Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

(TIỂU LUẬN) trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phân tích thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.55 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TRIẾT HỌC

BÀI TIỂU LUẬN

Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
va quan hệệ̣ sản xuất. Phân tích thực trạng của lực lượng
sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiệệ̣n
nay? Phương hương phát triển lực lượng sản xuất va quan
hệệ̣ sản xuất ơ nươc ta?

Tên GVHD: Hán Thị Hồng Liên
Họ tên: Hoàng Đinh Phong
Mã sinh viên: 2621230399
Lớp: DD26.01


MỤC LỤC
Nội dung
MỞ ĐẦU………………………………………………….........…………..3
1. Lý do chọn đề tài
2. Tính cấp thiết của đề tài
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………....5
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………….…..6

NỘI DUNG...................................................................................................7
I.
Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất.
1. Lực lượng sản xuất
2. Quan hệệ̣ sản xuất


3. Mốố́i liên hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuấ
II. Phân tich thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất ở nước ta
trong giai đoạn hiệệ̣n nay.
1. Nước ta trước thời kìì̀ đổi mới
2. Nước ta hiệệ̣n nay
3. Kết luận
III. Phương hương phát triển lực lượng sản xuất va quan hệệ̣ sản xuất ơ nươc ta.
1. Mốố́i quan hệệ̣ biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a lực lượng sản xuất và qua
thểể̉ hiệệ̣n thành một quy luật cơ bản của sự vận động, ph
người
2. Thực hiệệ̣n đường lốố́i đổi mới của Đảng, trong 35 năm q
được nhữữ̃ng thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con
pháố́t trểể̉n đất nước và bảo vệệ̣ vữữ̃ng chắc Tổ quốố́c.
3. Đề xuất một sốố́ vấn đề đặt ra về nghiên cứố́u lý luận và t
tiếp tục giải quyết mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a pháố́t triểể̉n lực lượng
dựng, hoàn thiệệ̣n từng bước quan hệệ̣ sản xuất.
KẾT LUẬN......................................................................................................20


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Loài người đã trải qua năm phương thứố́c sản xuất đó là: Nguyên thuỷ, chiếm
hữữ̃u nô lệệ̣, xã hội phong kiến, , tư bản chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa. Tư duy pháố́t
triểể̉n, nhận thứố́c của con người không dừng lại ở một chỗ. Từ khi sản xuất chủ
yếu bằng háố́i lượm săn bắt, trìì̀nh độ khoa học kỹ thuật lạc hậu thìì̀ ngày nay trìì̀nh
độ khoa học đạt tới mứố́c tột đỉnh. Khơng ít cáố́c nhà khoa học, cáố́c nhà nghiên cứố́u
đổ sứố́c bỏ công cho cáố́c vấn đề này cụ thểể̉ là nhận thứố́c con người, trong đó có
triết học. Với ba trường pháố́i trong lịch sử pháố́t triểể̉n của mìì̀nh chủ nghĩa duy vật,
chủ nghĩa duy tâm và trường pháố́i nhị nguyên luận. Nhưng họ đều thốố́ng nhất
rằng thực chất của triết học đó là sự thớố́ng nhất biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a quan hệệ̣ sản xuất

với lực lượng sản xuất như thốố́ng nhất giữữ̃a hai mặt đốố́i lập tạo nên chỉnh thểể̉ của
nền sản xuất xã hội. Táố́c động qua lại biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a lực lượng sản xuất với
quan hệệ̣ sản xuất được Máố́c và Ănghen kháố́i quáố́t thành qui luật về sự phù hợp
giữữ̃a quan hệệ̣ sản xuất với lực lượng sản xuất. Từ nhữữ̃ng lý luận trên đưa Máố́c Ănghen vươn lên đỉnh cao trí ṭệ̣ của nhân loại. Khơng chỉ trên phương diệệ̣n triết
học mà cả chính trị kinh tế học và chủ nghĩa cộng sản khoa học. Dưới nhữữ̃ng hìì̀nh
thứố́c và mứố́c độ kháố́c nhau, dù con người có ý thứố́c và mứố́c độ kháố́c nhau, dù con
người có ý thứố́c được hay khơng thìì̀ nhận thứố́c của hai ông về qui luật vẫn xuyên
suốố́t lịch sử pháố́t triểể̉n. Biệệ̣n chứố́ng quan hệệ̣ sản xuất với lực lượng sản xuất tạo
điều kiệệ̣n cho sinh viên nói chung và em nói riêng có được một nhận thứố́c về sản
xuất xã hội. Đồng thời mở mang được nhiều lĩnh vực về kinh tế. Thấy được vị trí,
ý nghĩa của nó. Em mạnh dạn đưa ra nhận định của mìì̀nh về đề tài "Quan hệệ̣ biệệ̣n
chứố́ng giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Qua phần lí luận trên ta có thểể̉ thấy việệ̣c nghiên cứố́u mốố́i quan hệệ̣ biệệ̣n
chứố́ng giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là hết sứố́c cần thiết. Đặc
biệệ̣t trong thời kỳ hiệệ̣n nay chủ nghĩa xã hội lại có nhiều thay đổi và biến động
một trong nhữữ̃ng nguyên nhân tan rã của hệệ̣ thốố́ng Xã hội chủ nghĩa là do cáố́c
nước Chủ nghĩa xã hội đã xây dựng mơ hìì̀nh Chủ nghĩa xã hội khơng có sự
phù hợp giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất. Ở nước ta cũng vậy, sau
1945 miền Bắc tiến lên Chủ nghĩa xã hội và cả nước là sau năm 1975. Trong
quáố́ trìì̀nh đổi mới đất nước, do nóng vội nên Đảng ta đã mắc phải nhữữ̃ng sai


lầm là duy trìì̀ quáố́ lâu quan hệệ̣ sản xuất cớố́ hữữ̃u đó là chính sáố́ch bao cấp tập
trung dân chủ. Chính vìì̀ lẽ đó mà trong śố́t nhữữ̃ng năm đó nền kinh tế nước ta
chậm pháố́t triểể̉n và rơi vào tìì̀nh trạng khủng hoảng trong nhữữ̃ng năm đầu thập
kỉ 80. Điều quan trọng hơn là Đảng ta đã nhận thứố́c được điều đó và nhanh
chóng thơng qua Đại hội Đảng VI và cáố́c kỳ đại hội tiếp sau đó. Trong thời kỳ
quáố́ độ có nhiều vấn đề phứố́c tạp cần phải giải quyết bởi vìì̀ nó là bước chủể̉n
tiếp của một hìì̀nh tháố́i kinh tế- xã hội này sang mội hìì̀nh tháố́i kinh tế- xã hội

kháố́c. Cho nên em muốố́n chọn đề tài “Mốố́i quan hệệ̣ biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a lực lượng
sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất” đểể̉ nghiên cứố́u.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô Hán Thị Hồng Liên Trong
quá trình tìm hiểu và học tập bộ mơn Triết học Mác - Lênin, em đã nhận được sự
giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cơ.Cơ đã giúp em tích lũy
thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích. Từ những kiến thức mà cô truyền đạt, em
xin trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về vấn đề về mối quan hệ biện chứng
giữa lực lượng và quan hệ sản xuất gửi đến cô.
Tuy nhiên, kiến thức về bộ môn Triết học Mác - Lênin của em vẫn cịn những
hạn chế nhất định. Do đó, khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình hồn
thành bài tiểu luận này. Mong cơ xem và góp ý để bài tiểu luận của em được
hồn thiện hơn.
Kính chúc cơ hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp “trồng người”.
Kính chúc cơ ln dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trị đến
những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứố́u của riêng em.
Cáố́c kết quả, sốố́ liệệ̣u trong đề tài là trung thực và hoàn toàn kháố́ch quan. Em hoàn
toàn chịu tráố́ch nhiệệ̣m về lời cam đoan của mìì̀nh.


I. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất va qua
hệệ̣ sản xuất.
1.

Lực lượng

– Lực lượng sản xuất:là tổng hợp cáố́c yếu tốố́ vật chất và tinh thần tạo thành sứ
mạnh cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và pháố́t triểể̉n của con người.

Lực lượng sản xuất bao gồm hai bộ phận cơ bản: tư liệệ̣u sản xuất và người lao
động.

Tư liệệ̣u sản xuất là nhữữ̃ng tư liệệ̣u đểể̉ tiến hành sản xuất, bao gồm tư liệệ̣u lao độn
và đốố́i tượng lao động. Trong đó tư liệệ̣u lao động bao gồm cơng cụ lao động
( máố́y móc,…) và đớố́i tượng lao động kháố́c ( phương tiệệ̣n vận chuyểể̉n và bảo
quản sản phẩm……). Đốố́i tượng lao động là nhữữ̃ng yếu tốố́ nguyên nhiên vật li
có sẵn trong tự nhiên (gỗ, than đáố́,…) hoặc nhân tạo (pơlime,….).
Người lao động là chủ thểể̉ của quáố́ trìì̀nh lao động sản xuất, là người tạo ra và
sử dụng tư liệệ̣u lao động vào đốố́i tượng lao động đểể̉ tạo ra sản phẩm.
Ngày nay, với sự pháố́t triểể̉n vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã khiến cho tri
thứố́c khoa học công nghệệ̣ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

2.

