ 34A

25


×