KHẢO SÁT MỨC ĐỘ SỬ DỤNG -이/가 VÀ -은/는 CỦA SINH VIÊN
NĂM NHẤT NGÀNH NGÔN NGỮ HÀN QUỐC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thảo Phương, Lộc Thúy Kiều
Viện Công nghệ Việt Hàn, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH)
GVHD: ThS. Phan Trọng Hiếu
TĨM TẮT
Bài viết trình bày nghiên cứu khảo sát lỗi sai khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 của sinh viên năm nhất,
ngành ngôn ngữ Hàn Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Trên cơ sở khảo sát và phân tích lỗi sai
khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 bằng bảng câu hỏi khảo sát, nhóm nghiên cứu đã phân tích dữ liệu thu
được từ 30 sinh viên ngành Ngơn ngữ Hàn năm nhất. Theo kết quả phân tích thì phần lớn sinh viên đang
gặp khó khăn trong việc sử dụng trợ từ -이/기, -은/는 . Từ đó nhóm nghiên cứu đã kiến nghị một số giải
pháp về hoạt động giảng dạy đến giảng viên và giúp sinh viên cải thiện tốt hơn trong việc học trợ từ -이/가,
-은/는 tại trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
Từ khóa: Lỗi sai, tiếng Hàn, trợ từ, -이/가, -은/는
1. GIỚI THIỆU
Hiện nay đất nước đang trong thời kì tồn cầu hóa. Vì thế việc học một ngoại ngữ là điều vơ cùng quan
trọng đối với các bạn sinh viên. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều sinh viên đang có phương pháp học chưa đúng,
bởi vì học tiếng Hàn khơng chỉ dừng lại ở việc biết nhiều từ vựng, cách đọc, phát âm đúng, hay dùng câu
chính xác mà cịn thể hiện qua việc biết nhiều ngữ pháp và dùng đúng ngữ pháp. Theo tìm hiểu lỗi sai phổ
biến nhất của các bạn sinh viên năm nhất ngành ngôn ngữ Hàn Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí
Minh là khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm đưa ra một số giải pháp cải thiện
việc sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 trong quá trình học tiếng Hàn. Qua đó, nhóm nghiên cứu hy vọng đề tài
này sẽ giúp sinh viên tìm được phương pháp học tập phù hợp, và cũng mong rằng đây sẽ là tài liệu tham
khảo để các bạn khắc phục được lỗi sai khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo 레티타임 (2020), 김도연 (2017), 박도영 (2008) trợ từ -이/가, -은/는 là một trong những trợ từ có
nhiều điểm tương đồng làm cho người học dễ nhằm lẫn khi sử dụng đặc biệt là người nước ngồi. Theo đó
để đưa ra được khái niệm liên quan tới đề tài nghiên cứu nhóm đã sưu tầm rất nhiều nguồn tài liệu tiếng
Hàn có ở trong nước mà nhóm có thể tiếp xúc được. Từ đó tìm ra khái niệm tổng qt về trợ từ -이/가, 은/는 như sau:
1503
Các khái niệm liên quan đến trợ từ -이/가: Là trợ từ chủ ngữ (주격조사). Được gắn vào sau danh từ, biểu
thị danh từ đó là chủ ngữ của câu. Nếu danh từ kết thúc bằng nguyên âm thì dùng “-가”, nếu kết thúc bằng
phụ âm thì dùng “-이”. [Park Pong Ja, 2016, trang 118]
Ví dụ: - 과일이 너무 비싸요.
- 제 친구가 하나입니다.
Trong ví dụ trên “과일” là chủ ngữ của câu và kết thúc bằng phụ âm nên ở đây ta dùng trợ từ “-이”. “제
친구” là chủ ngữ của câu và kết thúc bằng nguyên âm nên ở đây ta dùng trợ từ “-가”.
Các khái niệm liên quan đến trợ từ -은/는: Là trợ từ bổ ngữ (보조사). Danh từ kết thúc bằng nguyên âm
sử dụng “-는”, với danh từ kết thúc bằng phụ âm sử dụng “-은”. [Park Pong Ja, 2016, trang 273]
Ví dụ: - 제 동생은 집에 밥을 먹어요. 그리고 영화를 봐요.
- 이유나 씨는 한국 사람이에요. 서울에서 살아요.
Trong ví dụ trên “동생” có kết thúc là phụ âm nên ta gắn trợ từ “-은” vào sau danh từ, vì chủ thể đã được
đề cập ở câu trước đó nên câu sau ta giản lược đi. “ 이유나 씨” có kết thúc là phụ âm nên ta gắn trợ từ “는” vào sau danh từ, vì chủ thể đã được đề cập ở câu trước đó nên câu sau ta giản lược đi.