Quan hệệ̣ sản xuất

Quan hệệ̣ sản xuất là mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a con người và con người trong quáố́ trìì̀nh
sản xuất vật chất. Theo một nghĩa chung nhất thìì̀ quan hệệ̣ sản xuất là một yếu
của phương thứố́c sản xuất, là mặt xã hội của phương thứố́c sản xuất. Quan hệệ̣ sả
xuất là quan hệệ̣ kinh tế của một hìì̀nh tháố́i kinh tế – xã hội nhất định. Mớố́i quan
hệệ̣ giữữ̃a con người và con người trong quan hệệ̣ sản xuất bao giờ cũng thểể̉ hiệệ̣n
tính chất, bản chất của quan hệệ̣ lao động và dưới góc độ chung nhất nó thểể̉ hi
bản chất kinh tế của một hìì̀nh tháố́i kinh tế – xã hội nhất định. Quan hệệ̣ sản xu
mang tính kháố́ch quan độc lập với ý thứố́c của con người. Kết cấu của quan hệ

sản xuất bao gồm ba mặt quan hệệ̣ cơ bản sau:

Quan hệệ̣ sở hữữ̃u về tư liệệ̣u sản xuất. Xét về mặt lịch sử quan hệệ̣ sở hữữ̃u về tư
liệệ̣u sản xuất đã được thểể̉ hiệệ̣n dưới hai hìì̀nh thứố́c cơ bản, đó là sở hữữ̃u tư nhân
và sở hữữ̃u xã hội về tư liệệ̣u sản xuất.


Quan hệệ̣ tổ chứố́c quản lý sản xuất. Quan hệệ̣ này hồn tồn phụ thuộc vào quan
hệệ̣ sở hữữ̃u đớố́i với tư liệệ̣u sản xuất. Bởi vìì̀, nhữữ̃ng chủ thểể̉ xã hội nào nắm tư liệệ̣u
sản xuất chủ yếu của xã hội, thìì̀ họ sẽ là người nắm vai trị tổ chứố́c và quản lý
sản xuất vật chất của xã hội.
Quan hệệ̣ phân phốố́i sản phẩm lao động. Quan hệệ̣ này phụ thuộc vào quan hệệ̣ sở
hữữ̃u đốố́i với tư liệệ̣u sản xuất. Bới vìì̀, chủ thểể̉ xã hội nào nắm tư liệệ̣u sản xuất thìì̀
đồng thời họ là người có mứố́c hưởng thụ nhiều hơn, và là người có quyền quyết
định phân phốố́i sản phẩm vật chất của xã hội.
Trong ba mặt quan hệệ̣ của quan hệệ̣ sản xuất đều có sự táố́c động qua lại lẫn nhau.
Nhưng quan hệệ̣ sở hữữ̃u tư liệệ̣u sản xuất là quan hệệ̣ giữữ̃ vai trò quyết định trong
quan hệệ̣ sản xuất. Đồng thời quan hệệ̣ sở hữữ̃u tư nhân và sở hữữ̃u xã hội là sự
kháố́c nhau về bản chất và có tính chất đớố́i lập.

3 Mớố́i liên hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất
.
– Mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là mốố́i quan hệệ̣
thốố́ng nhất biệệ̣n chứố́ng, ràng buộc và táố́c động lẫn nhau tạo thành quáố́ trìì̀nh sản
xuất hiệệ̣n thực.
+ Lực lượng sản xuất cà quan hệệ̣ sản xuất là hai mặt tất yếu của quáố́ trìì̀nh sản
xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quáố́ trìì̀nh sản xuất,
cịn quan hệệ̣ sản xuất là hìì̀nh thứố́c kinh tế của quáố́ trìì̀nh đó.
+ Lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau,
thớố́ng nhất với nhau. Đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mọi quáố́

trìì̀nh sản xuất hiệệ̣n thực của xã hội. Tương ứố́ng với thực trạng pháố́t triểể̉n nhất
định của lực lượng sản xuất cũng tất yếu địi hỏi phải có quan hệệ̣ sản xuất phù
hợp với thực trạng đó trên cả ba phương diệệ̣n: sở hữữ̃u tư liệệ̣u sản xuất, tổ chứố́c –
quản lý và phân phớố́i. Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thểể̉ được duy
trìì̀, khai tháố́c – sử dụng và không ngừng pháố́t triểể̉n. Ngược lại, lực lượng sản
xuất của một xã hội chỉ có thểể̉ được duy trìì̀, khai tháố́c – sử dụng và pháố́t triểể̉n
trong một hìì̀nh tháố́i kinh tế – xã hội nhất định.
– Mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là mốố́i quan hệệ̣ biệệ̣n
chứố́ng trong đó vai trị quyết định thuộc về lực lượng sản xuất, còn quan hệệ̣ sản
xuất sẽ giữữ̃ vai trò táố́c động trở lại lực lượng sản xuất.
– Mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là mớố́i quan hệệ̣ có
bao hàm khả năng chủể̉n hóa thành cáố́c mặt đốố́i lập làm pháố́t sinh mâu thuẫn
cần được giải quyết đểể̉ thúc đẩy sự tiếp tục pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất.


II. Phân tich thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất ở
nước ta trong giai đoạn hiệệ̣n nay.
1. Nước ta trước thời kìì̀ đổi mới.
– Thời kỳ trước đổi mới: Giai đoạn này kinh tế nước ta vớố́n đã lạc hậu nay càng
gặp nhiều khó khăn sau cuộc chiến tranh nhiều gian khổ. Lực lượng sản xuất nước
ta thời kỳ này cịn thấp và chưa có nhiều điều kiệệ̣n đểể̉ pháố́t triểể̉n. Cụ thểể̉:
+ Trìì̀nh độ của người lao động thấp, hầu hết khơng có chun môn, tay nghề, phần
lớn lao động chưa qua đào tạo. Lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệệ̣p và dựa trên kinh nghiệệ̣m ông cha đểể̉ lại. Tư liệệ̣u sản xuất nhất là công cụ lao
động ở nước ta thời kỳ này cịn thơ sơ, lạc hậu.
+ Trong hoàn cảnh này, Đảng và Nhà nước đã chủ trương xây dựng quan hệệ̣ sản
xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữữ̃u về tư liệệ̣u sản xuất, bao gồm hai
thành phần kinh tế: thành phần kinh tế q́ố́c doanh thuộc sở hữữ̃u tồn dân và thành
phần kinh tế hợp táố́c xã thuộc sở hữữ̃u tập thểể̉ của nhân dân lao động.
+ Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã

hội, chúng ta đã nhấn mạnh tháố́i quáố́ vai trị “tích cực” của quan hệệ̣ sản xuất, dẫn
đến chủ trương quan hệệ̣ sản xuất phải đi trước, mở đường đểể̉ tạo động lực cho sự
pháố́t triểể̉n lực lượng sản xuất.

2. Nước ta hiệệ̣n nay
Rút kinh nghiệệ̣m từ nhữữ̃ng sai lầm ở giai đoạn trước, Đại hội Đảng lần thứố́ VI năm
1986 đã thừa nhận thẳng thắn nhữữ̃ng khuyết điểể̉m, chủ trương đổi mới phương
thứố́c quản lý kinh tế. Đây là dấu mớố́c quan trọng trong quáố́ trìì̀nh đổi mới tư duy lý
luận của Đảng về con đường và phương pháố́p xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
thểể̉ hiệệ̣n sự nhận thứố́c và vận dụng quy luật về sự phù hợp giữữ̃a quan hệệ̣ sản xuất
với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất; đồng thời, đã đặt cơ sở, nền tảng
quan trọng đểể̉ cáố́c nhân tốố́ mới ra đời, tạo tiền đề đểể̉ từng bước pháố́t triểể̉n nền kinh
tế của đất nước. Chính vìì̀ vậy đến nay, nước ta đã đạt được nhiều thành tự to lớn.
– Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, biệệ̣n pháố́p đểể̉ đẩy mạnh công nghiệệ̣p
hoáố́, hiệệ̣n đại hoáố́ nhằm pháố́t triểể̉n lực lượng sản xuất, tạo “cốố́t vật chất” cho quan
hệệ̣ sản xuất mới.
– Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chính sáố́ch và pháố́p luật đểể̉ hoàn
thiệệ̣n cáố́c mặt của quan hệệ̣ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa về sở
hữữ̃u, tổ chứố́c – quản lý và phân phốố́i.
– Trong nhữữ̃ng năm đổi mới, nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sáố́ch, biệệ̣n
pháố́p đểể̉ tăng cường, mở rộng hợp táố́c quốố́c tế, tham gia cáố́c quan hệệ̣ song phương
và tổ chứố́c đa phương, như ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút


vớố́n đầu tư nước ngồi (FDI, ODA…), xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu, khai tháố́c hiệệ̣u quả cáố́c cơ chế hợp táố́c quốố́c tế, cáố́c
nguồn lực về vốố́n, khoa học và công nghệệ̣.
3. Kết luận
Từ nhữữ̃ng tư tưởng của C.Máố́c và Ph. Ăngghen, Lênin có thểể̉ tóm lược nhữữ̃ng nội
dung cớố́t lõi của mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất như sau:

