A. Phần mở đầu
Từ khi con ngời mới xuất hiện trên hành tinh đà trải qua năm phơng thức
sản xuất đó là: Nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, xà hội phong kiÕn, x· héi chđ
nghÜa, t b¶n chđ nghÜa. T duy nhận thức của con ngời không dừng lại ở một chỗ
mà theo thời gian t duy của con ngời càng phát triển càng hoàn thiện hơn. Từ
đó kéo theo sự thay đổi phát triển lực lợng sản xuất cũng nh cơ sở sản xuất. Từ
khi sản xuất chủ yếu bằng hái lợm săn bắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu
thì ngày nay trình độ khoa học phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển
của kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xà hội mà trong đó sản
phẩm sản xuất ra để bán trên thị trờng. Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển
cao của kinh tế hàng hoá, trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản
xuất đều thông qua thị trờng. ë ViƯt Nam hiƯn nay, x©y dng nỊn kinh tÕ thị trờng định hớng XHCN là một trong những nội dung cơ bản của quá trình đổi
mới quản lí kinh tế và đà đợc các Nghị quyết Đại hội VI, Đại hội VII và nhiều
nghị quyết Trung Ương khẳng định, trong đó cơ chế thị trờng và quản lí nhà nớc là hai yếu tố cơ bản có mối quan hƯ mËt thiÕt víi nhau. Nh vËy ph¸t triĨn
kinh tÕ thị trờng là một tất yếu kinh tế vơí nớc ta, là một nhiệm vụ cấp bách để
chuyển nền kinh tế lạc hậu của nớc ta thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào
sự phân công lao động quốc tế. Và thực tế những năm đổi mới đà chứng minh
r»ng viƯc chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng nhiỊu thành phần là hoàn toàn
đúng đắn.
Cũng vì vậy việc nghiên cứu mối quan hệ biên chứng giữa lực lợng sản xuất
và quan hệ sản xuất trong việc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở Viêt Nam hiện nay lạ rất quan trọng và cấp bách. Bởi vì lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất và mối quan hệ t¸c
1
động qua lại giữa chúng tạo thành qui luật về s phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất qui luật cơ bản nhất của sự vận
động phát triển xà hội. Trong thời gian quan nhờ có đớng lối chính sách đúng
đắn của Đảng và nỗ lực phấn đấu của toàn dân chúng ta đà đạt đơc nhiều thành
tựu to lớn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay , trong lúc toàn Đảng, toàn dân ta
tích cực tham gia góp ý xây dựng chiến lợc 10 năm phát triển kinh tế xà hội
2001-2010 thì việc nghiên cứu mối quan hệ này lại càng trở nên quan trọng
và cấp thiết.
2
B. Nội dung
Chơng I
Sự nhận thức về lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất và
qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
i/ cơ sở lí luận
1/ Đôi nét về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1.1. Lực lợng sản xuất là gì?
Lực lợng sản xuất là toàn bộ những t liệu sản xuất do xà hội tạo ra, trớc hết
là công cụ lao động và những ngời lao động với kinh ngiệm và thói quen lao
động nhất định đà sử dụng những t liệu sản xuất đó để tạo ra của cải vật chất
cho xà hội.
Từ thực trạng đó lý luận về lực lợng sản xuất của xà hội đợc C.Mác nêu lên
và phát triển một cách sâu sắc trong các tác phẩm chuẩn bị cho bộ "T bản" và
chính trong bộ "T bản" Mác đà trình bày hết sức rõ ràng quan điểm của mình về
các yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất của xà hội trong đó bao gồm sức lao
động và t liệu sản xuất. Đối với Mác cùng với t liƯu lao ®éng ®èi víi lao ®éng
cịng thc vỊ t liệu sản xuất, còn trong t liệu lao động tức là tất cả những yếu
tố vật chất mà con ngời sử dụng để tác động và đối tợng lao động nh công cụ
lao động, nhà xởng, phơng tiện lao động, cơ sở vật chất kho tàng... thì vai trò
quan trọng hơn cả thuộc về công cụ lao động. Công cụ lao động là yếu tố quan
trọng nhất linh hoạt nhất của t liệu sản xuất. Mọi thời đại muốn đánh giá trình
độ sản xuất thì phải dựa vào t liệu lao động. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất
trong lực lợng sản xuất chính là con ngời cho dù những t liệu lao động đợc tạo
ra từ trớc có sức mạnh đến điều và đối tợng lao động có phong phú nh thế nào
thì con ngời vẫn là bậc nhất.
3
Lịch sử loài ngời đợc đánh dấu bởi các mốc quan trọng trong sự phát triển
của lực lợng sản xuất trớc hết là công cụ lao động. Sau bớc ngoặt sinh học, sự
xuất hiện công cụ lao động đánh dấu một bớc ngoặt khác trong sự chuyển từ vợn thành ngời. Từ kiếm sống bằng săn bắt hái lợm sang hoạt động lao động
thích nghi với tự nhiên và dần dần cải tạo tự nhiên. Từ sản xuất nông nghiệp
công nghệ lạc hậu chuyển lên cơ khí hoá sản xuất. Sự phát triển lực lợng sản
xuất trong giai đoạn này không chỉ giới hạn ở việc tăng một cách đáng kể số l ợng thuần tuý với các công cụ đà có mà chủ yếu là ở việc tạo ra những công cụ
hoàn toàn mới sử dụng cơ bắp con ngời. Do đó con ngời đà chuyển một phần
công việc năng nhọc cho máy móc có điều kiện để phát huy các năng lực khác
của mình.
