Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ứng dụng logic mờ vào quá trình định vị thuê bao di động theo thời gian thích ứng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.3 KB, 7 trang )

- 1 -
ứng dụng logic mờ vào quá trình cập nhập vị trí thuê bao di
động theo thời gian thích ứng

Ngô Hán Chiêu, Trần Quý, Đặng Văn Hoàng Thông

Tóm tắt:
Bài báo giới thiệu phơng pháp cập nhật vị trí thuê bao di động theo thời gian thích ứng
sử dụng logic mờ. Phơng pháp này cho phép định vị thuê bao di động rất hiệu quả và
chính xác trong quá trình cập nhập lại vị trí của thuê bao trên cơ sở khoảng cách di
chuyển và xác suất cuộc gọi đến của máy di động. Quá trình này đợc thực hiện thông
qua hệ thống điều khiển mờ. So với các phơng pháp cập nhật thông thờng khác, phơng
pháp này đáp ứng tốt hơn trong những môi trờng mà đặc tính di chuyển của thuê bao
luôn thay đổi, đồng thời đảm bảo tốt hơn các yêu cầu về thông số kỹ thuật hệ thống, nhất
là tín hiệu nhắn tin tìm kiếm (paging) và báo hiệu của mạng.
1. Giới thiệu:
Ngày nay, sự gia tăng không ngừng số lợng ngời sử dụng di động đã làm cho lu
lợng thông tin báo hiệu trong mạng thông tin di động cá nhân ngày càng lớn. Do đó, để
có thể duy trì tốt khả năng cung cấp dịch vụ của mạng cho mật độ thuê bao ngày càng
cao, kích thớc cell ngày càng đợc giảm nhỏ. Tuy nhiên, khi kích thớc cell càng nhỏ
thì thông tin báo hiệu dùng để định vị thuê bao trong mạng càng tăng, điều này làm giảm
đáng kể băng thông của hệ thống. Phơng pháp định vị thuê bao liên quan đến một số các
thông số đòi hỏi phải có để hệ thống mạng có khả năng duy trì thông tin vị trí của từng
thuê bao, đặc biệt đối với các thiết bị đầu cuối di động đợc kích hoạt cùng với một số
thuê bao đăng ký (ví dụ máy di động dùng SIM card) và để hệ thống mạng thiết lập các
cuộc gọi đến một cách hiệu quả hơn. Vị trí của thuê bao thờng đợc xác định dựa trên sự
kết hợp giữa việc cập nhật vị trí thuê bao và nhắn tin tìm gọi (paging). Để quyết định khi
nào thì cập nhật vị trí thuê bao, ta có thể dựa trên một vài yếu tố sau: dựa theo vùng, dựa
theo thời gian, dựa theo khoảng cách và dựa theo chuyển động của thuê bao. Hiện nay,
phơng pháp cập nhật vị trí thuê bao theo vùng là đợc sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất,
với vùng đợc định nghĩa là một vài cell nằm lân cận nhau và việc cập nhật vị trí thuê bao