- Một là, lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là hai thành tốố́ cơ bản cấu
thành nên phương thứố́c sản xuất, chúng tồn tại trong mốố́i quan hệệ̣ thốố́ng nhất, ràng
buộc lẫn nhau trong quáố́ trìì̀nh sản xuất xã hội. Mỗi phương thứố́c sản xuất hay quáố́
trìì̀nh sản xuất xã hội khơng thểể̉ tiến hành được nếu thiếu một trong hai thành tớố́
trên. Trong đó, lực lượng sản xuất chính là nội dung vật chất, kỹ thuật, cơng nghệệ̣
của quáố́ trìì̀nh này cịn quan hệệ̣ sản xuất đóng vai trị là hìì̀nh thứố́c kinh tế của quáố́
trìì̀nh đó. Sự pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hệệ̣ sản xuất phải được
điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp, thích ứố́ng với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng
sản xuất. Chỉ có sự thích ứố́ng, phù hợp đó của quan hệệ̣ sản xuất, lực lượng sản xuất
mới có thểể̉ tiếp tục pháố́t triểể̉n.
- Hai là, trong mỗi phương thứố́c sản xuất thìì̀ lực lượng sản xuất đóng vai trị quyết
định. Tính quyết định của lực lượng sản xuất đốố́i với quan hệệ̣ sản xuất được thểể̉
hiệệ̣n trên hai mặt thốố́ng nhất với nhau: lực lượng sản xuất nào thìì̀ quan hệệ̣ sản xuất
đó và cũng do đó mà khi lực lượng sản xuất thay đổi thìì̀ cũng tất yếu địi hỏi phải
có nhữữ̃ng thay đổi nhất định đớố́i với quan hệệ̣ sản xuất.
- Ba là, quan hệệ̣ sản xuất ln có khả năng táố́c động ngược trở lại, đốố́i với việệ̣c
bảo tồn, khai tháố́c, sử dụng và pháố́t triểể̉n lực lượng sản xuất. Quáố́ trìì̀nh táố́c động trở
lại của quan hệệ̣ sản xuất đớố́i với lực lượng sản xuất có thểể̉ diễn ra với hai khả năng:
táố́c động tích cực hoặc tiêu cực. Khi quan hệệ̣ sản xuất phù hợp với nhu cầu kháố́ch
quan bảo tồn, khai tháố́c, sử dụng và pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất thìì̀ có táố́c
động tích cực thúc đẩy lực lượng sản xuất pháố́t triểể̉n, ngược lại, nếu tráố́i với nhu
cầu kháố́ch quan đó thìì̀ nhất định sẽ diễn ra quáố́ trìì̀nh táố́c động tiêu cực. Lực lượng
sản xuất pháố́t triểể̉n không ngừng, trong khi đó quan hệệ̣ sản xuất lại có tính ổn định
tương đớố́i, vìì̀ nó gắn với cáố́c thiết chế xã hội, lợi ích của giai cấp cầm quyền. Quan
hệệ̣ sản xuất mang tính ổn định tương đớố́i trong bản chất xã hội của nó. Chính vìì̀ thế
mà Cáố́c Máố́c đã khẳng định: “Tổng hợp lại thì những quan hệ sản xuất hợp thành
cái mà người ta gọi là những quan hệ sản xuất, là xã hội, và hơn nữa hợp thành
một xã hội ở vào một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, một xã hội có tính
chất độc đáố́o riêng biệệ̣t. Xã hội cổ đại, xã hội phong kiến, xã hội tư bản đều là tổng
thểể̉ quan hệệ̣ sản xuất như vậy, mỗi tổng thểể̉ đó đồng thời lại đại biểể̉u cho một giai

đoạn pháố́t triểể̉n đặc thù trong lịch sử nhân loại”. Sự táố́c động biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a lực
lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất thúc đẩy xã hội lồi người pháố́t triểể̉n khơng
ngừng như một quáố́ trìì̀nh lịch sử - tự nhiên.


- Bốn là, mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là quan hệệ̣
mâu thuẫn biệệ̣n chứố́ng, tứố́c là mốố́i quan hệệ̣ thốố́ng nhất của hai mặt đốố́i lập. Sự vận
động của mâu thuẫn biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là đi
từ sự thốố́ng nhất đến mâu thuẫn và một khi mâu thuẫn được giải quyết thìì̀ táố́i thiết
lập sự thớố́ng nhất mới; quáố́ trìì̀nh này lặp đi lặp lại trong lịch sử tạo ra quáố́ trìì̀nh vận
động pháố́t triểể̉n của phương thứố́c sản xuất.

III. Phương hương phát triển lực lượng sản xuất va quan hệệ̣ sản xuất
ơ nươc ta.
1. Mốố́i quan hệệ̣ biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất được
thểể̉ hiệệ̣n thành một quy luật cơ bản của sự vận động, pháố́t triểể̉n xã hội lồi
người
Mớố́i quan hệệ̣ biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất được thểể̉ hiệệ̣n
thành một quy luật cơ bản của sự vận động, pháố́t triểể̉n xã hội loài người - quy luật
về sự phù hợp của quan hệệ̣ sản xuất với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất
trong phương thứố́c sản xuất. Quy luật này do C. Máố́c pháố́t hiệệ̣n ra và đó là quy luật
kháố́ch quan, cơ bản, phổ biến táố́c động trong tồn bộ tiến trìì̀nh lịch sử nhân loại và
cùng với cáố́c quy luật kháố́c làm cho lịch sử lồi người vận động từ thấp đến cao, từ
hìì̀nh tháố́i kinh tế - xã hội này lên hìì̀nh tháố́i kinh tế - xã hội kháố́c cao hơn, quy định
sự pháố́t triểể̉n của cáố́c hìì̀nh tháố́i kinh tế - xã hội là một quáố́ trìì̀nh lịch sử - tự nhiên.
Như chúng ta đã biết: Lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là hai mặt cấu thành
của phương thứố́c sản xuất, có táố́c động biệệ̣n chứố́ng với nhau một cáố́ch kháố́ch quan.
Quan hệệ̣ sản xuất phải phù hợp với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất. Sự
phù hợp ở đây có nghĩa quan hệệ̣ sản xuất phải là “hìì̀nh thứố́c pháố́t triểể̉n” tất yếu của
lực lượng sản xuất, tạo địa bàn, động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất pháố́t triểể̉n. Về

mặt khoa học cần nhận thứố́c sự phù hợp một cáố́ch biệệ̣n chứố́ng, lịch sử - cụ thểể̉, là
một quáố́ trìì̀nh, trong trạng tháố́i động. Lực lượng sản xuất là yếu tớố́ động, biến đổi
nhanh hơn, cịn quan hệệ̣ sản xuất là yếu tốố́ tương đốố́i ổn định, biến đổi chậm hơn,
thậm chí lạc hậu hơn. Do đó, lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất là hai mặt đốố́i
lập biệệ̣n chứố́ng trong phương thứố́c sản xuất. C. Máố́c đã chứố́ng minh vai trò quyết
định của lực lượng sản xuất đốố́i với quan hệệ̣ sản xuất, đồng thời cũng chỉ ra tính
độc lập tương đớố́i của quan hệệ̣ sản xuất đốố́i với lực lượng sản xuất. Quan hệệ̣ sản
xuất táố́c động trở lại lực lượng sản xuất, quy định mục đích xã hội của sản xuất, táố́c
động đến lợi ích của người sản xuất, từ đó hìì̀nh thành một hệệ̣ thớố́ng nhữữ̃ng yếu tớố́
hoặc thúc đẩy hoặc kìì̀m hãm sự pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất trong phương
thứố́c sản xuất. Quan hệệ̣ sản xuất phù hợp với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản
xuất là quy luật cơ bản nhất, quy luật gốố́c của sự pháố́t triểể̉n xã hội. Sự biến đổi,
pháố́t triểể̉n xã hội loài người, xét đến cùng là bắt nguồn từ quy luật này. Kháố́c với


quy luật của tự nhiên, quy luật xã hội là quy luật hoạt động của con người, tồn tại
và táố́c động thông qua hoạt động cua con người, gắn với điều kiệệ̣n thực tiễn, hoàn
cảnh lịch sử - cụ thểể̉. Vìì̀ vậy, việệ̣c nhận thứố́c và vận dụng quy luật xã hội nói
chung, quy luật về sự phù hợp của quan hệệ̣ sản xuất với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực
lượng sản xuất nói riêng phải phù hợp với điều kiệệ̣n thực tiễn cụ thểể̉ của từng quốố́c
gia dân tộc, từng giai đoạn pháố́t triểể̉n của đất nước và sự biến đổi của tìì̀nh hìì̀nh thế
giới.
Ngược dịng thời gian, chúng ta thấy: Sau Cáố́ch mạng tháố́ng Mười năm 1917,
nước Nga tuy đã trải qua giai đoạn pháố́t triểể̉n trung bìì̀nh của chủ nghĩa tư bản,
trong thời kỳ nội chiến, chốố́ng thù trong giặc ngồi, V.I. Lê-nin và nhữữ̃ng người
Bơn-sê-vích cũng đã tưởng rằng có thểể̉ áố́p dụng “chính sáố́ch cộng sản thời chiến”
đểể̉ tiến nhanh lên chủ nghĩa cộng sản. Song, cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội
mùa xuân năm 1921 đã cho thấy đây là một sai lầm rất nghiêm trọng có hại cho sự
pháố́t triểể̉n của nước Nga. Nhận thứố́c được vấn đề, V.I. Lê-nin đã chỉ rõ: “Chúng ta
chưa tính toáố́n đầy đủ mà đã tưởng là - có thểể̉ trực tiếp dùng pháố́p lệệ̣nh của nhà