ở nớc ta từ trớc tới nay nền kinh tế lấy nông nghiệp làm chủ yếu, nên trình
độ khoa học kỹ thuật kém phát triển. Hiện thời chúng ta đang ở trong tình trạng
kế thừa những lực lợng sản xuất vừa nhỏ nhoi, vừa lạc hậu so với trình độ chung
của thế giới, hơn nữa trong một thời gian khá dài, những lực lợng ấy bị kìm
hÃm, phát huy tác dụng kém. Bởi vậy Đại hội lần thứ VI của Đảng đặt ra nhiệm
vụ là phải "Giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có. Khai thác mọi khả năng
tiềm tàng của đất nớc, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển
mạnh mẽ lực lợng sản xuất. Mặt khác chúng ta đang ở trong giai đoạn mới
trong sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật đang chứng kiến những
biến đổi cách mạng trong công nghệ. Chính điều này đòi hỏi chúng ta lựa chọn
một mặt tận dụng cái hiện có mặt khác nhanh chóng tiếp thu cái mới do thời đại
tạo ra nhằm dùng chúng để nhân nhanh các nguồn lực từ bên trong. Nếu phân
tích một cách khách quan thì rõ ràng lực lợng sản xuất của ta đang ứng với cả
ba giai đoạn phát triển của lực lợng sản xuất trong nền văn minh loài ngời.
Thực tế hiện nay trong nhiều ngành sản xuất công cụ thủ công vẫn đang là chủ
yếu, lao động nặng đang chiếm tỉ lệ cao, đến nay vẫn cha hoàn thành cơ khí hoá
và thực tế cha biết khi nào mới xong. Cần khẳng định một vấn đề có tính quy
4
luật là trong lịch sử bao giờ cũng có sự đan xen của trình độ phát triển khác
nhau trong từng yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất.
Tuy nhiên trên thực tế song song với tình trạng lạc hậu trong phạm vi hẹp
nhất định, chúng ta đang dần dần đi lên với tự động hoá, sử dụng thành thạo
máy móc vi tính... Đối tợng lao động thấp kém đang đợc bổ sung. Chính vì lẽ
đó mà sẽ không có câu trả lời đơn thuần về việc chỉ nên phát triển loại t liệu
sản xuất nào, công cụ gì và đối tợng lao động nào là chính.
1.2. Quan hệ sản xuất đợc hiểu ra sao:
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình
sản xt ra cđa c¶i vËt chÊt cđa x· héi, trong quá trình sản xuất con ngời phải
có những quan hệ, con ngời không thể tách khỏi cộng đồng. Nh vậy việc phải
thiết lập các mối quan hệ trong sản xuất tự nó đà là vấn đề có tính qui luật rồi.
Nhìn tổng thể quan hệ sản xuất gồm ba mặt.
- Chế độ sở hữu về t liệu sản xuất tức là quan hệ giữa ngời đối với t liệu sản
xuất, nói cách khác t liệu sản xuất thuộc về ai.
- Chế độ tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, tức là quan hệ giữa ngời
với ngời trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất nh phân công chuyên môn
hoá và hợp tác hoá lao động quan hệ giữa ngời quản lý với công nhân.
- Chế độ phân phối sản xuất, sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và
cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả t liệu sản xuất để
làm cho chúng không ngừng đợc tăng trởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng,
nâng cao phúc lợi ngời lao động. Đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nớc xà hội
chủ nghĩa.
Trong cải tạo và củng cố quan hệ sản xuất vấn đề quan trọng mà đại hội VI
nhấn mạnh là phải tiến hành cả ba mặt đồng bộ: chế độ sở hữu, chế độ quản lý
và chế độ phân phối không nên coi trọng một mặt nào cả về mặt lý luận, không
nghi ngờ gì rằng: chế độ sở hữu là nền tảng quan hệ sản xuất . Nó là đặc tr ng để
5
phân biệt chẳng những các quan hệ sản xuất khác nhau mà còn các thời đại
kinh tế khác nhau trong lịch sử nh mức đà nói.
- Thực tế lịch sử cho thấy rõ bất cứ một cuộc cách mạng xà hội nào đều
mang một mục đích kinh tế là nhằm bảo đảm cho lực lợng sản xuất có điều kiện
tiếp tục phát triển thuận lợi và đời sống vật chất của con ngời cũng đợc cải
thiện. Đó là tính lịch sử tự nhiên của các quá trình chuyển biến giữa các hình
thái kinh tế - xà hội trong quá khứ và cũng là tính lịch sử tự nhiên của thời kỳ
quá độ từ hình thái kinh tế - xà hội t bản chủ nghĩa sang hình thái kinh tế - xÃ
hội cộng sản chủ nghĩa.
- Và xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản xuất nhất định thì tính chất
của sở hữu cũng quyết định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong
mỗi hình thái kinh tế - xà hội nhất định quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng
giữ vai trò chi phối các quan hệ sản xuất khác ít nhiều cải biến chúng để chẳng
những chúng khong đối lập mà còn phục vụ đắc lực cho sự tồn tại và phát triển
của chế ®é kinh tÕ - x· héi míi.
NÕu st trong qu¸ khứ, đà không có một cuộc chuyển biến nào từ hình thái
kinh tế - xà hội sang hình thái kinh tế - xà hội khác hoàn toàn là một quá trình
tiến hoá êm ả, thì thời kỳ quá độ từ hình thái kinh tế - xà hội t bản chủ nghĩa
hoặc trớc t bản chủ nghĩa sang hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (CSCN)
trong thời đại ngày nay càng không thể là một quá trình êm ả. Chủ nghĩa Mác Lênin cha bao giờ coi hình thái kinh tế - xà hội nào đà tồn tại kể từ tr ớc đến nay
là chuẩn nhất. Trong mỗi hình thái kinh tÕ - x· héi cïng víi mét quan hƯ sản
xuất thống trị, điển hình còn tồn tại những quan hệ sản xuất phụ thuộc, lỗi thời
nh là tàn d của xà hội cũ. Ngay ở cả các nớc t bản chủ nghĩa phát triển nhất
cũng không chỉ có một quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa thuần nhất. Tất cả các
tình hình trên đều bắt nguồn từ phát triển không đều về lực lợng sản xuất không
những giữa các nớc khác nhau mà còn giữa các vùng và các ngành khác nhau
của một nớc. Việc chuyển từ quan hệ sản xuất lỗi thời lên cao hơn nh C.Mác
nhận xét: "Không bao giờ xuất hiện trớc khi những điều kiƯn tån t¹i vËt chÊt
6
của những quan hệ đó cha chín muồi..." phải có một thời kỳ lịch sử tơng đối lâu
dài mới có thể tạo ra điều kiện vật chất trên.
2- Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
2.1. Quan hệ sản xuất và lực l ợng sản xuất mâu thuẫn hay phù hợp.
Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh tế - chính trị năm 1859
C.Mác viết "Trong sự sản xuất xà hội ra đời sống của mình, con ngời ta có
những quan hệ nhất định, tất yếu không phụ thuộc ý muốn của họ, tức những
quan hệ sản xuất. Những qui luật này phù hợp với một trình độ phát triển nhất
định của lực lợng sản xuất. Những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát
triển nhất định của lực lợng sản xuất vật chất của họ..." Ngời ta thờng coi t tởng
này của Mác là t tëng vỊ "Qui lt quan hƯ s¶n xt phï hợp với tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất".
Cho đến nay hầu nh qui luật này đà đợc khẳng định cũng nh các nhà nghiên
cứu triết học Mác xít. Khái niệm "phù hựop" đợc hiểu với nghĩa chỉ phù hợp
mới tốt, mới hợp qui luật, không phù hợp là không tốt, là trái qui luật. Có nhiều
vấn đề mà nhiều lĩnh vực đặt ra với từ "phù hợp" này. Các mối quan hệ trong
sản xuất bao gồm nhiều dạng thức khác nhau mà nhìn một cách tổng quát thì đó
là những dạng quan hệ sản xuất và dạng những lực lợng sản xuất từ đó hình
thành những mối lien hệ chủ yếu cơ bản là mối liên hệ giữa quan hệ sản xuất
với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Nhng mối liên hệ giữa hai yêu tố
cơ bản này là gì? Phù hợp hay không phù hợp. Thống nhất hay mâu thuẫn? Trớc
hết cần xác định khái niệm phù hợp với các ý nghĩa sau.
- Phù hợp là sự cân bằng, sự thống nhất giữa các mặt đối lập hay "sự yên
tính" giữa các mặt.
- Phù hợp là một xu hớng mà những dao động không cân bằng sẽ đạt tới.
7
Trong phép biện chứng sự cân bằng chỉ là tạm thời và sự không cân bằng là
tuyệt đối. Chính đâylà nguồn gốc tạo nên sự vận động và phát triển . Ta biết
rằng trong phép biện chứng cái tơng đối không tách khỏi cái tuyệt đối nghĩa là
giữa chúng không có mặt giới hạn xác định. Nếu chúng ta nhìn nhận một cách
khác có thể hiểu sự cân bằng nh một sự đứng im, còn sự không cân bằng có thể
hiểu nh sự vận động. Tức sự cân bằng trong sản xuất chỉ là tạm thời còn không
cân bằng không phù hợp giữa chúng là tuyệt đối. Chỉ có thể quan niệm đợc sự
phát triển chừng nào ngời ta thừa nhận tính chân lý vĩnh hằng của sự vận động.
Cũng vì vậy chỉ có thể quan niệm đợc sự phát triển chừng nào ngời ta thừa
nhận, nhận thức đợc sự phát triển trong mâu thuẫn của lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất chừng nào ta thừa nhận tính vĩnh viễn không phù hợp giữa
chúng.
Từ những lý luận đó đi đến thực tại nớc ta cũng vậy với quá trình phát triển
lịch sử lâu dài của mình từ thời đồ đá đến nay thời văn minh hiện đại. N ớc ta đi
từ sự không phù hợp hay sự lạc hậu từ trớc lên đến nay nền văn minh đất nớc.
Tuy nhiên quá trình vận động và phát triển của sản xuất là quá trình đi từ sự
không phù hợp đến sự phù hợp, nhng trạng thái phù hợp chỉ là sự tạm thời, ngắn
ngủi, ý muốn tạo nên sự phù hợp vĩnh hằng giữa lực lợng sản xuất với quan hệ
sản xuất là trái tự nhiên, là thủ tiêu cái không thủ tiêu đợc, tức là sự vận động.
Tóm l¹i, cã thĨ nãi thùc chÊt cđa qui lt vỊ mối quan hệ giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất là qui luật mâu thuẫn. Sự phù hợp giữa chúng chỉ là
một cái trục, chỉ là trạng thái yên tĩnh tạm thời, còn sự vận động, dao động sự
mâu thuẫn là vĩnh viễn chỉ có khái niệm mâu thuẫn mới đủ khả năng vạch ra
động lực của sự phát triển mới có thể cho ta hiểu đợc sự vËn ®éng cđa qui lt
kinh tÕ.
2.2. Qui lt quan hƯ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất.
Tất cả chúng ta đều biết, quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất là hai mặt
hợp thành của phơng thức sản xuất có tác động qua lại biện chứng với nhau.
8
Việc đẩy quan hệ sản xuất lên quá xa so với tính chất và trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất là một hiện tợng tơng đối phổ biến ë nhiỊu níc x©y dùng x·
héi chđ nghÜa. Ngn gèc của t tởng sai lầm này là bệnh chủ quan, duy ý chÝ,
mn cã nhanh chđ nghÜa x· héi thn nhất bất chấp qui luật khách quan. Về
mặt phơng pháp luận, đó là chủ nghĩa duy vật siêu hình, quá lạm dụng mối
quan hệ tác động ngợc lại của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sự lạm dụng này biểu hiện ở "Nhà nớc chuyên chính vô sản có
khả năng chủ động tạo ra quan hệ sản xuất mới để mở đờng cho sự phát triển
của lực lợng sản xuất".
