Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(TIỂU LUẬN) trình bày nội dung đại hội ĐBTQ lần thứ XI (2011) của đảng liên hệ vấn đề phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH, hđh đất nước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.46 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊQUỐC PHÒNG AN NINH-GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu hỏi tiểu luận: “Trình bày nội dung Đại hội ĐBTQ lần thứ XI (2011) của
Đảng? Liên hệ vấn đề phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước hiện nay ?”

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Trần Văn Thuận
MÃ SINH VIÊN: 70DCTT21305
LỚP: 70DCTT25
KHÓA: K70
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Thơm

HÀ NỘI, 5-2022

MỤC LỤC


I. MỞ ĐẦU.................................................................................................
II. NỘI DUNG.............................................................................................
Chương 1: Phần lý thuyết.......................................................................................

1.Bối cảnh diễn ra đại hội.................................................

2.Nội dung đại hội...........................................................

2.1.Cơ sở cương lĩnh.............

2.2.Mô hình, mục tiêu, phươn



2.3.Định hướng lớn về phát t
phịng, an ninh, đối ngoại...............................................

2.4.Nhân sự..........................
Chương 2. Liên hệ.................................................................................................

1.Cơ sở lý luận chung về nguồn nhân lực.......................

2.Thực trạng hiện nay.....................................................

3.Một số giải pháp.........................................................

4.Trách nhiệm của sinh viên...........................................
III. KẾT LUẬN.........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................

1


I. MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện, nghiên cứu về về Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam là vấn đề có tính lý luận và thực tiễn cấp bách. Đặc biệt là quá trình Đảng
ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Xuất phát từ thực
tế của đất nước và sau đổi mới cũng như nắm bắt được xu hướng đầu tư,
phát triển của các nước trên thế giới. Đường lối đó là cả một q trình Đảng ta tìm
tịi, nghiên cứu tổng kết từ thực tiễn cách mạng nước ta trên cơ sở vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tiếp thu có phê phán, chọn lọc kinh nghiệm của cách
mạng thế giới, tham khảo kinh nghiệm phát triển của nhiều nước, đặc biệt là các
nước trong khu vực. Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng nhận thức đầy đủ hơn vai

trò của con người trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vậy, trong học tập môn
học Lịch sử Đảng CSVN, em chọn chủ đề: “Trình bày nội dung Đại hội ĐBTQ lần
thứ XI (2011)” để viết bài tiểu luận kết thúc môn học.

2


II. NỘI DUNG
Chương 1: Phần lý thuyết
1. Bối cảnh diễn ra đại hội
Trải qua 25 năm tiến hành đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta
đã giành được những thành tựu hết sức to lớn trên mọi phương diện của đời sống
xã hội. Thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X đã tạo ra thế và lực mới đưa sự
nghiệp đổi mới tiếp tục đi vào chiều sâu. Vượt qua những khó khăn, thử thách gay
gắt, nhất là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thối kinh tế
tồn cầu, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực,
kinh tế vĩ mơ cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, đời sống nhân
dân được cải thiện. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, vượt qua ngưỡng
của một nước thu nhập thấp. Sức mạnh quốc gia được tăng cường, vị thế và uy tín
quốc tế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp
tục phát triển mạnh hơn trong giai đoạn phát triển mới.
Tuy nhiên, nước ta vẫn đang đứng trước nhiều thách thức lớn. Tình hình
quốc tế tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp. Hịa bình, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố bất trắc, khó lường. Tồn cầu
hóa và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy hình thành
xã hội thơng tin và kinh tế tri thức, tác động nhiều mặt đến tất cả các quốc gia trên
thế giới. Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng, nhưng vẫn
cịn nhiều khó khăn. Cạnh tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài
nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ, nguồn vốn... giữa các quốc gia ngày
càng gay gắt. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an

ninh lương thực, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh... tiếp
tục diễn biến phức tạp. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát
triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định, nhất là vấn đề
tranh chấp lãnh thổ, biển đảo.
3


Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng trưởng theo
chiều rộng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng
vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Những hạn chế, yếu kém trong các
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội, bảo vệ mơi
trường chưa được khắc phục có hiệu quả. Quốc phịng, an ninh cịn nhiều hạn chế.
Dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, quyền
tự do, dân chủ của nhân dân còn bị vi phạm. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước. Cơng
tác xây dựng Đảng cịn nhiều yếu kém, chậm được khắc phục.
Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản
Việt Nam đã được triệu tập. Sau một ngày họp nội bộ, Đại hội họp công khai từ
ngày 12 đến 19/1/2011, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia Mỹ Đình, Thủ đơ Hà Nội,
trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Hồ bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố,
tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức tạp. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy
thối kinh tế tồn cầu, ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng
trên tồn thế giới. Cả nước vừa kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long-Hà Nội với những
thành tựu quan trọng nhưng còn nhiều yếu kém cần được khắc phục. Các thế lực
thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động “diễn biến
hồ bình”.
Dự Đại hội có 1.377 đại biểu trong đó 150 đại biểu là nữ, chiếm 10,89%; 167
đại biểu là người dân tộc thiểu số, chiếm 12,13%; 196 đại biểu là sĩ quan trong lực
lượng vũ trang (Quân đội, Công an), chiếm 14,23%; 13 đại biểu là Anh hùng lực

lượng vũ trang, chiếm 0,94% và 3 đại biểu là Anh hùng lao động, chiếm 0,22%; 18
đại biểu là Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, chiếm 1,31%, 7 đại biểu là Thầy
thuốc nhân dân và Thầy thuốc ưu tú, chiếm 0,51%.
Ngồi ra cịn có các đại biểu khách mời: đồng chí Ðỗ Mười và đồng chí Lê
Khả Phiêu, nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; đồng chí Lê
4


Ðức Anh và đồng chí Trần Đức Lương, nguyên Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; đồng chí Phan Văn Khải, nguyên Thủ tướng Chính phủ; đồng chí
Nguyễn Văn An, nguyên Chủ tịch Quốc hội; các đồng chí nguyên Ủy viên Bộ
Chính trị; nguyên Bí thư Trung ương Ðảng; nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên
Phó Chủ tịch Quốc hội, ngun Phó Thủ tướng Chính phủ; các đồng chí ngun Ủy
viên Trung ương Ðảng các khóa II, III, IV, V; các đồng chí Ủy viên Ủy ban Kiểm
tra Trung ương khóa X; đại diện các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; cùng các đại biểu
nhân sĩ, trí thức; đại biểu các tôn giáo; đại biểu thanh niên tiêu biểu cho thế hệ trẻ
Việt Nam.
2.

Nội dung đại hội

2.1.

Cơ sở cương lĩnh
Đại hội XI thể hiện trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta,

tiếp tục khẳng định, hoàn thiện và phát triển đường lối đổi mới trên nền tảng chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
-


Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

(bổ sung, phát triển năm 2011), gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011 có kết cấu bốn phần
cơ bản giữ như Cương lĩnh năm 1991 có bổ sung, phát triển nhận thức mới ở tiêu
đề và nội dung từng phần.
Quá trình cách mạng Việt Nam và những bài học kinh nghiệm. Cương lĩnh
năm 2011 có diễn đạt mới về những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Đó là thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà
đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm
1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ
quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới. Cách diễn đạt mới đảm bảo vừa trung
thực với lịch sử, vừa cổ vũ niềm tự hào dân tộc và phù hợp với quan hệ đối ngoại
trong tình hình mới. Ngồi ra còn bổ sung ý nghĩa của những thành quả do các
thắng lợi trên mang lại và đánh giá tổng quát sai lầm, khuyết điểm và nguyên nhân,
thái độ của Đảng trước những sai lầm đó.
5


Cương lĩnh khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn: Một là, nắm vững
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Ba là, khơng ngừng củng cố, tăng cường
đồn kết, đồn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc
tế. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế. Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh năm 2011 có sửa đổi hai từ bảo đảm bằng từ quyết định ở bài học
thứ 5; bổ sung vào nội dung phân tích ở bài học thứ hai: “Quan liêu, tham nhũng,
xa rời nhân dân, sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất
nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. .
2.2. Mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản

Cương lĩnh năm 2011 nêu rõ: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân
dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau
cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
các nước trên thế giới”.
Trong các đặc trưng, ngồi đặc trưng “Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc” không đổi, Cương lĩnh năm 2011 có bổ sung hai đặc trưng bao trùm,
tổng quát: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”, “có Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. Các đặc trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi
từ ngữ mà chứa đựng những nội dung mới, với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu
khi nước ta đã xây dựng xong chủ nghĩa xã hội.
6


Cương lĩnh năm 2011 nhấn mạnh, quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa là
quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới
nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất
thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen.
Sau khi chỉ rõ những thuận lợi cơ bản, Cương lĩnh năm 2011 xác định mục
tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền
tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hố phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày
càng phồn vinh, hạnh phúc. Mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI là xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta:
-

Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

-

Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

-

Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng
xã hội.