nước vô sản đểể̉ tổ chứố́c theo kiểể̉u cộng sản chủ nghĩa trong một nước tiểể̉u nông,
việệ̣c nhà nước sản xuất và phân phốố́i sản phẩm. Đời sốố́ng thực tế đã vạch rõ sai lầm
của chúng ta”(2). V.I. Lê-nin đã kịp thời phê pháố́n bệệ̣nh ảo tưởng lúc bấy giờ vìì̀
khơng sáố́t thực tiễn trong việệ̣c vận dụng quy luật. Người đã quyết định chuyểể̉n sang
chính sáố́ch kinh tế mới (NEP) thay thế chế độ trưng thu lương thực bằng chế độ
thuế lương thực, khuyến khích pháố́t triểể̉n quan hệệ̣ hàng hóa - tiền tệệ̣, quan hệệ̣ thị
trường, cho phép pháố́t triểể̉n kinh tế tư nhân, cáố́ thểể̉, tư bản tư nhân, chính sáố́ch tơ
nhượng, cho phép sử dụng chun gia tư sản trong pháố́t triểể̉n kinh tế và phương
pháố́p quản lý kinh tế phù hợp với thực tiễn của nước Nga.
Ở nước ta sau cuộc kháố́ng chiến chốố́ng Mỹ cứố́u nước, thốố́ng nhất Tổ quốố́c
30/4/1975 đến trước thời kỳ đổi mới 1986, thực hiệệ̣n cơ chế quản lý kinh tế kế
hoạch hoáố́ tập trung quan liêu, bao cấp. Mặc dù đã huy động được sứố́c người, sứố́c
của cho kháố́ng chiến và kiến quốố́c, nhưng kinh tế tăng trưởng chủ yếu theo chiều
rộng, hiệệ̣u quả thấp. Do chưa nhận thứố́c được hiệệ̣n thực kháố́ch quan, nên không
thừa nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần, coi cơ chế thị trường chỉ là
thứố́ yếu bổ sung cho kế hoạch hoáố́; thủ tiêu cạnh tranh, triệệ̣t tiêu động lực kinh tế
đớố́i với người lao động, kìì̀m hãm tiến bộ khoa học, công nghệệ̣… quáố́ nhấn mạnh
một chiều cải tạo quan hệệ̣ sản xuất mà không thấy đầy đủ yêu cầu pháố́t triểể̉n lực
lượng sản xuất, coi nhẹ quan hệệ̣ quản lý, quan hệệ̣ phân phốố́i. Khi xáố́c lập quan hệệ̣
sản xuất, chúng ta tụệ̣t đớố́i hoáố́ vai trị của cơng hữữ̃u, làm cho quan hệệ̣ sản xuất chỉ
cịn tồn tại giản đơn dưới hai hìì̀nh thứố́c tồn dân và tập thểể̉; kỳ thị, nóng vội xoáố́ bỏ
cáố́c thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận cáố́c hìì̀nh thứố́c sở hữữ̃u
hỗn hợp, sở hữữ̃u quáố́ độ; xoáố́ bỏ chế độ sở hữữ̃u tư nhân một cáố́ch ồ ạt, trong khi nó
đang tạo điều kiệệ̣n cho sự pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất. Dẫn đến lực lượng sản
xuất khơng pháố́t triểể̉n, tìì̀nh trạng trìì̀ trệệ̣ kéo dài, sản xt đìì̀nh đớn, đời sớng người


dân gặp nhiều khó khăn. Nhữữ̃ng hạn chế đó, có nhiều nguyên nhân, song nguyên
nhân chủ yếu là chúng ta đã chủ quan, nóng vội, duy ý chí dẫn đến việệ̣c nhận thứố́c
và vận dụng chưa đúng quy luật về sự phù hợp của quan hệệ̣ sản xuất với trìì̀nh độ

pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất. Chúng ta đã thoáố́t ly khỏi điều kiệệ̣n thực tiễn của
một đất nước kinh tế kém pháố́t triểể̉n, còn nghèo nàn lạc hậu nhưng lại muốố́n tạo ra
một quan hệệ̣ sản xuất tiên tiến đi trước đểể̉ mở đường cho lực lượng sản xuất pháố́t
triểể̉n. Nhưng hậu quả thìì̀ ngược lại. Đúng như văn kiệệ̣n Đại hội VI của Đảng đã
khẳng định: “Kinh nghiệệ̣m thực tế chỉ rõ:lực lượng sản xuất bị kìì̀m hãm không chỉ
trong trường hợp quan hệệ̣ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệệ̣ sản xuất pháố́t triểể̉n
không đồng bộ, có nhữữ̃ng yếu tớố́ đi quáố́ xa so với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng
sản xuất”(3). Lúc đó chúng ta đã chủ quan ḿố́n tạo ra một quan hệệ̣ sản xuất vượt
trước trìì̀nh độ lực lượng sản xuất, làm cho mâu thuẫn giữữ̃a lực lượng sản xuất và
quan hệệ̣ sản xuất trở nên gay gắt, đưa đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã
hội. Chúng ta đã có nhữữ̃ng biểể̉u hiệệ̣n nóng vội ḿố́n xóa bỏ ngay cáố́c thành phần
kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, nhanh chóng biến kinh tế tư bản tư nhân thành q́ố́c
doanh; mặt kháố́c, duy trìì̀ quáố́ lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, kìì̀m hãm sự
pháố́t triểể̉n của đất nước. Phải giáố́m nhìì̀n thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật là
chúng ta vừa chủ quan nóng vội, vừa bảo thủ trìì̀ trệệ̣, hai mặt đó cùng tồn tại và làm
cản trở bước tiến pháố́t triểể̉n của đất nước. Sự nhận thứố́c sai quy luật chứố́ng tỏ sự lạc
hậu về nhận thứố́c tư duy lý luận và vận dụng quy luật đang hoạt động trong thời kỳ
quáố́ độ; thành kiến không đúng nhữữ̃ng quy luật của sản xuất hàng hóa, quy luật giáố́
trị; coi nhẹ việệ̣c tổng kết kinh nghiệệ̣m thực tiễn. Chính cuộc sớố́ng đã dạy cho chúng
ta một bài học thấm thía là khơng thểể̉ nóng vội làm tráố́i quy luật, hiệệ̣n thực kháố́ch
quan được.
Từ sự nghiên cứố́u một cáố́ch nghiêm túc kháố́ch quan, khoa học, nhìì̀n thẳng vào sự
thật, có thểể̉ rút ra một sốố́ sai lầm phổ biến trong nhận thứố́c và vận dụng quy luật
quan hệệ̣ sản xuất phù hợp với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất ở cáố́c vấn
đề sau đây:
- Chưa nhận thứố́c, chưa hiểể̉u đúng quan hệệ̣ biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a lực lượng sản xuất với
quan hệệ̣ sản xuất, táố́ch rời quan hệệ̣ sản xuất với lực lượng sản xuất, cường điệệ̣u
quan hệệ̣ sản xuất ma coi nhẹ lực lượng sản xuất, coi nhẹ việệ̣c pháố́t triểể̉n, giải phóng
lực lượng sản xuất, ḿố́n tạo ra quan hệệ̣ sản xuất tiên tiến đi trước mở đường cho
lực lượng sản xuất, ḿố́n nhanh chóng thực hiệệ̣n nhiều mục tiêu của chủ nghĩa xã

hội trong điều kiệệ̣n nền kinh tế của đất nước cịn rất lạc hậu, mới thớố́ng nhất được
đất nước, tàn dư của chiến tranh còn rất nặng nề.
- Nhận thứố́c quan hệệ̣ sản xuất không trong một chỉnh thểể̉, cường điệệ̣u chế độ sở
hữữ̃u, nhất là muốố́n nhanh chóng thiết lập chế độ cơng hữữ̃u với bất kỳ giáố́ nào, coi sở
hữữ̃u tư nhân nằm ngoài bản chất của chủ nghĩa xã hội và cần phải nhanh chóng xóa
bỏ; coi nhẹ quan hệệ̣ tổ chứố́c - quản lý và phân phớố́i; coi nhẹ động lực lợi ích cáố́