Nhng khi thực hiện ngời ta đà quên rằng sự "chủ động" không ®ång nghÜa
víi sù chđ quan t tiƯ, con ngêi kh«ng thể tự do tạo ra bất cứ hình thức nào
của quan hệ sản xuất mà mình muốn có. Ngợc lại quan hệ sản xuất luôn luôn bị
qui định một cách nghiêm ngặt bởi trạng thái của lực lợng sản xuất, bởi quan hệ
sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản
xuất chỉ có thể mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển khi mà nó đợc hoàn
thiện tất cả về nội dung của nó, nhằm giải quyết kịp thời những mâu thuẫn giữa
quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
+ Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành biến đổi của quan hệ sản
xuất: lực lợng sản xuất là cái biến đổi đầu tiên và luôn biến đổi trong sản xuất
con ngời muốn giảm nhẹ lao động nặng nhọc tạo ra năng suất cao phải luôn tìm
cách cải tiến công cụ lao động. Chế tạo ra công cụ lao động mới. Lực lợng lao
động qui định sự hình thành và biến đổi quan hệ sản xuất ki quan hệ sản xuất
không thích ứng với trình độ, tính chất của lực lợng sản xuất thì nó kìm hÃm
thậm chí phá hoại lực lợng sản xuất thì nó kìm hÃm thậm chí phá hoại lực lợng
sản xuất và ngợc lại.
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất. Quan
hệ sản xuất khi đà đợc xác lập thì nó độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất và
trở thành những cơ sở và những thể chế xà hội và nó không thể biến đổi đồng
thời đối với lực lợng sản xuất. Thờng lạc hậu so với lực lợng sản xuất và nếu
9
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ sản xuất, tính chất của lực lợng sản xuất
thì nó thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất. Nếu lạc hậu so với lực lợng
sản xuất dù tạm thời thì nó kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sở dĩ
quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lợng sản xuất vì
nó qui định mục đích của sản xuất qui định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất
và quản lý xà hội, qui định phơng thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều
mà ngời lao động đợc hởng. Do đó nó ảnh hởng tới thái độ tất cả quần chúng
lao động. Nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế sự phát triển
công cụ sản xuất, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất hợp tác
phân công lao động quốc tế.
2. yêu cầu của quan điểm
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX la fmèi quan hƯ cã tÝnh qui lt c¬ bản nhất
của sự vận động phát triển của xà hội. Nhng LLSX phát triển đến một mức độ nhất
định dẫn đến sự mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có, khiến cho QHSX đó trở
thành xiềng xích trói buộc, kìm hÃm LLSX. Do vậy phảI xoá bỏ QHSX mới thay
thế bằng QHSX mới thích ứng với tính chất và trình ®é cđa LLSX míi ®Ĩ më ®êng
cho LLSX ph¸t triĨn. Nh vËy kh«ng thĨ nãng véi thiÕt lËp QHSX míi và cũng
không thể tuỳ tiện xoá bỏ QHSX hiện có khi nó còn tạo điều kiện cho LLSX phát
triển.
10
Chơng 2: vận dụng mối quan hệ vào việc xây dựng nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt nam hiƯn nay
1. Quan niƯm vỊ kinh tÕ thÞ trêng ®Þnh híng XHCN ë ViƯt Nam hiƯn nay
Thùc tiƠn vËn động của nền kinh tế thế giới những năm gần đây cho thấy ,
mô hình phát triển kinh tế theo xu hớng thị trờng có sự điều tiết vĩ mô từ trung tâm
,trong bối cảnh của thời đại ngày nay là mô hình hợp lý hơn cả. và ở nớc ta hiện
nay việc thực hiện mô hình này là nội dung cơ bản của công cuộc đỏi mới . và hơn
thế nữa , nó còn là công cụ, là phơng thức để đi tới mục tiêu xây dựng XHCN
thành công.
Nền kinh tế nớc ta hiên nay ổ giai đoạn quá ®é chun tõ nỊn kinh tÕ tËp
trung, hµnh chÝnh ao cÊp sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng. Do vËy , thực chất của giai
đoạn quá độ này là một vấn đề đặc biệt có ý nghĩa, cần phải đợc xem xét và
nghiên cú .
1.1Thế nào là nền kinh tế thị trờng?
Kinh tế thị trờng là trình đọ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó toàn
bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trờng. Kinh
tế hàng hoá và kinh tế thi trờng không đòng nhất với nhau, chúng khác nhau về
trình độ phát triển. Song về cơ bản, chúng có cùng nguồn ngốc và cùng bản chất.
Kinh tế thị trờng là thể chế kinh tế vận hành, nó có thể đợc thực hiện dới chủ
nghĩa t bản cũng nh chđ nghÜa x· héi. Cã ý kiÕn cho rÌng định hớng XHCN là
mâu thuẫn với kinh tế thị trờng. Đây là ý kiến hoần toàn sai lầm bởi vì kinh tế thị
trờng không phaỉ là sản phẩm của CNXH. Mặt khác do kinh tế thị trờng là thể chế
kinh tế vận hành, nó không phảI là cơ sở kinh tế của một chế độ ,kinh tế thị trờng
và CNXH là có thể dung hoà.
1.2 Một số u , nhợc điẻm của nền kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng cã c«ng lao hÕt søc to lín trong s nghiƯp xây dựng , bảo vệ tổ
quốc . Sự phát triển của kihn tế thị trờng đà thúc đẩy quán trình tÝch tơ vµ tËp trung
11
sản xuất, tạo điều kiện ra đời cỉa sản xuất lớn có tính xà hội hoá cao; đồng thời
chọn lọc đợc những ngời sản xuất giỏi , có trình độ tạo thành đội ngũ cán bộ quản
lí có trình độ , lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển ngay càng mạnh mẽ
của đất nớc. Thực tiễn những năm đổi mới đà chứng minh rằng việc chuyển sang
nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn. chúng ta đà bớc đầu
khai nthác đợc tiềm năng trong nớc và thu hút đợc vốn, kĩ thuật công nghệ của nớc
ngoàI, giảI phóng đợc năng lực sản xuất , góp phần quyết định vào việc bảo đảm
tăng trởng kinh tế.