đợc thực hiện khi mà thuê bao đi vào một vùng mới. Nhợc điểm của phơng pháp cập
nhật vị trí theo vùng là xảy ra hiệu ứng ping pong khi đầu cuối di động di chuyển vòng
quanh ranh giới vùng. Khi ấy sẽ tạo ra nhiều thủ tục cập nhật vị trí vô ích, điều này làm
lãng phí băng thông của hệ thống do việc sử dụng nhiều kênh nhắn tin tìm gọi của tất cả
các cell trong vùng. Kết quả là khi tối u hoá kích thớc vùng cần phải xem xét đến tính
tơng quan giữa bản tin báo hiệu và kích thớc vùng. Vì thế, ngời ta đã tiến hành nghiên
cứu phơng pháp cập nhật vị trí theo nhiều lớp nhằm giải quyết vấn đề ping pong. Trong
phơng pháp cập nhật vị trí theo thời gian, máy di động cập nhật vị trí của nó sau một
khoảng chu kỳ T. Trong phơng pháp cập nhật vị trí theo chuyển động thuê bao, thuê bao
- 2 -
sẽ phát các bản tin bản tin cập nhật cho M cells và trong phơng pháp cập nhật vị trí theo
khoảng cách, vị trí thuê bao đợc cập nhật khi mà khoảng cách của thuê bao đến trạm gần
nhất vợt qua ngỡng giá trị D. Trong các phơng pháp này thì phơng pháp cập nhật vị
trí theo khoảng cách là có hiệu quả nhất. Phơng pháp cập nhật theo thời gian, băng thông
nhắn tin tìm gọi tăng lên khi tốc độ di chuyển của thuê bao di động tăng lên do khoảng
cách di chuyển trong khoảng thời gian cố định T tăng tuyến tính theo vận tốc của thuê
bao. Phơng pháp cập nhật vị trí theo khoảng cách và theo chuyển động của thuê bao, tỷ
lệ cuộc gọi đến thay đổi dựa trên tốc độ di chuyền của thuê bao vì thời gian để di chuyển
trong cùng một khoảng cách hay cùng số lợng cell là khác nhau. Các phơng pháp cập
nhật vị trí này thờng thì không phản ảnh đợc sự thay đổi tỷ lệ cuộc gọi đến và tốc độ di
chuyển của thuê bao. Nói chung, có một vài khó khăn khi xác định các thông số T, D và
M vì mỗi thuê bao di động có các đặc tính di động khác nhau.
Trong bài báo này, chúng tôi đa ra phơng pháp cập nhật vị trí thuê bao theo thời
gian thích nghi. Trong đó, vị trí thay đổi của thuê bao đợc cập nhật dựa trên tốc độ di
chuyển của máy di động và tỷ lệ cuộc gọi đến bằng phơng pháp logic mờ (fuzzy logic).
2. Phơng pháp định vị thuê bao đề xuất:
Việc giảm kích thớc cell sẽ làm tăng tỷ lệ tái sử dụng tần số và dung lợng thuê bao,
đồng thời cũng làm tăng tần suất chuyển giao và cập nhật vị trí thuê bao. Để giảm thiều
hao phí cập nhật vị trí thuê bao, ngời ta đã đa ra hai hớng nghiên cứu cho vấn đề này.
Thứ nhất, là giảm thiểu số lợng bản tin cập nhật thuê bao và tin nhắn tìm gọi trên một

phổ tần vô tuyến. Thứ hai là giảm lợng thông tin báo hiệu tại các hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu nh HLR (Home Location Register) và VLR (Visitor Location Register). Trong
bài báo này, chúng tôi đa ra phơng pháp làm giảm thiểu tổng hao phí cập nhật vị trí và
nhắn tin tìm gọi tùy thuộc vào tốc độ và tỷ lệ cuộc gọi đến thực tế trong môi trờng mà
đặc tính di chuyển của thuê bao luôn luôn thay đổi. Mỗi thiết bị đầu cuối về cơ bản đều
thực hiện cập nhật vị trí theo thời gian và những thay đổi vị trí ấy đợc cập nhật theo chu
kỳ dựa trên các thông số mờ đơn giản. ở đây, thông số đầu vào là khoảng cách di chuyển
của thuê bao và tỷ lệ cuộc gọi đến, đầu ra của hệ thống điều khiển là chu kỳ cập nhật vị trí
thích ứng cho hệ thống.
2.1 Phơng pháp cập nhật vị trí đề xuất:
Quá trình xử lý một cuộc gọi trong thuê bao di động đợc chia thành bốn giai đoạn
là: thiết lập cuộc gọi, trạng thái chờ, truy nhập hệ thống và trạng thái kênh lu lợng
(cuộc gọi thành công). Bản tin cập nhật vị trí thuê bao đợc truyền đến hệ thống ở giai
đoạn trạng thái chờ. Trong suốt trạng thái này, trạm di động giám sát các kênh nhắn tin
tìm gọi và nhận các bản tin có liên quan đến quá trình đăng ký cuộc gọi. Ngoài ra, khi ở
trạng thái này, nếu thấy cần thiết thì trạm di động có thể thực hiện việc cập nhật lại vị trí
và thực hiện chuyển giao. Trong phơng pháp đa ra, việc cập nhật vị trí trạm di động
đợc thực hiện dựa trên thông tin về vị trí và trạng thái của thuê bao nhận đợc từ trạm
- 3 -
gốc BS (Base Station). Trong suốt trạng thái chờ, máy di động sẽ quan sát các thông tin về
nhận dang hệ thống SID (System Identification), nhận dạng mạng NID (Network
Identification), kinh độ và vĩ độ của trạm gốc. Máy di động lu trữ thông tin thời gian hệ
thống và thông tin vị trí của trạm gốc BS mà nó đăng ký trớc đó. Khi máy di động di
chuyển vào cell mới, nó sẽ tính toán khoảng cách giữa cell mới và cell cũ đăng kí trớc
đó. Nếu gọi:
LATc: vĩ độ cell hiện tại.
LONGc: kinh độ cell hiện tại.
LATp: vĩ độ cell đăng ký trớc đó.
LONGp: kinh độ cell đăng ký trớc đó.
Tp: thời gian hệ thống trớc đó.