nhân của người lao động, trong khi đời sốố́ng của nhân dân đang gặp mn vàn khó
khăn, thiếu thớố́n
- Duy trìì̀ quáố́ lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, coi nhẹ quy luật giáố́ trị, quan
hệệ̣ hàng hóa - tiền tệệ̣, cơ chế thị trường, từ đó tạo thành cơ chế kìì̀m hãm sự pháố́t
triểể̉n của lực lượng sản xuất. Muốố́n tạo ra một quan hệệ̣ sản xuất nhất loạt như nhau
trong nhữữ̃ng ngành sản xuất kinh tế kháố́c nhau, nhữữ̃ng vùng miền, địa bàn kháố́c
nhau (vùng đồng bằng, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) với nhữữ̃ng
trìì̀nh độ lực lượng sản xuất rất kháố́c nhau, tứố́c là cào bằng trong quan hệệ̣ sản xuất
gây ra nhiều cản trở, khó khăn, nhất là trong quản lý kinh tế, xã hội.
Nhữữ̃ng sai lầm trên đây chính là do nhận thứố́c không đúng bản chất quy luật quan
hệệ̣ sản xuất phù hợp trìì̀nh độ lực lượng sản xuất, nhữữ̃ng điều kiệệ̣n táố́c động của nó,
khơng tính đến điều kiệệ̣n thực tiễn khi vận dụng, kết cục không tráố́nh khỏi rơi vào
thất bại. Nhận thứố́c được vấn đề, tại Đại hội VI, Đảng ta đã phê pháố́n bệệ̣nh chủ
quan duy ý chí do vi phạm quy luật kháố́ch quan mà trước hết và chủ yếu là quy luật
quan hệệ̣ sản xuất phù hợp với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất. Từ đó Đại
hội đã rút ra bài học rất quan trọng là “Đảng phải luôn luôn xuất pháố́t từ thực tế,
tôn trọng và hành động theo quy luật kháố́ch quan”, phải “làm cho quan hệệ̣ sản xuất
phù hợp với tính chất và trìì̀nh độ của lực lượng sản xuất, ln ln có táố́c dụng
thúc đẩy sự pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất”. Công cuộc đổi mới xét về thực chất
chính là quay trở về với quy luật, nhận thứố́c đúng hiệệ̣n thực kháố́ch quan với nhữữ̃ng
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Máố́c - Lê-nin phù hợp với thực tiễn đất nước và
thời đại mới.

2. .Thực hiệệ̣n đường lốố́i đổi mới của Đảng, trong 35 năm qua nước ta đã đạt
được nhữữ̃ng thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây
dựng, pháố́t trểể̉n đất nước và bảo vệệ̣ vữữ̃ng chắc Tổ quốố́c.
Càng ngày chúng ta càng nhận thứố́c rõ hơn, đầy đủ hơn quan hệệ̣ biệệ̣n chứố́ng giữữ̃a
lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất, sự phù hợp và mâu thuẫn giữữ̃a chúng
trong từng giai đoạn pháố́t triểể̉n. Về đặc trưng kinh tế trong xã hội xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng, đã chuyểể̉n từ “có nền kinh tế pháố́t triểể̉n cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiệệ̣n đại và chế độ công hữữ̃u về cáố́c tư liệệ̣u sản xuất chủ yếu”
(Cương lĩnh năm 1991) sang “có nền kinh tế pháố́t triểể̉n cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiệệ̣n đại và quan hệệ̣ sản xuất tiến bộ phù hợp” (Cương lĩnh bô sung, phát triển
năm 2011). Sự phù hợp của quan hệệ̣ sản xuất với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n lực lượng sản
xuất, phù hợp với thực tiễn Việệ̣t Nam. Khơng ngừng hồn thiệệ̣n chủ trương pháố́t
triểể̉n nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hìì̀nh thứố́c sở
hữữ̃u, nhiều thành phần kinh tế, hìì̀nh thứố́c tổ chứố́c kinh doanh và hìì̀nh thứố́c phân
phốố́i. Cáố́c thành phần kinh tế hoạt động theo pháố́p luật đều là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế, bìì̀nh đẳng trước pháố́p luật, cùng pháố́t triểể̉n lâu dài, hợp
táố́c, cạnh tranh lành mạnh cùng thắng.


Từ Đại hội Đảng lần thứố́ VI, khởi đầu công cuộc đổi mới, Đảng ta đã nêu ra quan
điểể̉m pháố́t triểể̉n nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ
nghĩa xã hội, với nhiều chế độ sở hữữ̃u. Đây là dấu mốố́c quan trọng trong quáố́ trìì̀nh
đổi mới tư duy lý luận của Đảng về con đường và phương pháố́p xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, thểể̉ hiệệ̣n sự nhận thứố́c và vận dụng quy luật về sự phù hợp
giữữ̃a quan hệệ̣ sản xuất với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất; đồng thời, đã
đặt cơ sở, nền tảng quan trọng đểể̉ cáố́c nhân tốố́ mới ra đời, tạo tiền đề đểể̉ từng bước
pháố́t triểể̉n nền kinh tế của đất nước. Quáố́ trìì̀nh vận dụng quy luật và xuất pháố́t từ
thực tiễn đất nước, tại Hội nghị Trung ương 6 khóa VI (3-1989), Đảng ta đã khẳng
định: “Thực hiệệ̣n nhất quáố́n chính sáố́ch cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, coi đây là
chính sáố́ch có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ

nghĩa xã hội; trong đó mọi người được tự do làm ăn theo pháố́p luật; cáố́c đơn vị sản
xuất kinh doanh thuộc cáố́c thành phần kinh tế vừa hợp táố́c với nhau, bổ sung cho
nhau, vừa cạnh tranh với nhau trên cơ sở bìì̀nh đẳng trước pháố́p luật”. (4)
Nhìì̀n tổng thểể̉ trong 35 năm thực hiệệ̣n đường lốố́i đổi mới đất nước đã đạt được
nhữữ̃ng thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng, pháố́t triểể̉n đất
nước. Trong đó, có thành tựu về nhận thứố́c và vận dụng quy luật về sự phù hợp của
quan hệệ̣ sản xuất với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất ở nước ta. Hơn nữữ̃a,
trong bốố́i cảnh tồn cầu hoáố́ và hội nhập q́ố́c tế, việệ̣c nhanh chóng pháố́t triểể̉n lực
lượng sản xuất đi đơi với từng bước hoàn thiệệ̣n quan hệệ̣ sản xuất đểể̉ pháố́t triểể̉n kinh
tế - xã hội, khắc phục nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế đang là một yêu cầu cấp thiết.
Đảng và Nhà nước ta đã, đang và sẽ phải tiếp tục thốố́ng nhất nhận thứố́c về kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo cáố́c quy luật của kinh tế thị trường. Đồng thời, bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với từng giai đoạn pháố́t triểể̉n của đất nước; xây dựng nền kinh tế thị
trường hiệệ̣n đại và chủ động hội nhập q́ố́c tế; có sự quản lý của Nhà nước pháố́p
quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việệ̣t Nam lãnh đạo. Xáố́c lập nền kinh
tế Việệ̣t nam “có quan hệệ̣ sản xuất tiến bộ phù hợp với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực
lượng sản xuất, có nhiều hìì̀nh thứố́c sở hữữ̃u, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước giữữ̃ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền
kinh tế; cáố́c chủ thểể̉ thuộc cáố́c thành phần kinh tế bìì̀nh đẳng, hợp táố́c và cạnh tranh
theo pháố́p luật”(5); thị trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệệ̣u
quả cáố́c nguồn lực pháố́t triểể̉n, là động lực chủ yếu đểể̉ giải phóng sứố́c sản xuất; cáố́c
nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp
với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hoàn thiệệ̣n
thểể̉ chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bìì̀nh đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử
dụng cáố́c cơng cụ, chính sáố́ch và cáố́c nguồn lực của Nhà nước đểể̉ định hướng và
điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệệ̣ môi trường; thực hiệệ̣n
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sáố́ch pháố́t triểể̉n. Pháố́t huy vai