-

Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội.

-

Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

-

Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết

toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

-

Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.

-

Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
7


Cương lĩnh năm 2011 bổ sung cần nắm vững và giải quyết tốt tám mối quan
hệ lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát
triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ.
2.3. Định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, quốc
phịng, an ninh, đối ngoại
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ
công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành cơng nghiệp nặng,
cơng
nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành cơng nghiệp có lợi thế; phát triển

nơng,
lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ cơng nghệ cao, chất lượng cao gắn với
công nghiệp chế biến và xây dựng nơng thơn mới. Bảo đảm phát triển hài hồ giữa
các vùng, miền. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020, Đại hội nhấn mạnh:
Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong
Chiến lược. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng
nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mở rộng
dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
8


đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao.
Ba đột phá chiến lược: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách
hành chính. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số cơng trình hiện đại,
tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Định hướng phát triển kinh tế-xã hội: Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa Nhà nước với thị trường; hoàn thiện bộ máy nhà nước, chuyển mạnh
về cải cách hành chính; đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí;
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
xây dựng bộ máy nhà nước.
Đại hội XI đã kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết đại hội X; nhìn lại 10
năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, 20 năm thực hiện

Cương lĩnh năm 1991 và nêu ra những kinh nghiệm mới: Một là, trong bất kỳ điều
kiện, tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên
định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, phải thực sự coi
trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững. Ba là, phải coi trọng
việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội. Bốn là, chăm lo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết,
sáng tạo.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ,
9


trở thành nền tảng tinh thần vững chắc. Kế thừa và phát huy những truyền thống
văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn
hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh, vì lợi ích chân
chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ
ngày càng cao. Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể phát
triển. Xây dựng con người Việt Nam giàu lịng u nước, có ý thức làm chủ, trách
nhiệm cơng dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hố, nghĩa tình;
có tinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật
sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp
sống và hình thành nhân cách.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá
và con người Việt Nam. Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư
phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển
của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá,

dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
học tập suốt đời. Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và
cơng nghệ hiện đại trên thế giới. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến
khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, tồn
xã hội và của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm sốt, ngăn ngừa, khắc
phục ơ nhiễm với khơi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng
sạch, sản xuất và tiêu dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo, thực hiện các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm hoạ thiên nhiên.

10


Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ; khuyến khích tăng thu nhập và
làm
giàu dựa vào lao động; thiết lập hệ thống đồng bộ, đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp
xã hội; hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo
đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng
lớp
dân cư đồn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công nhân
lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng, phát huy vai trị chủ thể của giai
cấp nơng dân trong q trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. Đào tạo, bồi
dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn trí
tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài,
những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc. Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Quan tâm thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác. Hỗ

trợ đồng bào định cư ở nước ngồi ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp
hành tốt pháp luật các nước sở tại, hướng về q hương, tích cực góp phần xây
dựng đất nước. Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ
nhau giữa các dân tộc, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân
tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố, ngơn ngữ, truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu
số. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng,
tơn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là là bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, ổn định chính trị, bảo đảm an
11


ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm
mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và
lý luận, khoa học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
phòng, an ninh. Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng,
sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội, Công an nhân dân
và sự nghiệp quốc phòng, an ninh.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác

phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập
quốc
tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong
cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và

tiến bộ xã hội trên thế giới.
Về Đảng Cộng sản Việt Nam, bổ sung cách diễn đạt bản chất của Đảng:
Đảng
Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi
mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức và năng lực lãnh đạo. Cương lĩnh năm 2011 cũng bổ sung, làm rõ phương thức
lãnh đạo của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà
nước và xã hội. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ
thống ấy. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính
sách