Nhng dù vạy kinh tế thị trờng cũng có những mặt trái của nó. Đảng và nhà nớc ta cũng không coi đó là liều thuốc vạn năng , vì vậy không khuyến khích phát
triển nó về mọi phơng diện. Bởi lẽ việc tuyệt đối hoá vai trò của kinh tế thị trờng
sẽ rơi ào một sai lầm nguy hiểm từ phía khác. Kinh tế thị trờng tuy có nhiều điểm
mạnh nhng bản thân nó vốn có những khuyết điểm mang tính tự phát. Hơn thế nữa
. quan hệ thị trờng còn là môI trờng thuận lợi để phát sinh nhiều tiêu cực và tệ nạn
xà hội.
1.3 Một số quan điểm về kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam hiện
nay
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN có nghĩa là nền kinh tế của chúng ta
không phảI là kinh tế bao cấp , quản lý theo kiểu tập trung quan kiêu bao cấp nh
trớc đay nhng đó cũng không phải là nền kinhn tế thị trờng tự do theo cách của các
nớc t bản .
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN cũng có những tính chÊt chung cđa
nỊn kinh tÕ: nỊn kinh tÕ vËn ®éng theo những qui luật vốn có của kinh tế thị trờng
nh qui luật giá trị, qui luật cung-cầu , qui luât cạnh tranh , có chủ thể kinh tế độc
lập; thị mtrờng có vai trò quyết định trong viwcj phân phối các nguồn lựckinh tế;
giá cả do thị trờng quyết định , nhà nớc thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô để giảm
bớt những thất bại của thị trêng”..
12
Nhng bất cứ nền kinh tế thị trờng nào cũng hoạt động trong những điều kiện
lịch sử xà hội của một nớc nhất định, nên nó bị chi phối bởi điều kiên lịch sử và
đặc biêt là chế độ xà hội của nớc đó và ở Việt Nam. Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN có những đặc trng sau đây:
Thứ nhất, nền kinh tế dựa trên cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu trong đó sở
hữu Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm nhiều thành phần , trong
đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Trong nền kinh tế nớc ta, tốn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều
thành phần kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Do đó không chỉ ra sức
phát triển thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu , mà còn khuyến khích phát
triển thành phần kinh tế thuộc sở hữu t nhân để hình thành nền kinh tế thị trờng
rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế t doanh, các hình thức hợp tác liên doanh giữa
trong và ngoài nớc, , các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhaugiữa các thnàh
phần kinh tế đều có thể tham gia thị trờng với t cách chủ thể thị trờng.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta, kinh tế Nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo. Việc này là sự khác biệt có tính chất căn bản giữa kinh tế thị trờng định
hớng XHCN với kinh tế thị trờng của các nớc khác. tính định hớng XHCN của nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta đà qui định kinh tế Nhà nứoc phải giữ vai trò chủ đạo
trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần . Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một
trong những giải pháp để cơ cấu lại khu vực kinh tế Nhà nớc và cải thiện căn bản
cơ chế quản lí doanh nghiệp. Nhà nớc thông qua chế ®é tham dù cỉ phÇn ®Ĩ khèng
chÕ ht ®éng cđa các doanh nghiệp theo định hớng của Nhà nớc.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện nhiều hình
thức phân phối theo thu nhập: phân phối theo kết quả lao động và hiệu quản kinh
tế, phân phối theo kết quản lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối dựa trênmức
đóng góp các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, và phân phối thông qua các quĩ
phúc lợi xà hội. Trong đó phân phối theo kết quả lao động giữ vai trò nòng cốt, đi
đôi với chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lí. Chúng ta coi bất bình đẳng
13
xà hội nh là một trậ tự tự nhiên, là điều kiện để phát triển kinh tế , mà thực hiện
một bớc phát triển kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân với tiến bộ và
công bằng xà hội. Nh ta đà biết mỗi chế độ xà hội có một chế độ phân phối tơng
ứng với nó. Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị , trớc hết là quan hệ sở
hữu quyết định. Phân phối có liên quan đến chế độ xà hội, ®Õn chÝnh trÞ.
NỊn kinh tÕ thÞ trêng ®Þnh híng XHCN ở nớc ta gồm nhiều thành phần kinh tế
vì vậy cần thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập. Chỉ có nh vậy mới khai
thác đợc khả năng của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần , huy động đợc mọi nguồn
lực của đất nớc vào phát triển nền kinh tế.
Thứ ba, cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà
nớc theo định hớng XHCN . Điều đó có nghĩa là nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở Việt Nam cũng vận động theo những qui luật kinh tế nội tại của kinh tế
thị trờng nói chung, thị trờng có vai trò quyết định đối với việc phân phối các
nguồn lực kinh tế . Sự quản lí của nhà nớc nhằm hạn chế, khắc phục những thấ
bại của thị trờng , thực hiện các mục tiêu xà hội, nhân đạo mà bản thân thị trờng
không thể làm đợc. Nền kinh tế thị trờng của chúng ta không phảI là nền kinh tế
thị trờng tự do, thả nổi mà nền kinh tế có định hớng mục tiêu xà hội – x· héi chđ
nghÜa . Sù ph¸t triĨn kinh tÕ thị trờng là phơng thức , con đờng thực hiện mục tiêu
của chủ nghĩa xà hội: dân giàu , nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh.