trò làm chủ của nhân dân trong pháố́t triểể̉n kinh tế- xã hội, xây dựng và pháố́t triểể̉n
bền vữữ̃ng đất nước.
Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, biệệ̣n pháố́p đểể̉ đẩy mạnh công nghiệệ̣p
hoáố́, hiệệ̣n đại hoáố́ nhằm pháố́t triểể̉n lực lượng sản xuất, tạo “cốố́t vật chất” cho quan
hệệ̣ sản xuất mới. Tiếp tục thực hiệệ̣n đổi mới mơ hìì̀nh tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế; đẩy mạnh công nghiệệ̣p hoáố́, hiệệ̣n đại hoáố́ gắn với pháố́t triểể̉n kinh tế tri thứố́c,
kinh tế sốố́ nâng cao sứố́c cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệệ̣p và hàng hoáố́ dịch
vụ chủ động và tích cực hội nhập quốố́c tế đểể̉ pháố́t huy cao độ nội lực, tranh thủ
ngoại lực, tiếp thu nhữữ̃ng thành tựu về khoa học và công nghệệ̣ hiệệ̣n đại trong điều
của cuộc cáố́ch mạng 4.0. Xây dựng, hồn thiệệ̣n luật pháố́p và chính sáố́ch kinh tế đểể̉
kiến tạo sự pháố́t triểể̉n bền vữữ̃ng. Đào tạo nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài, nhất
là trong bộ máố́y quản lý, quản trị nhà nước. Đổi mới thểể̉ chế nhằm tăng cường hiệệ̣u
lực thực thi pháố́p luật và chính sáố́ch; pháố́t huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong tồn xã hội.
Có thểể̉ khẳng định cơng cuộc đổi mới là quáố́ trìì̀nh chúng ta ngày càng nhận thứố́c và
vận dụng đúng đắn hơn quy luật về sự phù hợp của quan hệệ̣ sản xuất với trìì̀nh độ
pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất trong điều kiệệ̣n thực tiễn của Việệ̣t Nam. Trong
nhữữ̃ng năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sáố́ch và luật
pháố́p nhằm đa dạng hóa cáố́c hìì̀nh thứố́c của quan hệệ̣ sản xuất đểể̉ khuyến khích, thúc
đẩy lực lượng sản xuất pháố́t triểể̉n, giải phóng mọi tiềm năng của sản xuất, tạo thêm
động lực cho người lao động. Đó là nhữữ̃ng chính sáố́ch, pháố́p luật liên quan đến đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệệ̣u quả của kinh tế nhà nước, nhất là doanh nghiệệ̣p nhà
nước, đến việệ̣c củng cốố́ và pháố́t triểể̉n kinh tế tập thểể̉, đến pháố́t huy vai trò động lực
của kinh tế tư nhân, thu hút mạnh mẽ và pháố́t huy hiệệ̣u quả của kinh tế có vớố́n đầu
tư nước ngồi, nâng cao chất lượng và hiệệ̣u quả cổ phần hóa doanh nghiệệ̣p nhà
nước, pháố́t triểể̉n kinh tế hỗn hợp...trong quáố́ trìì̀nh pháố́t triểể̉n nền kinh tế.
Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chính sáố́ch và pháố́p luật đểể̉ hoàn thiệệ̣n
cáố́c mặt của quan hệệ̣ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa về sở hữữ̃u, tổ
chứố́c - quản lý và phân phốố́i. Đã ban hành Luật Đất đai (sửa đổi năm 2013), quy
định về sở hữữ̃u và đại diệệ̣n chủ sở hữữ̃u, phân định quyền của người sở hữữ̃u, quyền

của người sử dụng tư liệệ̣u sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực
kinh tế; xáố́c định vai trị quản lý kinh tế của Nhà nước thơng qua định hướng, điều
tiết, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược, chính sáố́ch, chương trìì̀nh pháố́t triểể̉n và cáố́c
lực lượng vật chất. Thực hiệệ̣n đa dạng hóa cáố́c hìì̀nh thứố́c phân phớố́i theo kết quả lao
động, hiệệ̣u quả kinh tế, đồng thời theo mứố́c đóng góp vớố́n, trí ṭệ̣ và cáố́c nguồn lực
kháố́c và phân phốố́i thông qua hệệ̣ thốố́ng an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, chăm lo đời
sốố́ng của người lao động.
Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, biệệ̣n pháố́p về đầu tư đểể̉ xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ với một sớố́ cơng trìì̀nh hiệệ̣n đại, tập trung vào hệệ̣ thốố́ng giao thông
và hạ tầng đô thị lớn, chuyểể̉n dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệệ̣p hóa, hiệệ̣n


đại hóa; pháố́t triểể̉n một sớố́ ngành cơng nghiệệ̣p cơ khí, đóng tàu, vận tải, khai tháố́c
vật liệệ̣u, xây dựng, chế biến; ứố́ng dụng nhữữ̃ng thành tựu khoa học - công nghệệ̣ hiệệ̣n
đại, nhất là công nghệệ̣ thông tin; pháố́t triểể̉n nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao... Thực hiệệ̣n đổi mới mơ hìì̀nh tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
đẩy mạnh cơng nghiệệ̣p hóa, hiệệ̣n đại hóa gắn với pháố́t triểể̉n kinh tế tri thứố́c, kinh tế
sốố́, nâng cao sứố́c cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệệ̣p và hàng hóa dịch vụ.
Chủ động và tích cực hội nhập q́ố́c tế đểể̉ pháố́t huy cao độ nội lực, tranh thủ ngoại
lực, tiếp thu nhữữ̃ng thành tựu về khoa học - công nghệệ̣, về kinh tế tri thứố́c, văn
minh của thế giới; kinh nghiệệ̣m quốố́c tế... đểể̉ pháố́t triểể̉n, hiệệ̣n đại hóa lực lượng sản
xuất và củng cớố́, hồn thiệệ̣n quan hệệ̣ sản xuất mới. Trong nhữữ̃ng năm đổi mới,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sáố́ch, biệệ̣n pháố́p đểể̉ tăng cường,
mở rộng hợp táố́c quốố́c tế, tham gia cáố́c quan hệệ̣ song phương và tổ chứố́c đa phương,
như ASEAN, APEC, ASEM, WTO..., thu hút mạnh mẽ vớố́n đầu tư nước ngồi
(FDI, ODA...), xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu, khai tháố́c hiệệ̣u quả cáố́c cơ chế hợp táố́c quốố́c tế, cáố́c nguồn lực về vớố́n, khoa
học - cơng nghệệ̣, trìì̀nh độ và kinh nghiệệ̣m quản lý tiên tiến. Việệ̣t Nam đã thiết lập
quan hệệ̣ ngoại giao với 187 nước, quan hệệ̣ kinh tế thương mại và đầu tư với hơn
220 quốố́c gia và vùng lãnh thổ, ký trên 90 hiệệ̣p định thương mại, đầu tư….

Tuy nhiên, trong nhận thứố́c và giải quyết mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và
quan hệệ̣ sản xuất trong thời gian qua bên cạnh nhữữ̃ng thành tựu đạt được, chúng ta
cũng phải thấy rằng, cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, xuất hiệệ̣n nhữữ̃ng
mâu thuẫn mới, sự không phù hợp mới giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản
xuất, làm cản trở sự pháố́t triểể̉n của cả lực lượng sản xuất và cả quan hệệ̣ sản xuất.
Mặc dù đất nước đã ra khỏi tìì̀nh trạng kém pháố́t triểể̉n, bước vào nước có thu nhập
trung bìì̀nh thấp, song thực chất vẫn là nước nghèo, kinh tế còn lạc hậu, nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với thế giới và khu vực ngày càng lớn. Mục tiêu đến năm
2020 nươc ta cơ bản trở thành một nước công nghiệệ̣p theo hướng hiệệ̣n đại chưa thểể̉
đạt được. Hiệệ̣n nay cáố́c ngành cơng nghiệệ̣p cơ khí, chế tạo, chế táố́c, phụ trợ... còn
kém pháố́t triểể̉n, chiếm tỷ lệệ̣ rất nhỏ trong GDP. Năng suất lao động, hiệệ̣u quả, chất
lượng, sứố́c cạnh tranh thấp, yếu tốố́ năng suất tổng hợp (TFP) thấp. Lực lượng sản
xuất yếu kém sẽ táố́c động tới quy định trìì̀nh độ, chất lượng của quan hệệ̣ sản xuất.
Chúng ta chưa chú ý toàn diệệ̣n, đồng bộ trong xây dựng, hoàn thiệệ̣n cáố́c mặt của
quan hệệ̣ sản xuất. Vẫn còn xu hướng nặng về thay đổi chế độ sở hữữ̃u hơn là cải
tiến, đổi mới quan hệệ̣ quản lý và quan hệệ̣ phân phốố́i sản phẩm. Chúng ta phải thấy
rằng, nước ta đang trong thời kỳ quáố́ độ lên chủ nghĩa xã hội, đang thực hiệệ̣n kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa có lực lượng sản xuất cơng nghiệệ̣p
hiệệ̣n đại làm cơ sở cho quan hệệ̣ sản xuất mới. Cho nên, khơng thểể̉ nóng vội trong
xây dựng quan hệệ̣ sản xuất, song cũng không được coi nhẹ việệ̣c xây dựng, hoàn
thiệệ̣n quan hệệ̣ sản xuất từng bước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất trong quáố́ trìì̀nh pháố́t triểể̉n kinh tế - xã hội


của đất nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quáố́ độ lên chủ nghĩa xã
hội (bô sung, phát triển năm 2011) và trong Hiến pháố́p năm 2013 đều xáố́c định vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Nhưng, trong thực tế hiệệ̣n nay kinh tế nhà nước
chưa thực sự giữữ̃ vai trị chủ đạo, bởi vìì̀ nhìì̀n chung năng suất, chất lượng, hiệệ̣u quả
thấp, chưa làm gương đểể̉ dẫn dắt cáố́c thành phần kinh tế kháố́c, nhiều doanh nghiệệ̣p
nhà nước rơi vào tìì̀nh trạng sản xuất, kinh doanh thua lỗ, tham nhũng, lãng phí,