12

chủ


trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra,
giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ
năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống
chính trị. Đảng lãnh đạo thơng qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các
tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là
người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả
lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách
nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Làm rõ quan hệ Đảng với
nhân dân: Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm

chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân
dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2.4. Nhân sự
Sau 2 ngày thảo luận (15 và 16/1), ngoài số nhân sự Ban Chấp hành Trung
ương khóa X đề cử vào Ban Chấp hành Trung ương khóa XI là 186 người để bầu
175 Ủy viên chính thức và 28 người để bầu 25 Ủy viên dự khuyết; các đoàn đại
biểu đã giới thiệu, đề cử thêm 89 người để bầu Ủy viên chính thức và 63 người để
bầu Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Những người được
giới thiệu thêm chủ yếu là những người đã tham gia Ban Chấp hành khóa X.
Ngày 17 tháng 1 năm 2011, Đại hội làm việc về công tác nhân sự sau 2 ngày
thảo luận tại các đoàn đại biểu; phiên họp toàn thể buổi sáng biểu quyết thông qua
danh sách ứng viên, đại hội đã thông qua danh sách bầu Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI. Các ứng viên có 3 độ tuổi: dưới 40, dưới 50-55 và độ tuổi 60. Với
Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư tái cử chủ yếu dưới 65 tuổi. Danh sách bầu Ủy
viên chính thức có số dư trên 15% so với tổng số 175 người. Số dư bầu Ủy viên dự
khuyết đạt trên 50% so với tổng số 25 người. Trong danh sách này có một số người
được các đại biểu đại hội đề cử. Ơng Nguyễn Xn Kiên, Phó Giám đốc Trung tâm
nghiên cứu Khoa học nghiệp vụ và tư liệu Ban Tuyên giáo Trung ương (người tự
13


ứng cử) được tiểu ban nhân sự đại hội thông báo là được đưa vào danh sách bầu.
Sau khi thảo luận tại Hội trường, Đại hội đã biểu quyết với 100% ý kiến đồng ý
thông qua danh sách bầu cử Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI là 218 ứng viên so với số lượng cần bầu 175 (số dư 24,57%); Đại hội cũng
thông qua danh sách bầu cử Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI là 61 ứng viên so với số lượng cần bầu 25 (số dư 144%).
Chiều ngày 17 tháng 1, Đại hội đã tiến hành bỏ phiếu bầu cử Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI tại hội trường gồm 175 Ủy viên chính thức và 25 Ủy viên dự
khuyết. Theo Quy chế bầu cử tại đại hội đã được thông qua ở phiên trù bị, việc bầu

cử được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín, theo ngun tắc tập trung dân chủ,
bình đẳng, trực tiếp. Người trúng cử phải đạt số phiếu đa số quá bán. Sau đó, chiều
ngày 18/1, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI họp bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư,
Ban Bí thư, và Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Sáng ngày 19 tháng 1, Tổng Bí thư
khóa XI là ơng Nguyễn Phú Trọng đã ra mắt đại hội, phát biểu và chủ trì cuộc họp
báo quốc tế sau đó.

Chương 2. Liên hệ
1. Cơ sở lý luận chung về nguồn nhân lực
Như chúng ta đã biết, dù ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì
con người cũng ln giữ vai trò quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát
triển của lịch sử xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo
phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Vì vậy, trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln chú trọng yếu tố
con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội.
Trong các văn kiện các Đại hội của Đảng đã khẳng định: “Con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”, “Lấy việc phát huy nguồn
14


lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững”. Các
quan điểm trên đặt ra cho vấn đề phát triển nguồn lực con người ở nước ta những
nhiệm vụ to lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực cơ bản, có tính quyết định đối với
việc nâng cao chất lượng con người như: Giáo dục và đào tạo,chăm sóc sức khỏe,
dân số và mơi trường sống của con người. Phát triển giáo dục và đào tạo - nhiệm vụ
chủ yếu để phát triển nguồn lực con người.
Nhân lực lại càng là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên lực
lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững của phương
thức sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy

nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững khơng thể
khơng chăm lo phát triển con người.
Nguồn nhân lực quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia, trong đó giáo dục
và đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người. Giáo dục và
đào tạo chuẩn bị con người cho sự phát triển bền vững, vì lợi ích hiện tại và vì
tương lai của đất nước, của dân tộc. Ở nước ta, truyền thống hiếu học, trọng hiền
tài, coi “hiền tài là ngun khí quốc gia” đã được hình thành và phát triển từ hàng
ngàn năm trước. Đến Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về “trồng người” vì “lợi
ích trăm năm” của dân tộc đã được Đảng ta nhận thức, quán triệt sâu sắc.
2. Thực trạng hiện nay
Để thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,
chúng ta phải sử dụng đúng nguồn lực trong đó nguồn lực con người là nguồn lực
quan trọng nhất. Muốn sử dụng tốt nguồn lực này chúng ta phải hiểu rõ thực trạng
và tiềm năng của nó. Khi đó chúng ta mới có thể khắc phúc và phát triển nguồn
nhân lực được.
Tuy nhiên khi nhìn vào thực trạng nguồn lực nước ta hiện nay thì khơng thể
khơng có những băn khoăn. Bên cạnh những ưu thế như, lực lượng lao động dồi
dào (hơn 65 triệu lao động). Con người Việt Nam cần cù chịu khó, thơng minh và
sáng tạo có khả năng vận dụng và thích ứng nhanh, thì những hạn chế về mặt chất
15