Vai trò quản lí của nà nớc trong nền kinh tế thị trờng hết sức quan trọng. Sự
quản lí của nhà nớc đảm bảo cho nền kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả cao ,
đặc biệt là đảm bảo sự công bằng vµ tiÕn bé x· héi. Nhng sù can thiƯp cđa nhà nớc
cũng cần đảm bảo cho phù hợp với thị trờng . Vì vậy Nhà nớc sử dụng các biện
pháp kinh tế là chính để điều tiết nền kinh tế.
Thứ t, nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là nỊn kinh tÕ më, héi nhËp víi kinh tÕ thÕ
giíi và khu vực, thị trờng trong nớc gắn với thị trờng thế giới , thực hiện những
thông lệ quan hệ kinh tế quốc tế, nhng vẫn giữ đợc độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi
ích quốc gia, dân tộc trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Đặc điểm này phản ánh s
khác biệt giữa nền kinh tế thị trờng ®Þnh híng XHCN víi nỊn kinh tÕ ®ãng, khÐp
14
kín trớc đổi mới. Trong điều kiện hiên nay chỉ cã më cưa kinh tÕ , héi nhËp vµo
kinh tÕ thế giới và khu vực thu hút đợc vốn , kĩ thuật công nghệ hiện đại , kinh
nghiệm quản lí kinh tế để khai thác tiềm năng theo thế mạnh của nhà nớc ta, thực
hiện phát triển kinh tế tế thị trờng theo kiểu rút ngắn. Thực hiện mở cửa kinh tế
theo hớng đa phơng hoá các hình thức kinh tế đối ngoại, hớng mạnh về xuất khẩu,
đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm mà trong nớc sản xuất có hiệu quả.
2. Thực trạng kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối của Đảng, chính sách của Nhà
Nớc, ở nớc ta đà hình thành và phát triển nhiều thành phần kinh tế với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều hìn thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Mặc dù còn nhiều
hạn chế nhng kinh tế nớc ta vẫn tiếp tục phát triển , đóng góp lớn và giữ vai trò
chủ đạo của nền kinh tế. Kinh tế tập thể phát triển đa dạng và ngày càng định
hình rõ. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển khá nhanh. Có thể thấy trong
những năm gần đây, nhÊt lµ tõ khi cã lt doanh nghiƯp, kinh tÕ t nhân đà phần
nào thoat khỏi mặc cảm, một bộ phận t nhân đà mạnh dan đầu t vào sản xuất,
góp phần tăng của cảI cho xà hội, giải quyết việc làm, đóng góp cho ngân sách,
đổi mới bộ mặt kinh tÕ cđa ®Êt níc. Tuy vËy kinh tÕ t nhân còn nhiều han chế :
quymô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé. Trình độ công nghệ còn lạc hậu, sản
xuất thủ công là chủ yếu, thị trờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định, trìng độ
quản lí còn kém , cán bộ quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm khả năng liên
doanh, liên kết còn yếu , một số làm ăn phi pháp dới nhiêù hình thức khác nhau.
Thị trờng hàng hoá , dịch vụ là thị trờng dễ nhận biết nhất và phản ánh bề
nổi của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm đổi mới vừa qua,
thị trờng này đà có nhiều chuyển biến tích cực, đồng thời còn nhiều mặt hạn chế
. Các bớc chuyển chủ yếu là: chuyển từ mua bán có kế hoạch và bao cấp sang
mua bán theo cơ chế thị trờng, giá cả đợc hình thành trên cơ sở giá trị và quan
hệ cung cầu chuyển thị trờng xà hội từ trạng thái chia cắt , khép kín sang tự do
lu thông theo qui luật Kinh tế thị trờng và pháp luật; nhiều thành phần kinh tế
cùng tham gia; quan hệ thơng mại quốc tế không ngừng mở rộng; quản lí nhà n-
15
ớc đối với thị trờng tong bớc thích ứng với kinh tế thị trờng và đi vào nề nếp.
Các hạn chế nổi bật của thị trờng này là: sản phẩm dịch vụ tăng chậm ; năng lc
cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ còn thấp ; cha xây dựng đựơc hệ thống thơng
hiệu, nhÃn hiệu hàng hoá có chất lợng va uy tín cao
Thị trờng vốn , nhất là thị trờng vốn dài hạncó vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng. Thị trờng này có bón hạn chế chính :quy mô nhỏ
bé , các công ty tham gia cha nhiều, tổ chức quản trị kinh doanh, cung cấp
thông tin về hoạt động tàI chính doanh nghiệp còn nhiều long túng; việc điều
hành giám sát thị trờng còn nhiều bất cập; giao dịch trái phiếu mới chiếm tỷ lệ
thấp trong tổng giá trị chứng khoán giao dịch ; sự quản lí của nhà nớc đối với thị
trờng cha theo đúng cơ chế thị trờng, hoặc buông lỏng.
Thị trờng lao động nớc ta trong những năm qua đà dần đợc hình thành và
phát triển. Nhng nó cũng có những khiếm khuyết: mất cân đối lớn giữa xung và
cầu lao động, xét cả về số lợng và cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề đà qua
đào tạo; mức độ thị trờng hoá các quan hệ lao động và mức độ di chuyển lao
động thấp; chính sách tiền lơng còn nhiều bất cập; hệ thống công cụ của thị trờng lao động cha đáp ứng đợc yêu cầu .
Thị trờng khoa học công nghệ hiện nay đà ghi nhËn nhiỊu tiÕn bé : ®· co sù
thay ®ỉi đáng kể về qui mô, loại hình sản phẩm và hình thức hoạt động; các kết
quả nghiên cứu đà gắn với định hớng phát triển kinh tế ; các hình thức thực hiện
sản phẩm khoa học- công nghệ phong phú, đa dạng hơn; nhu cầu ứng dụng
khoa hoc- công nghệ, tiÕn bé kÜ thuËt ngµy cµng cao; t tëng bao cấp trong
nghiên cứu và trong sử dụng thành tự khoa học đà giảm đI; cơ hội phát triển đợc
mở ra. Song sự gắn kết giữa sản xuất với khoa học- công nghệ còn hạn chế; việc
quảng bá các sản phẩm KHCN còn yếu; thị phần KHCN và kĩ thuật tiến bộ của
nớc ta ở nớc ngoàI còn thấp ; có sự lẫn lộn giữa quản lí nhà nớc với quản lí
nghiệp vụ đối với hoạt động KHCN và thị trờng KHCN.