tiêu cực, làm thất thoáố́t tài sản nhà nước, gây nhiều bứố́c xúc trong dư luận xã
hội(có 12 dự áố́n kinh tế bị thất thoáố́t lớn, gây hậu quả nghiêm trọng đang được cáố́c
cơ quan pháố́p luật điều tra, xử lý và khắc phục đểể̉ từng bước đưa vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh). Doanh nghiệệ̣p nhà nước hiệệ̣n chiếm gần 70% vốố́n đầu tư tồn xã
hội, gần 50% vớố́n đầu tư nhà nước và 70% vớố́n ODA,... nhưng khu vực này chỉ
đóng góp 26% - 28% tăng trưởng GDP. Cáố́c doanh nghiệệ̣p nhà nước có hệệ̣ sớố́
ICOR cao hơn nhiều so với khu vực tư nhân. Suất sinh lời trên vốố́n của doanh
nghiệệ̣p nhà nước thấp hơn doanh nghiệệ̣p tư nhân. Quản lý doanh nghiệệ̣p nhà nước
còn nhiều lỏng lẻo, phân định không rõ thẩm quyền và tráố́ch nhiệệ̣m của chủ sở hữữ̃u
và đại diệệ̣n chủ sở hữữ̃u, nhất là trong quản lý vớố́n, do đó thời gian trước năm 2016
có nhiều doanh nghiệệ̣p đầu tư tràn lan, ngoài ngành nhiều, bị “lợi ích nhóm” chi
phớố́i, vi phạm pháố́p luật, nợ xấu tăng lên làm khó khăn cho pháố́t triểể̉n kinh tế - xã
hội của đất nước, nhiệệ̣m kỳ 2016- 2021 đang tích cực xử lý giải quyết hậu quả.
Khu vực kinh tế tập thểể̉ còn nhỏ bé, nhiều hợp táố́c xã trong nơng nghiệệ̣p mang tính
hìì̀nh thứố́c, chỉ làm khâu dịch vụ đầu vào và đầu ra của sản xuất, quỹ khơng chia
trong hợp táố́c xã rất thấp, trìì̀nh độ khoa học - cơng nghệệ̣, quy mơ và trìì̀nh độ quản
lý kinh tế yếu kém.
Khu vực kinh tế tư nhân được xáố́c định là một động lực quan trọng của nền kinh
tế, đóng góp nhiều vào tăng trưởng GDP và giải quyết việệ̣c làm cho người lao
động. Song, cáố́c doanh nghiệệ̣p tư nhân chủ yếu là doanh nghiệệ̣p nhỏ và vừa nên gặp
nhiều bất lợi về cạnh tranh, nguồn vốố́n và cả bị phân biệệ̣t đốố́i xử trong thực tế do cơ
chế, chính sáố́ch. Tiềm năng của kinh tế tư nhân rất lớn nhưng chưa được tạo điều
kiệệ̣n đểể̉ pháố́t triểể̉n mạnh và đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
Khu vực kinh tế có vớố́n đầu tư nước ngồi là thành phần kinh tế quan trọng trong
đóng góp vào tăng trưởng GDP, thu hút nguồn lao động. Theo báố́o cáố́o của Tổng
cục Thớố́ng kê, tổng vớố́n đầu tư nước ngồi vào Việệ̣t Nam tính đến 20/12/2019 bao
gồm vớố́n đăng ký cấp mới, vớố́n đăng ký điều chỉnh và giáố́ trị góp vớố́n, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngồi đạt 38 tỷ USD, tăng 7,2 % so với năm 2018. Tuy nhiên,
khu vực này cũng có nhữữ̃ng hạn chế như: đầu tư vào cáố́c lĩnh vực có cơng nghệệ̣
cao, cơng nghệệ̣ nguồn cịn ít, phần lớn cịn là cơng nghệệ̣ trung bìì̀nh, thậm chí lạc

hậu, gia cơng, lắp ráố́p, ít đầu tư vào khu vực nông nghiệệ̣p, nông thôn là lĩnh vực có
lợi nhuận kém hấp dẫn. Cáố́c doanh nghiệệ̣p FDI khai tháố́c nguồn tài nguyên, thị
trường, nhân lực rẻ tại Việệ̣t Nam đểể̉ phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của họ, thậm


chí có cả hiệệ̣n tượng “chủể̉n giáố́”, hạch toáố́n lỗ... nhằm trớố́n thuế, chủể̉n lợi
nhuận ra nước ngồi( về cơng ty mẹ) vẫn còn xẩy ra.
Nhữữ̃ng hạn chế, yếu kém trên đây của cáố́c thành phần kinh tế trong quan hệệ̣ sản
xuất đã làm cản trở sự pháố́t triểể̉n của lực lượng sản xuất. Tìì̀nh hìì̀nh trên đây có cả
ngun nhân kháố́ch quan và nguyên nhân chủ quan.
Về kháố́ch quan, việệ̣c chuyểể̉n từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với đa hìì̀nh thứố́c sở hữữ̃u, quản lý, phân phớố́i,
đa thành phần kinh tế là mơ hìì̀nh kinh tế chưa có tiền lệệ̣ trong lịch sử, chúng ta phải
vừa làm vừa rút kinh nghiệệ̣m.
Về chủ quan, công táố́c nghiên cứố́u lý luận, tổng kết thực tiễn về kinh tế thị trường,
về quan hệệ̣ giữữ̃a lực lượng sản xuất và quan hệệ̣ sản xuất trong điều kiệệ̣n một nước
lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệệ̣p hóa, hiệệ̣n đại hóa, đổi mới, hội nhập...
cịn nhiều hạn chế, bất cập…. Nhận thứố́c trên một sốố́ vấn đề thuộc chủ trương,
quan điểể̉m tuy đã được khẳng định trong cáố́c nghị quyết của Đảng, song vẫn còn
nhiều ý kiến kháố́c nhau trong thực tiễn, chẳng hạn(như: xáố́c định thành phần kinh
tế hay khu vực kinh tế, vấn đề kinh tế nhà nước giữữ̃ vai trò chủ đạo, vấn đề sở hữữ̃u
và sử dụng đất đai, vấn đề quan hệệ̣ giữữ̃a Nhà nước, thị trường và xã hội, giữữ̃a kinh
tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa...). Chính vìì̀ nhận thứố́c còn kháố́c nhau
ở tầm quan điểể̉m nên trong việệ̣c thực hiệệ̣n nghị quyết, chính sáố́ch cịn ngập ngừng,
thiếu nhất quáố́n, không kiên quyết, thiếu đồng bộ, làm hạn chế đến hiệệ̣u quả kinh
tế. Hơn nữữ̃a, tư duy pháố́t triểể̉n kinh tế - xã hội và phương thứố́c lãnh đạo của Đảng
còn chậm đổi mới; nhận thứố́c trên nhiều vấn đề cụ thểể̉ cịn thiếu thớố́ng nhất, thiếu
tính hệệ̣ thớố́ng; khâu tổ chứố́c thực hiệệ̣n còn thiếu kiên quyết, quyết liệệ̣t, vẫn cịn tìì̀nh
trạng dễ làm khó bỏ; quản lý, quản trị nhà nước còn nhiều yếu kém; chưa thểể̉ chế
hóa kịp thời cáố́c quan điểể̉m, chủ trương của Đảng thành cáố́c chính sáố́ch, biệệ̣n pháố́p

có tính khả thi, hiệệ̣u quả. Đồng thời, có một sớố́ chủ trương chưa đủ rõ hoặc chưa
phù hợp, chưa có sự thớố́ng nhất và thơng śố́t ở cáố́c cấp, cáố́c ngành, cịn “ trên
nóng, dưới lạnh”. Một sớố́ cáố́n bộ, đảng viên, thậm chí là cáố́n bộ cao cấp rơi vào suy
thoáố́i về tư tưởng chính trị, đạo đứố́c, lớố́i sớố́ng, tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích
nhóm”, năng lực, phẩm chất và uy tín không đáố́p ứố́ng được yêu cầu của công cuộc
đổi mới pháố́t triểể̉n bền vữữ̃ng đất nước.
3. Đề xuất một sốố́ vấn đề đặt ra về nghiên cứố́u lý luận và tổng kết thực tiễn đểể̉
tiếp tục giải quyết mốố́i quan hệệ̣ giữữ̃a pháố́t triểể̉n lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiệệ̣n từng bước quan hệệ̣ sản xuất.
Một là, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng nghiên cứố́u lý luận, tổng kết thực tiễn về
nhận thứố́c và vận dụng quy luật quan hệệ̣ sản xuất phù hợp với trìì̀nh độ pháố́t triểể̉n
của lực lượng sản xuất ở nước ta trong điều kiệệ̣n đẩy mạnh cơng nghiệệ̣p hóa, hiệệ̣n
đại hóa của cuộc cáố́ch mạng công nghiệệ̣p 4.0; pháố́t triểể̉n kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốố́c tế.