So sánh sự khác biệt của trợ từ -이/가, -은/는
Thông qua các khái niện trên chúng ta có thể thấy được một số sự khác nhau của trợ từ -이/가, -은/는 như
sau:
Bảng 1: Bảng so sánh trợ từ -이/가, 은/는
-이/가
Giống nhau
Khác nhau
-은/는
Đứng sau danh từ, chỉ ra danh từ chủ ngữ trong câu.
Tiểu từ chủ ngữ, nhấn mạnh chủ ngữ
Tiểu từ bổ ngữ, nhấn mạnh vị ngữ
Không được dùng để so sánh, đối chiếu
Dùng trong trường hợp so sánh, đối chiếu
hai chủ ngữ
hai chủ ngữ
Truyền tải thông tin mới
Truyền tải thông tin cũ
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1504
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp với 30 sinh viên năm nhất, chuyên ngành
ngôn ngữ Hàn, thuộc viện Công nghệ Việt Hàn, Trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Thời
gian khảo sát 15/02/2022 đến 20/03/2022. Nhóm chuẩn bị câu hỏi gồm 16 câu về ngữ pháp -이/기, -은/는
như sau:
Bảng 2: Bảng câu hỏi khảo sát
I. Điền vào chổ trống
1. 저(
) 의사예요.
2. 이것(
) 책( ) 아닙니다.
3. 남 씨(
) 대학생입니다. 화 씨( ) 회사원입니다.
4. 오늘( ) 날씨( ) 좋아요.
5. 저( ) 한국어 선생님( ) 되고 싶습니다.
II. Hãy chọn đáp án đúng
6. 우리 언니( ) 주부( ) 아닙니다.
① 는/이 ② 는/가 ③ 는/이 ④ 는/는
7. 제 방(
) 책하고 사전( ) 있습니다.
① 에/이 ② 은/이 ③ 이/가 ④ 은/은
8. 맛있는 쌀( ) 맛있는 밥( ) 됩니다.
① 이/은 ② 은/이 ③ 은/은 ④ 은/가
9. 학교에 있을 때 민수 씨(
) 좋은 학생입니다. 하지만 수진 씨( ) 안 좋은 학생입니다.
① 는/는 ② 가/가 ③ 는/은 ④ 가/는
10. 사이곤의 밤 하늘( ) 예뻐요.
①은
②는
③가 ④이
III. Hãy dịch câu văn sau sang tiếng Hàn
1505
11. Tơi khơng có tiền. →
12. Bạn tơi là người Việt Nam. →
13. Cái túi đó khơng phải là túi của tơi. →
14. Nước đơng thành đá. →
15. Tơi thích món ăn Hàn Quốc. Em tơi thích món Việt Nam. →
16. Viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) giới thiệu về bạn thân của mình. →
Theo bộ câu hỏi trên, có thể sẽ có rất nhiều lỗi sai về các yếu tố khác trong tiếng Hàn như từ vựng, ngữ
pháp khác... . Tuy nhiên theo như đúng tinh thần nghiên cứu chúng tôi xin bỏ qua những các lỗi sai khác,
chỉ tập trung về lỗi sai của trợ từ -이/가, -은/는.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi tiến hành tổng hợp và tính tốn, nhóm nghiên cứu đã có được kết quả về lỗi sai khi sử dụng trợ từ
-이/가, -은/는 của sinh viên năm nhất ngành ngôn ngữ Hàn, trường Đại học Cơng Nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh thơng qua phần mềm Microsoft Excel. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 3: Thống kê kết quả khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는
Trợ từ
Tổng số
lượt trả lời
Số lượt
không trả
lời
Số lượt
Số lượt trả
trả lời sai
lời đúng
Số %
không trả
lời
Số % trả
Số % trả
lời sai
lời đúng
이/가,
480
54
130
296
11.25
27.08
61.67
이/가
300
34
85
181
11.33
28.33
60.34
은/는
180
20
45
115
11.11
25.00
63.89
은/는
Theo bảng thống kê trên, ta thấy được trong tổng số 480 lượt trả lời có 296 lượt trả lời đúng chiếm 61,67%
và 130 lượt trả lời sai chiếm 27,08%, cịn lại 54 lượt khơng trả lời chiếm 11,25%.
Qua kết quả thống kê trên, ta thấy được sinh viên trả lời sai đều liên quan đến trợ từ -이/가, -은/는, ngồi
ra cịn một số lượt khơng trả lời được là do chưa đủ năng lực để làm. Trường hợp trợ từ -이/가 có 181 lượt
1506
trả lời đúng (60,34%) và 85 lượt trả lời sai (28,33%), cịn lại là 34 lượt khơng trả lời (11,33%). Sau đây là
một số lỗi sai phổ biến mà nhóm nghiên cứu đã thu thập được trợ từ -이/가:
Ví dụ: - 저는 한국어 선생님*을 되고 싶습니다.
- 제 방에 책하고 사전*은 있습니다.