Về thị trờng bât động sản ở nớc ta hiện đang tồn tại một số vấn đề: hiến
pháp xác định đất đai là tàI sản quốc gia, tức đất đai ko phải là hàng hoá không
đợc mua bán ; nhà nớc giữ lại quyền sở hữu đất , quyền quyết ®Þnh mơc ®Ých sư
16
dụng , quyền giao đất và đánh thuế đất . Tuy nhiên cơ sở khoa học của của việc
tính giá ®Ịn bï ®Êt ®ai khi nhµ níc thu håi cha thật rõ. Trong lúc cha hình thành
thị trờng bất động sản chính thức, các trung tâm mua bán nhà mọc ra nhan nhản
với phí giao dịch quá cao, tình trạng giao dịch ngầm phổ biến . Vấn đề đặt ra
bây giờ là phải quản lí thị trờng quyền sử dụng đất chặt chẽ và có hiệu quả.
Cơ chế phân phối lµ mét néi dung quan träng trong thĨ chÕ kinh tế. Cùng
với quá trình chuyển sang phát triển KTTT định hớng XHCN, ở nớc ta những
năm qua đà có sự thay đổi lớn trong đối tợng phân phối, vị trí của khâu phân
phối và vai trò của các công cụ phân phối. Cơ chế phân phối đà góp phần quan
trọng vào qua trình phát triển sản xuất, thực hiện công bằng xà hội.
Các vấn đề bình đẳng công bằng xà hội, giải quyết tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm, sự phân hoá giàu nghèo và khắc phục các tệ nạn xà hội là những
vấn đề lớn trong quá trình xây dựng thể chế KTTT định hớng XHCN.
Trong quá trình quản lí nhà nớc đối với nền kinh tế: hiệu lực quản lí nhà nớc còn nhiều hạn chế ; hệ thống chính và pháp luật kinh tế còn thiếu đồng bộ,
thiếu nhất quán và nhiều mặt cha phù hợp; phân định chức năng cha rõ ràng,
còn biểu hiện buông lỏng trong một số lĩng vực, nhng lại duy trì quá lâu độc
quyền trong các lĩnh vực khác. Có thể nói, từ nhận thức mới, công tác kế hoạch
hoá nền kinh tế quốc dân ở nớc ta những năm qua ®· cã c¸c bíc chun quan
träng:
+ Chun nhËn thøc tõ chỗ coi kế hoạch hoá la một cơ chế sang coi kế
hoạch hoá là một trong các công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nớc.
+ Chuyển từ chỗ coi nhẹ thị trờng và cha xem cơ chế thị trờng là nội dung
cơ bản của cơ chế quản lí mới sang coi thị trờng vừa là một căn cứ, vừa là một
đối tợng của kế hoạch hoá, cơ chế thị trờng là bộ phận hữu cơ của cơ chế quản lí
mới.
+ Chuyển từ kế hoạch hoá mang tính hiện vật sang kế hoạch hoá về mặt giá
trị.
+ Chuyển từ phơng thức kế hoạch hoá trực tiếp sang phơng thức kế hoạch
hoá mang tính hớng là chủ yếu.
17
+ Chuyển từ kế hoạch hoá tập trung cao độ sang mở rộng phân cấp trong
xây dựng và thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế- xà hội cho các cấp và địa phơng.
Nói chung xây dựng thể chế kinh tế thị trờng ở nớc ta đà có những bớc tiến
nhng ở trang thái ngập ngừng; còn thiếu nhiều các luật và văn bản pháp luật. Có
nhiều ý kiến cho r»ng kinh tÕ ViƯt Nam phi thÞ trêng do ba lí do sau: Nhà nớc
can thiệp vào giá cả, nh định giá điện và một số mặt hàng thiết yếu khác; thứ hai
là viêc đầu t không theo tín hiệu thị trờng; ba là hệ thống doanh nghiệp nhà nớc
cồng kềnh, thua lỗ nhiều vì thế nhà nớc vẫn phải tiếp tục hỗ trợ. Chúng ta cần
nhận biết những thiếu xót trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN để xây dng một nền kinh tế phát triển vững mạnh.
3. Mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất ở nớc ta hiện
nay.
QHSX cũ vẫn còn mang nặng t tởng của t duy cũ, đang cản trở sự phát triển
của LLSX với nhịp độ phát triển nh vũ bÃo. Bên cạnh đó, LLSX có sự phát triển
thấp kém, không đồng đều giữa các ngành, các vùng, các địa phơng cũng nh sự
phát triển không đồng bộ giữa các yếu tố của LLSX.
Hiên nay mối quan hệ giữa LLSX và QHSX trong thời kì quá độ lên CNXH
ở nớc ta vẫn mang tính biện chứng: LLSX phát triển và đòi hỏi QHSX cũng phải
có sự thay đổi cho phù hợp.
4. Giải pháp và sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
vào công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
hiện nay.