Tc: thời gian hệ thống hiện tại.
Khi đó, khoảng cách giữa cell hiện tại và cell đăng ký trớc đó đợc tính bằng công
thức sau:
16
22
longlat
DIST
+
= (1)
Trong đó: lat = LATc - LATp
long = (LONGc-LONGp) x






14400180
cos
LATp
x

.
Giả sử rằng giá trị r(i), là khoảng cách đến BS gần nhất, đợc thay đổi nếu việc tính
toán giá trị khoảng cách DIST trái ngợc yêu cầu hoặc vợt qua giá trị ngỡng. Máy trạm
di động tiếp tục ở trạng thái chờ nếu nh r(i) không thay đổi. Nếu r(i) thay đổi, chúng ta
sẽ tính toán tốc độ di chuyển của trạm di động. Tốc độ trung bình của máy di động E(v)
đợc tính theo công thức sau:
E(v)= DIST/(Tc - Tp).
Tiếp theo, chúng ta tính tỷ lệ cuộc gọi đến, đợc tính theo hàm phân bố cuộc gọi đến,

F
T
(t). Xác suất cuộc gọi đến (Pca) đợc trong thời gian đợc tính theo công thức:
Pca = p(T + t
c
| T > t
c
).
= (p[T + t
c
] - p[T tc])/p[T > t
c
]
= (F[
+ t
c
] - F[t
c
])/(1- f[t
c
]).
Trong đó, biến
là chênh lệch thời gian giữa thời gian suy luận và thời gian cập nhật;
t
c
là chênh lệch thời gian giữa thời gian hiện tại và thời gian cuộc gọi đến trớc đó; T là
- 4 -
chu kỳ cập nhật vị trí của thuê bao di động, thời gian mở rộng cập nhật t
ex
là thời gian

đợc tính toán thông qua thuật toán logic mờ. Thuật toán hợp thành mờ sử dụng DIST và
tỷ lệ cuộc gọi đến nh là các biến đầu vào. Quá trì suy luận hợp thành mờ đợc thực hiện
tại từng thời điểm xác định. Cho dù thời gian suy luận mờ không vợc quá giá trị xác
định nhng nếu r(i) thay đổi thì việc suy luận mờ cũng đợc thực hiện. Kết quả là chu kỳ
cập nhật vị trí đợc thay đổi theo khoảng cách di chuyển của máy di động và tỷ lệ cuộc
gọi đến. Phơng pháp suy luận mờ (hợp thành mờ) sẽ đợc đề cập rõ ở phần sau.
2.2 Mô hình hệ thống mờ:
Một hệ thống mờ bao gồm các thành phần sau: bộ mờ hoá, luật hợp thành mờ và bộ
giải mờ. Giá trị đầu ra của hệ thống mờ đợc xác định dựa trên thông số đầu vào bộ mờ
hoá và luật hợp thành mờ, luật Nếu Thì Dữ liệu sau khi đa vào bộ mờ hoá sẽ chuyển
đổi thành các biến ngôn ngữ mờ và đa vào bộ hợp thành mờ. Tại đây, bộ hợp thành mờ
sẽ lấy số liệu đã mờ hoá và thực hiện việc suy luận mờ dựa trên các luật điều khiển mờ đã
đợc xây dựng. Các giá trị xác định 0 hay 1 sẽ đợc chuyển thành cách biến ngôn ngữ mờ
(giá trị mờ) thông qua các hàm thuộc.



