lượng người lao động, sự bất hợp lý về phân công lao động được đào tạo trong các
lĩnh vực sản xuất và những khó khăn trong phân bổ dân cư cũng không phải là nhỏ.
Đại bộ phận lao động nước ta chưa được đào tạo đầy đủ, số người đào tạo mới chỉ
chiếm 10%, nền kinh tế quốc dân còn thiếu nhiều lao động và cán bộ có tay nghề
và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao trong tổng số người lao động chỉ hơn 1,65% có
trình độ cao đẳng trở lên 30% (số liệu mới) tốt nghiệp phổ thông trung học, 50%
chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở. Mặt khác mặt bằng dân trí cịn thấp, số năm đi
học của mỗi người dân từ 7 tuổi trở lên mới đạt bình quân 4,5 năm. Điều đáng kể lo

ngại và đau đầu nhất của nhà nước ta đó là nạn mù chữ, tới nay nước ta 8% dân số
mù chữ, chưa phổ cập được giáo dục tiểu học. Mặt khác người lao động Việt Nam
còn hạn chế về thể lực, sự phát triển về phương diện sinh lý và thế lực dường như
còn chững lại, hơn nữa người lao động nước ta nói chung văn hố cịn kém, lao
động cơng nghiệp quen theo kiểu sản xuất nhỏ và lao động giản đơn.
Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường thực trạng đội ngũ cán bộ
tri thức Việt Nam đặc biệt là tri thức cao đang đặt ra một vấn đề được giải quyết, sự
già hoá của đội ngũ trí thức, trong các ngành khoa học trọng yếu tuổi bình qn của
tiến sỹ là 52,8, phó tiến sỹ 48,1, giáo sư 59,5, phó giáo sư 56,4. Cấp viện trưởng là
55 (số liệu này cho tới nay đã thay đổi). Như vậy đến năm 2001 hơn 80% số người
có học hàm, học vị hiện nay đã đến tuổi về hưu. Điều đó gây nên sự hẫng hụt cán
bộ khoa học kế cận.
Trong khi số người có học vấn cao giảm thì số sinh viên tốt nghiệp đại học
và cao đẳng khơng tìm được việc làm lại tăng lên phải chăng chúng ta đã quá thừa
những người có học vấn chắc chắn là khơng. Sự thừa đó chính là tác động của mặt
trái của kinh tế thị trường. Rõ ràng sự chậm cải tạo giáo dục và nội dung đào tạo
không theo kịp những đòi hỏi của người sử dụng đã dẫn đến sự lãng phí trong đầu
tư cho giáo dục, lực lượng lao động ở nước ta hiện nay rất hạn chế về chất lượng
nhất là trình độ chun mơn, nghề nghiệp, kỹ năng lao động, thể lực và văn hố lao
động cơng nghiệp. Thêm vào đó việc sử dụng và khai thác số lao động, đã được
16


đào tạo, có trình độ lại khơng hợp lý và kém hiệu quả. Nếu chúng ta khơng có một
nỗ lực phi thường bằng hành động thực tế trong việc xây dựng và sử dụng nguồn
lực lao động thì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố khó có thể thực hiện được
thành cơng; và đó cũng là lý do vì sao nhiều nhà khoa học kêu gọi phải tiến hành
một cuộc cách mạng về con người mà thực chất là cách mạng về chất lượng lao
động mỗi bước tiến của "cách mạng con người" sẽ đem lại những thành tựu to lớn
cho q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố, như chúng ta đã biết "cách mạng con

người" với công nghiệp hoá, hiện đại hoá là hai mặt của một q trình phát triển
thống nhất, giữa chúng có một quan hệ biện chứng lần nhau.
3. Một số giải pháp
Nhận thức đúng vị trí và đặc điểm con người trong thời đại ngày nay, thấy
được nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực
hiện có, đề sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thành cơng thì cần có những giải pháp
cơ bản nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực con người như sau:
Thứ nhất là cần khai thác hợp lí có hiệu quả con người:
-