Hai là, tiếp tục đổi mới tư duy lý luận về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, về sở hữữ̃u và cáố́c khu vực kinh tế, giải quyết nhữữ̃ng vấn đề còn vướng mắc,
chưa rõ, ý kiến còn kháố́c nhau, nhằm pháố́t triểể̉n lực lượng sản xuất theo hướng hiệệ̣n
đại, như vấn đề chế độ sở hữữ̃u và cáố́c hìì̀nh thứố́c sở hữữ̃u ở nước ta; vấn đề vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước; vấn đề sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa cáố́c doanh
nghiệệ̣p nhà nước; vai trò kinh tế tập thểể̉, kinh tế hợp táố́c; vai trò động lực pháố́t triểể̉n
của kinh tế tư nhân ở nước ta; vai trị kinh tế có vớố́n đầu tư nước ngồi; vấn đề kinh
tế hỗn hợp, kinh tế cổ phần và cáố́c mốố́i quan hệệ̣ kinh tế giữữ̃a cáố́c khu vực kinh tế
của nền kinh tế nước ta trong quáố́ trìì̀nh pháố́t triểể̉n bền vữữ̃ng đất nước.
Ba là, tiếp tục đổi mới tư duy và quan điểể̉m pháố́t triểể̉n hài hòa cả về lực lượng sản
xuất, quan hệệ̣ sản xuất, chính trị, văn hóa, xã hội. Xây dựng tư duy mới về mơ hìì̀nh
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về hội nhập, về phương thứố́c pháố́t
triểể̉n kinh tế. Đẩy mạnh cải cáố́ch toàn diệệ̣n thểể̉ chế nhằm huy động và phân bổ có
hiệệ̣u quả cáố́c nguồn lực; thực hiệệ̣n cơ chế thị trường và giải quyết hài hòa quan hệệ̣

giữữ̃a Nhà nước và thị trường trong phân phốố́i cáố́c tư liệệ̣u sản xuất; bảo đảm bìì̀nh
đẳng thực sự giữữ̃a cáố́c khu vực kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa cáố́c tổ chứố́c trong
cung ứố́ng cáố́c dịch vụ công (giáố́o dục, y tế, khoa học - công nghệệ̣…) và phúc lợi xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội, cuộc sốố́ng của nhân dân.
Bốn là, thực hiệệ̣n đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị. Tiếp tục xây
dựng, hồn thiệệ̣n luật pháố́p và chính sáố́ch kinh tế- xã hội, đểể̉ kiến tạo sự pháố́t triểể̉n
bền vữữ̃ng của đất nước. Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, trọng dụng
nhân tài, nhất là trong bộ máố́y quản lý, quản trị của nhà nước. Đổi mới thểể̉ chế
nhằm tăng cường hiệệ̣u lực thực thi pháố́p luật và chính sáố́ch; pháố́t huy dân chủ, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Xây dựng và hoàn
thiệệ̣n đồng bộ cáố́c loại thị trường, bao đảm nguyên tắc thị trường trong sự vận hành
nền kinh tế; hoàn thiệệ̣n cơ chế vận hành cáố́c loại thị trường phù hợp với thực tiễn
của đất nước và thông lệệ̣ quốố́c tế. Khẩn trương nghiên cứố́u và tổ chứố́c thực hiệệ̣n có
hiệệ̣u quả Hiệệ̣p định Thương mại tự do Việệ̣t Nam-EU(EVFTA) có hiệệ̣u lực từ ngày
1/8/2020, đểể̉ mở cửa cáố́c thị trường dịch vụ, đầu tư, tài chính, thương mại điệệ̣n tử,
logistisc, hàng hoáố́ nông sản, thuỷ sản, dệệ̣t may, da giày vv…cũng như thu hút làn
sóng đầu tư chất lượng cao, tham gia sâu vào chuỗi giáố́ trị tồn cầu, góp phần quan
trọng làm cho kinh tế của đất nước pháố́t triểể̉n nhanh, bền vữữ̃ng với chất lượng, hiệệ̣u
quả cao hơn.
Năm là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mơ hìì̀nh tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệệ̣u quả, sứố́c cạnh tranh của nền kinh tế; huy
động, sử dụng hiệệ̣u quả cáố́c nguồn lực; tạo động lực pháố́t triểể̉n; từng bước hoàn
thiệệ̣n chế độ sở hữữ̃u và cáố́c thành phần kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
trong quáố́ trìì̀nh chủ động, tích cực hội nhập q́ố́c tế; gắn kết chặt chẽ 3 trụ cột pháố́t
triểể̉n bền vữữ̃ng: kinh tế - xã hội - mơi trường; vai trị văn hoáố́, xã hội, con người và
đổi mới sáố́ng tạo, cơng bằng, bìì̀nh đẳng. Tiếp tục nghiên cứố́u đổi mới, hoàn thiệệ̣n


chế độ phân phốố́i, phúc lợi xã hội, cải cáố́ch chế độ tiền lương, bảo hiểể̉m xã hội, bảo
hiểể̉m y tế…nâng cao đời sốố́ng vật chất và tinh thần cho người lao động và nhân

dân.


KẾT LUẬN
Đảng ta đã vận dụng sự phù hợp của mớố́i quan hệệ̣ giữữ̃a quan hệệ̣ sản xuất với tính
chất và trìì̀nh độ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiệệ̣n nay và tương lai.
Trong đại hội đại biểể̉u tồn q́ố́c lần thứố́ VIII của Đảng ta đã khẳng định là: “Xây
dựng nước ta thành một nước công nghiệệ̣p có cơ sở vật chất kĩ thuật hiệệ̣n đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệệ̣ sản xuất tiến bộ phù hợp với tính chất và trìì̀nh độ của
lực lượng sản xuất, đời sốố́ng vật chất và tinh thần cao, q́ố́c phịng an ninh vữữ̃ng
chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn minh”.
Chúng ta đều biết rằng từ trước tới nay công nghiệệ̣p hoáố́ hiệệ̣n đại hoáố́ là khuynh
hướng tất yếu của tất cả cáố́c nước. Đốố́i với nước ta, từ một nền kinh tế tiểể̉u nông,
muốố́n thoáố́t khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trìì̀nh độ của một nước
pháố́t triểể̉n thìì̀ tất yếu cũng phải đẩy mạnh công nghiệệ̣p hoáố́ hiệệ̣n đại hoáố́ như là:
“Một cuộc cáố́ch mạng toàn diệệ̣n và sâu sắc trong tất cả cáố́c lĩnh vực của đời sốố́ng
xã hội ’’.
Trước nhữữ̃ng năm tiến hành công cuộc đổi mới chúng ta đã xáố́c định công nghiệệ̣p
hoáố́ là nhiệệ̣m vụ trung tâm của cáố́c thời kìì̀ quáố́ độ lên chủ nghĩa xã hội. Song về mặt
nhận thứố́c chúng ta đã đặt công nghiệệ̣p hoáố́ xã hội chủ nghĩa ở vị trí gần như đớố́i
lập hồn tồn với cơng nghiệệ̣p hoáố́ tư bản chủ nghĩa. Trong lựa chọn bước đi đã có
lúc chúng ta thiên về pháố́t triểể̉n cơng nghiệệ̣p nặng, coi đó là giải pháố́p xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, và không coi trọng đúng mứố́c việệ̣c pháố́t
triểể̉n nông nghiệệ̣p và công nghiệệ̣p nhẹ. Công nghiệệ̣p hoáố́ cũng được hiểể̉u một cáố́ch
đơn giản là quáố́ trìì̀ng xây dựng một nền sản xuất được khí hoáố́ trong tất cả cáố́c
ngành kinh tế quốố́c dân.
Công nghiệệ̣p hoáố́ phải đi đôi với hiệệ̣n đại hoáố́, kết hợp nhữữ̃ng bước tiến tuần tự về
công nghiệệ̣p với việệ̣c tranh thủ cáố́c cơ hội đi tắt, đón đầu, hìì̀nh thành nhữữ̃ng mũi
nhọn pháố́t triểể̉n theo trìì̀nh độ tiên tiến của khoa học công nghệệ̣ thế giới. Mặt kháố́c
chúng ta phải chú trọng xây dựng nền kinh tế hàng hoáố́ nhiều thành phần, vận hành

theo thị trường, có sự điều tiết của nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
Đây là hai nhiệệ̣m vụ được thực hiệệ̣n đồng thời , chúng luôn táố́c động thúc đẩy hỗ
trợ lẫn nhau cùng pháố́t triểể̉n . Bởi lẽ “Nếu công nghiệệ̣p hoáố́ hiệệ̣n đại hoáố́ tạo lên lực
lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới , thìì̀ việệ̣c pháố́t triểể̉n nền kinh tế hàng
hoáố́ nhiều thành phần chính là đểể̉ xây dựng hệệ̣ thốố́ng quan hệệ̣ sản xuất phù hợp”.
Danh mục tài liệệ̣u tham khảo
1. Tài liệệ̣u Lênin toàn tập - tập 38 - NXB Matxcơva 1977
2. Văn kiệệ̣n Đại hội Đảng tồn q́ố́c lần thứố́ VII.


3. Tạp chí cộng sản sớố́ 13 tháố́ng 6 năm 1996
4. Tạp chí pháố́t triểể̉n kinh tế
5. Giáố́o trìì̀nh triết học Mac – Lênin – NXB chính trị Q́ố́c gia



×