Trong ví dụ trên, danh từ “한국어 선생님” kết thúc bằng phụ âm mà sau danh từ cịn có “되다” nên ở đây
ta phải điền trợ từ “-이” mới là đáp án chính xác. Danh từ “사전” kết thúc bằng phụ âm và đằng sau có
“있다” nên ta phải điền trợ từ “-이”.
Trường hợp trợ từ -은/는 có 115 lượt trả lời đúng (63,89%) và 45 lượt trả lười sai (25%), cịn lại 20 lượt
khơng trả lời (11,11%). Sau đây là một số lỗi sai trợ từ -은/는.
Ví dụ: - 학교에 있을 때 민수 씨* 가 좋은 학생입니다. 하지만 수진 씨*가 안 좋은 학생입니다.
- 저*가 의사예요.
Trong ví dụ trên, danh từ “민수 씨” và “수진 씨” đều kết thúc bằng nguyên âm và là hai câu so sánh đối
chiếu hai chủ ngữ nên ta phải dùng trợ từ “-는”. Danh từ “저” kết thúc bằng nguyên âm nên ta phải sử dụng
trợ từ “-는” mới chính xác, cịn điền “-가” là sai vì “저+가 => 제가”.
Qua các lỗi sai trên, ta thấy một số sinh viên năm nhất ngành ngôn ngữ Hàn vẫn chưa thực sự nắm rõ cách
sử dụng trợ từ -이/가, -은/는. Tuy số lượt sai chưa phải là một con số ấn tượng, nhưng nếu sinh viên tiếp
tục mắc phải những lỗi sai này thì sẽ ảnh hưởng khá lớn đến kết quả học tập tại trường, vì thế ta cần khắc
phục lỗi sai khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 nếu muốn học tập tốt.
5. KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân dẫn đến các lỗi sai khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 của các
bạn sinh viên năm nhất ngành ngôn ngữ Hàn tại Viện Công nghệ Việt Hàn, Trường Đại học Cơng nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh là do chưa thực sự nắm rõ khái niệm, cách sử dụng, cách phân biệt trợ từ -이/가,
-은/는 khi sử dụng. Ngồi ra cịn ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như đội ngũ giảng viên, môi trường học
tập, tài liệu tham khảo... .Từ các nguyên nhân trên nhóm nghiên cứu xin đề xuất một số kiến nghị để sinh
viên cải thiện được lỗi sai khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 sau:
Về đội ngũ giảng viên: Thường xuyên cho sinh viên dịch câu từ tiếng Việt qua tiếng Hàn và đưa ra ví dụ
cụ thể để sửa những lỗi sai khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 mà sinh viên hay gặp phải. So sánh trợ từ 이/가, -은/는 để sinh viên ghi nhớ và nắm chắc cách sử dụng của trợ từ. Tổ chức trò chơi, hoạt động thú vị
trên lớp liên quan đến trợ từ -이/가, -은/는 trong những buổi học nhằm tạo sự hứng thú trong học tập cũng
như giúp sinh viên ghi nhớ một cách tốt nhất. Ngoài ra, sau buổi học giảng viên nên cho bài tập về nhà yêu
cầu sinh viên làm để kiểm tra cộng điểm khuyến khích sinh viên rèn luyện sau giờ học.
1507
Về bản thân sinh viên: Cần nắm rõ các kiến thức khi sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 trong tiếng Hàn. Luyện
tập và sử dụng trợ từ -이/가, -은/는 thường xuyên để trở thành thói quen tự nhiên. Cần nhận thức sớm và
hiểu rõ sự khác biệt của trợ từ -이/가, -은/는 giúp học tập hiệu quả hơn. Chủ động nâng cao tinh thần tự
học và phát huy hết khả năng của mình, khơng ngại nhờ hỗ trợ từ giảng viên, bạn bè để có thể kịp thời
chỉnh sửa lỗi sai của bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Từ điển ngữ pháp tiếng Hàn như một ngoại ngữ, NXB Thông tin và truyền thông, Tác giả Park Pong Ja
2. Ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng- Sơ cấp, NXB Hồng Đức, Tác giả Ahn Jean-myung, Lee Kyung-ah,
Han Hoo-young.
3. Tiếng Hàn tổng hợp dành cho người Việt Nam, NXB Darakwon, Nơi xuất bản Quỹ Giao lưu Quốc tế
Hàn Quốc.
4. 레티타임 (2020), 초-중급 베트남인 한국어 학습자의 조사 오류 연구: 이/가, 은/는, 을/를, 에,
에서를 중심으로, 강남대학교, 석사학위 논문.
5. 김도연 (2017), 한국어와 태국어의 통사적 차이에 따른 조사 오류 유형 연구: ‘은/는’, ‘이/가’,
‘을/를’, ‘에/에서’를 중심으로, 서울시립대학교, 석사학위 논문.
1508