Tạo việc làm cho người lao động: trước hết thực hiện nhất quán chính sách

kinh tế nhiều thành phần và đẩy nó phát triển là điều kiện tiên quyết để giải quyết
việc làm. Đặc biệt quan tâm tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Chú trọng tạo việc làm cho người lao động đã qua đào tạo, nhất là với hoạt động trí
tuệ. Tăng vốn đầu tư tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và mở rộng xuất
khẩu lao dộng. Mục tiêu xã hội phải tạo ra được những điều kiện khách quan và
chủ quan thuận lợi để mọi người đều có cơ hội tìm kiếm việc làm.
-

Tổ chức lao động xã hội hợp lý, khai thác tốt năng lực người lao động: áp

dụng các chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động phải gắn với cơ chế thị trường
có sự hướng dẫn quản lý của nhà nước. Có chính sách hữu hiệu để thu hút lao động
đã qua đào tạo đến làm việc ở các vùng nơng thơn và miền núi. Thực hiện chính
sách cầu hiền khai thác triệt để lao động trí tuệ. Bảo đảm sự phù hợp chính xác
17


trong tuyển dụng, đánh giá sắp xếp đề bạt cán bộ, vì cán bộ là cái gốc của cơng

việc.
Thứ hai, giáo dục đào tạo là phương tiện chủ yếu để phát triển nguồn lực con
người:
-

Nhận thức đúng vị trí của giáo dục đào tạo.

-

Tiếp tục đổi mới hệ thống giáo dục đào tạo.

-

Thực hiện giáo dục đào tạo trên những nguyên tắc mới: xã hội hóa, dân
chủ hóa, nhân văn hóa.

-

Mở rộng quy mơ đi đơi với nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục
và đào tạo.

-

Phát hiện và đào tạo nhân tài có hiệu quả.

-

Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

Thứ ba là cần quan tâm chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số, cải

thiện môi trường sống cho con người.
Thứ tư là cần xây dựng môi trường xã hội thuận lợi, phục vụ cho việc khai
thác, sử dụng và phát triển có hiệu quả nguồn lực con người
Cuối cùng là, hàng năm, Nhà nước cần tổng kết về lý luận và thực tiễn về
nguồn nhân lực ở Việt Nam, đánh giá kịp thời rút ra những kinh nghiệm, trên cơ sở
đó xây dựng chính sách mới và điều chỉnh chính sách đã có về nguồn nhân lực ở
Việt Nam, như: chính sách hướng nghiệp, dạy nghề, học nghề; dự báo nhu cầu lao
động và cân đối lao động theo ngành nghề, trình độ; chính sách đối với lao động đi
làm việc ở nước ngồi; chính sách bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động.
4. Trách nhiệm của sinh viên
Là một sinh viên đang học tại trường Đại học Cơng Nghệ GTVT, để góp
phần vào sự nghiệp CNH, HĐH thì cần phải:
-

Tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng
cách mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng
18


yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích
cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh
chống tham nhũng, tệ nạn xã hội...
-

Luôn học tập tốt để nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, kỹ thuật và
tay nghề.

-


Tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của
thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.

-

Tích cực tham gia vào việc xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh và
môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia phịng chống
ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu tồn cầu.

BI.

KẾT LUẬN
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã nghe Báo cáo kiểm điểm

sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X. Báo cáo nêu rõ:
năm năm qua, Ban Chấp hành Trung ương đã lãnh đạo toàn Đảng, tồn dân nỗ lực
phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách đạt được những thành tựu quan trọng trong
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đã đề ra, nhưng đồng thời cũng
còn những hạn chế, khuyết điểm cần được khắc phục. Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã nghiêm túc tự phê bình trước tồn Đảng về những
khuyết điểm, thiếu sót còn tồn tại, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm từ công tác
lãnh đạo trong nhiệm kỳ Đại hội X. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
là đại hội mở đường cho đất nước tiến vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, kết quả
19


của một q trình chuẩn bị cơng phu, nghiêm túc của Trung ương. Thành cơng của
Đại hội cổ vũ tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách,

tranh thủ thời cơ, đưa đất nước tiếp tục tiến lên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử ĐCSVN, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.

2.

Hội đồng Lý luận Trung ương, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, 2011.

3.

Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dự thảo).

4.

/>dai-hoi-dang/lan-thu-xi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xi-dangcong-san-viet-nam-5

5.

/>20


21




×