Kiểm tra SID,NID,REG-ZONE,
calls/Tp.
Kiểm tra BASE_LATc,
BASE_LONGc, LATp, LONGp,
Tc, Tp
Tính toán khoản
g
cách DIST
Tính toán vận tốc MS
Vms = DIST/(Tc - Tp)
Vị trí MS có thay
đổi không?
Tính toán
NURT > ET ?
C
ập
nh

t v

trí vào VLR


khôn
g

khôn
g


Hình 1: Thuật toán cậ
p
nhật vị trí thuê bao
Ghi chú:

NLUT: Thời gian lần
cập nhật tiếp theo.
ET: thời gian đã dùng
- 5 -
Logic mờ sử dụng các biến ngôn ngữ để ánh xạ các biến mờ ngỏ vào thành các biến
ngỏ ra thông qua các luật điều khiển mờ Nếu Thì Trong hệ thống này, chúng ta sử
dụng 12 luật điều khiển mờ để điều khiển. Tuỳ thuộc vào các giá trị DIST và Pca, thời
gian bổ sung để cập nhật vị trí thuê bao sẽ thay đổi từ - 0.7T đến + 0.7T.
DIST
Pca
D1 D2 D3 D4
Thấp PVL PM NS NM
Trung bình PL PS NM NL
Cao PS NM NL NVL
Bảng 1. Bảng luật điều khiển mờ.
Chú thích
: PVL (Positive Very Large); PL (Positive Large); PM (Positive Medium); PS (Positive
Small); NS (Negative Small); NM (Negative Medium); NL (Negative Large); NVL (Negative
Very Large).
Hàm thuộc của thời gian bổ sung cho việc cập nhật lại vị trí thuê bao đợc xác định
theo hình vẽ sau:








3. Tính toán các chỉ tiêu hệ thống.
3.1 Mô hình tính toán:
Để so sánh phơng pháp đa ra và các phơng pháp cập nhật vị trí thông thờng
khác, chúng ta nghiên cứu trên mô hình mạng cell dạng lục giác. Trong mô hình này,
phân bố Poison đợc dùng để xử lý cuộc gọi đến và đi khi mà thuê bao A di chuyển đến
một cell bất kỳ của 6 cell lân cận với cùng một xác suất cuộc gọi p tại cùng một khe thời
gian cố định. Phơng pháp cập nhật đợc so sánh cùng là phơng pháp cập nhật theo
vùng, theo thời gian và theo khoảng cách. Các thông số tham khảo nh sau:
Thông số Mô tả Giá trị
R Bán kính cell 0.2 Km
V Vận tốc di chuyển của máy di động 2 ~ 80 Km/h
NVL NS
PS PM PL PVL NL NM
tex