Trong việc hình thành khung khổ thể chế KTTT định hớng XHCN phải đảm
bảo tạo lập đầy đủ, đồng bộ các yếu tố KTTT và của sự định hớng XHCN, kết
hợp chặt chẽ giữa cái chung là KTTT và cái đặc thù là sự định hớng XHCN. Để
tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trờng, cần nhất quán quan điểm khuyến khích tạo
lập các yếu tố thị trờng, giảm thiểu sự can thiƯp trùc tiÕp cđa nhµ níc; Nhµ níc
thùc sù giữ vai trò vĩ mô, là bà đỡ tạo điều kiện và môI trờng thuận lợi để thị
trờng phát triển ; xoá bỏ độc quyền khuyến khích cạnh tranh, tạo sân chơi đẳng
18
cho các chủ thể tham gia thị trờng. Tiếp tục thùc hiƯn nhÊt qu¸n chÝnh s¸ch ph¸t
triĨn kinh tÕ nhiỊu thành phần . Giữ vững vai trò và nâng cao năng lực lÃnh đạo
của Đảng, quản lí của nhà nớc, kiên định mục tiêu đà chọn. Cần đẩy mạnh
nghiên cứu lí luận về phát triển KTTT định hớng XHCN của Việt Nam. Cần tiếp
tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhng phải đặc biệt chú trọng phát
triển kinh tế nhà nớc.
Để phát triển thị trờng hàng hoá, dịch vụ cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
hệ thông pháp luật, các cơ chế, chính sach và công cụ quản lí với cá chủ thể
tham gia thị trờng; Nhà nớc và các hiệp hội thơng mại chỉ đạo xây dựng hệ
thống thơng hiêu hàng hoá trong lu thông nội địavà ở thị trờng ngoài nớc; gắn
sản xuất thị trờng và tiêu thụ trong các một thể thống nhất; đẩy mạnh công cuộc
đấu tranh chống buôn lậu , buôn bán hàng giả, trốn lậu thuế; tăng cờng sự quản
lí của nhà nớc trong lĩnh vực lu thông hàng hoá dịch vụ.
Cần đặc biệt quan tâm phát triển thị trờng vốn dài hạn , hạn chế đến mức
thấp nhất việc dùng vốn vay ngắn hạn cho vay dài hạn. Thị trờng vốn phải tạo ra
các kênh huy động vốn nhanh và có hiệu quả nhất các nguồn lực , nhất là nội
lực, vào phát triển kinh tế. Phải đảm bảo lợi ích các bên tham gia thị trờng vốn,
nhng phải coi phát triển kinh tế đất nớc theo định hớng XHCN là mục đích cao
nhất , chứ không phải là mục tiêu lợi nhuận. Để phát triển thị trờng chứng
khoán, cần xà hội hoá tài sản , coi trọng sở hữu hỗn hợp, đồng thời quản lí hiệu
quả tài sản thuộc sở hữu nhà nớc ; thực hiện phân phối công bằng trong thu
nhập xà hội; các công ty chứng khoán niêm yết phải chú ý tính kinh tế , công
khai trong phân phối cổ tức tính dân chủ và tính chính trị trong đại hội cổ đông;
phát huy vai trò của kinh tế nhà nớc trong thị trờng chứng khoán thông qua
doanh nghiệp nhà nớc.
Để phát triển thị trờng bất động sản , trớc hết phải làm rõ tính chất của thị
trờng quyền sử dụng đất ở nớc ta hiện nay; thiết lập một chính sách quản lí đất
đai nhằm bảo đảm các yêu cầu an ninh, xây dựng hợp lí kết cấu hạ tầng
Để phát triển hơn nữa thị trờng khoa học công nghệ ở nớc ta hiện nay,
cần xác định rõ các hình thức sản phẩm tham gia thị trờng của chúng; nhà nớc
19
xác định cụ thể các trọng tâm, trong điểm về triển khai các sản phẩm khoa học công nghệ.
Để giải quyết các vấn đề xà hội cần tăng cờng hơn nữa sự lÃnh đạo của
Đảng trong phát triển kinh tế và giaie quyết các vấn đề xà hội; nâng cao hiệu
lực quản lí của nhà nớc trong phát triển kinh tế và giải quyết các tệ nạn xà hội;
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính; thúc
đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế , nhất là kinh tế nhà nớc để tăng nguồn lực
giải quyết các vấn đề xà hội; huy động toàn bộ xà hội tham gia giải quyết các
vấn đề xà hội.
Ngoài ra còn các biện pháp để củng cố, phát triển nền kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN nh: giữ vững ổn định về chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp
luật, xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp hoàn thiện cơ chế quản lÝ
kinh tÕ cđa Nhµ níc.
KÕt Ln
ë níc ta hiƯn nay, việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng
XHCN đà gặt hái đợc nhiều thành công nhng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế
nhất định. Do vậy chúng ta cần phải áp dụng một cách triệt để, sáng tạo mối quan
hệ giữa LLSX và QHSX để góp phần xây dựng đất nớc giàu đẹp vững m¹nh.
20
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tài liệu Lênin toàn tập - tập 38 - NXB Matxcơva 1977
2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7.
3. Tạp chí cộng sản số 13 tháng 6 năm 1996
4. Tạp chí phát triển kinh tế
"Công nghiệp hoá nhìn từ biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất". PTS. Lu Hµ Vi.
21
Mục lục
A/ Phần mở đầu
B/ Nội dung
Chơng I: Sự nhận thức về lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất và qui luật
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất
I/ Cơ sở lí luận
1.Đôi nét về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1.1. Lực lợng sản xuất là gì?
1.2. Quan hệ sản xuất đợc hiểu ra sao:
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất
2.1. Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất mâu thuẫn hay phù hợp
2.2. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất
II. Yêu cầu của quan điểm
Chơng 2: vận dụng mối quan hệ vào việc xây dựng nỊn kinh tÕ thÞ trêng
22
®Þnh híng XHCN ë ViƯt nam hiƯn nay
1. Quan niƯm về kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam hiện nay
2. Thực trạng kinh tế thị trờng định híng XHCN ë ViƯt Nam hiƯn nay
3. Mèi quan hƯ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất ở nớc ta hiện nay
4. Giải pháp và sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX vào
công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trờng định híng XHCN ë ViƯt Nam hiƯn nay
C. KÕt ln
Danh mơc tài liệu tham khảo
23