0.1
0.3 0.5
0.7
-0.1 -0.3 -0.5
-0.7
Hình 2: Hàm thuộc của thời
g
ian bổ sun
g
cho việc cậ
p

nhật vị trí.
- 6 -


Tỷ lệ cuộc gọi đến 2.8 calls/h
L
Bán kính vùng, trong phơng pháp cập nhật
theo vùng
1.0 Km
D
Khoảng cách cực đại, trong phơng pháp
cập nhật theo khoảng cách
1.2 Km
T
Thời gian cập nhật, trong phơng pháp cập
nhật theo thời gian
30 min.
ex
t
Thời gian cập nhật, trong phơng pháp đề
xuất
-0.7T ~ 0.7T
Bảng 2: Tham số tính toán.
Việc chọn lựa các thông số L, D, T là hết sức quan trọng để đa ra sự so sánh chính
xác giữa phơng pháp cập nhật thông thờng và phơng pháp cập nhật dùng logic mờ.
Tuy nhiên, giá trị lý tởng của các thông số này không bao giờ đạt đợc do đặc tính di
chuyển của thuê bao di động.
3.2 Kết quả tính toán:
Dựa trên các thông số đa ra trong bảng 2, chúng ta so sánh đợc các phơng pháp
cập nhật vị trí thuê bao thông qua tổng hao phí báo hiệu, đợc định nghĩa là hao phí báo

hiệu nhắn tin tìm gọi và cập nhật vị trí thuê bao.












Hình vẽ 3 cho thấy, phơng pháp cập nhật theo thời gian, hao phí cập nhật là không
đổi theo tốc độ di chuyển của máy di động do nó cố định cập nhật vị trí theo chu kỳ thời
gian T. Trong phơng pháp cập nhật theo vùng và theo khoảng cách, hao phí cập nhật
thay đổi rất nhanh theo tốc độ di chuyển của thuê bao bởi vì khi tốc độ tăng thì đầu cuối
di động sẽ vợt quá các tham số D và Z. Trong phơng pháp đa ra, hao phí cập nhật cao
0
20
40
60
80
100
120
140
2 1020304050607080
Velocity(km/hr)
location update co
s

time-based distance-based
zone-based proposed
Hình 3: Hao
p
hí cậ
p
nhật vị trí thuê bao
- 7 -
hơn hai phơng pháp theo thời gian và theo khoảng cách và hao phí này không phụ thuộc
vào các thông số mô phỏng.











4. Kết luận:
Qua kết quả so sánh trên, chúng ta thấy rằng phơng pháp cập nhật vị trí theo vùng
hầu nh không phụ thuộc vào đặc tính di động của thuê bao, còn phơng pháp cập nhật
theo thời gian có nhợc điểm là hao phí nhắn tin tìm gọi tăng rất nhanh khi tốc độ di
chuyển của thuê bao tăng. Phơng pháp cập nhật theo khoảng cách thì thích ứng ứng với
tốc độ di chuyển của thuê bao và chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ yêu cầu kết nối cuộc gọi. Phơng
pháp cập nhật theo thời gian thích nghi dùng logic mờ thì thích ứng rất tốt với tốc độ di
chuyển của thuê bao đồng thời điều chỉnh đợc thời gian cập nhật tuỳ thuộc vào khoảng
cách và tỷ lệ yêu cầu kết nối cuộc gọi.


Tài liệu tham khảo:

[1] H.Xie,S.Tabbane and D.Goodman "A Dynamic Location Area Management and
Performance Analysis," Proc.IEEE VTC93 ,pp536-539,May 1993.
[2] Sadaatsu Okasaka et al. "A new location updating ethod for digital cellular
systems."IEEE VTC,1991
[3] Lý Thuyết điều khiển mờ, Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Phớc, NXB Khoa học
Kỹ thuật 1999
[4] Hệ mờ và ứng dụng, Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Phớc, NXB Khoa học Kỹ
thuật 1999
[5] Websites: www.fuzzytech.com; www.mathworks.com; www.IEEE.com

0
50
100
150
200
250
300
350
400
2 1020304050607080
velocity(km/hr)
paging cos
t
time-based distance-based
zone-base
d
p

ro
p
ose
d
Hình 4: Hao
p
hí nhắn tin tìm
g
ọi
Hình 5: Tổn
g
hao
p
h
í

0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
21020304050607080
velocity(km/hr)
total cos

t
time-based distance-based
z
one-based proposed

×