Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Than 917

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.63 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm về nguyên vật liệu.
Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp đang sản xuất nào khi tiến
hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là:
T liệu lao động
Đối tợng lao động
Sức lao động
Trong các yếu tố đó, nguyên vật liệu là đối tợng lao động, một yếu tố không
thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của
sản phẩm.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích của
con ngời tác động vào nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là
tài sản dự trữ của sản xuất thuộc tài sản lu động.
Qua đó ta nhìn thấy đợc nguyên vật liệu có những đặc điểm sau:
- Về hình thái biểu hiện: Nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu của tài sản lu
động trong doanh nghiệp. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh không thể
tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế
hoạch. Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định. Dới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Về giá trị: Trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu chuyển
dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh


3. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chi phí các nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài ra nó là bộ
phận quan trọng trong tổng giá trị hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Do đó để tăng c-
ờng công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, trong doanh nghiệp cần sử dụng tốt các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép tính toán, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, tình hình xuất- nhập - tồn kho nguyên vật liệu. Tổ chức
đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu chính xác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho,
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu quản lý,
theo đúng chế độ do Nhà nớc quy định. Lập báo cáo và cung cấp số liệu đúng và kịp
thời về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác và lãnh đạo luôn đạt hiệu quả.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác
nhau với nội dung kinh tế và tính năng hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một
cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu phục vụ
cho kế toán quản trị cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại:
- Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): Đối với
các doanh nghiệp, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị

Thuỳ Linh
nên thực thể của sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp dệt, kéo sợi...
- Vật liệu phụ: nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, bảo quản, bao gói
sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn,xà phòng...
- Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng, khí rắn dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh xăng, dầu, than củi, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc chi cho
công việc xây dựng cơ bản ( cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và
vật liệu kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản ).
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh
lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng
nhóm, từng thứ, từng quy cách ...
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội
dung từng quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài
khoản kế toán thì nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu đợc chia thành nguyên vật
liệu nhập do mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn...
2. Đánh giá nguyên vật liệu.

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định. Tuỳ quy định hiện hành, trị giá nguyên vật liệu phải phản
ánh theo chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra ( nguyên tắc giá phí ).
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua ghi
trên hoá đơn ( bao gồm các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi
phí mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, thuê kho, thuê bãi,
tiền phạt...) trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại giảm giá ( nếu có).
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá cha
có thuế GTGT.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua
bao gồm cả thuế GTGT.
- Đối với nguyên vật liệu tự chế:
Giá NVL thực tế Giá thực tế NVL Chi phí
nhập kho = xuất gia công chế biến + gia công chế biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá NVL Giá thực tế NVL Chi phí vận chuyển bốc Số tiền phải trả
thực tế = xuất thuê gia + dỡ đến nơi thuê và từ + cho ngời nhận nhập
kho công chế biến đó về doanh nghiệp gia công chế biến
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá do Hội đồng liên doanh đánh giá.
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho không hoàn toàn giống
nhau, vì thế khi xuất kho kế toán phải sử dụng một phơng pháp đã cho trong ph-
ơng pháp sau:
- Tính theo giá thực tế tồn kho đầu kỳ:

Giá thực tế NVL = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
xuất kho
- Tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL
xuất kho
= Số lợng NVL xuất kho + Đơn giá thực tế bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
- Tính theo giá nhập trớc - xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Giá thực tế
xuất kho của từng lô hàng đợc u tiên trớc đó.
- Tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trớc:
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho cà cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Giá thực tế xuất
kho của nguyên liệu đợc xác định theo giá thực tế nhập kho của những lô hàng
đực u tiên xuất trớc đó.
- Tính theo giá thực tế xuất kho:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi nguyên
vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để
tính ra giá thực tế xuất kho.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá thực tế bình

quân của năm trớc, có thể là giá mua cộng với chi phí thu mua kế hoạch.Tuy nhiên
nó thờng áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại
nguyên vật liệu nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thờng xuyên. Sử dụng giá hạch
toán cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để số liệu ghi
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.Việc điều chỉnh giá
hạch toán nh sau:
- Xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu (H).
H =
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
- Sau đó ta tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho
và hệ số giá.
Giá thực tế xuất kho = Giá hạch toán x Hệ số giá
III. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành QĐ 1141/TC/QĐ/CĐTK ngày
1/1/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao
gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho( Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02- BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03- BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:

Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04- VT), biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu
05-VT), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ( Mẫu 07- VT)... Đối với các chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng mẫu quy định, đúng
nội dung và phơng pháp lập.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà
sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06- VT)
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- v.v...
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở theo các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập- xuất - tồn kho nguyên vật liệu phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3 Thủ tục chứng từ xuất nhập nguyên vật liệu
Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho
nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu các doanh nghiệp phải có
hai loại chứng từ bắt buộc đó là: Hoá đơn bán hàng( hoá đơn kiêm phiếu xuất kho)
và Phiếu nhập kho. Hoá đơn bán hàng( hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) do ngời bán
hàng lập ghi rõ họ, tên, số lợng, loại hàng, đơn giá, số tiền mà doanh nghiệp phải
trả cho ngời bán. Nếu hàng chịu thuế GTGT thì hoá đơn này phải bao gồm cả thuế
GTGT, trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu tự do thì doanh nghiệp phải
lập phiếu mua hàng thay cho hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho do bộ phận mua
hàng lập ghi rõ số lợng theo hoá đơn hoặc phiếu mua hàng, thủ kho thực hiện
nghiệp vụ nhập kho và ghi số thực nhập vào sổ.
Nh vậy, phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn

thành. Trong trờng hợp nhập kho với số lợng lớn, các loại nguyên vật liệu có tính
chất lý hoá phức tạp, các loại vật t quý hiếm hoặc trong quá trình nhập kho phát
hiện có sự khác biệt về số lợng giữa hoá đơn và thực nhập thì doanh nghiệp lập
ban kiểm nghiệm vật t để kiểm nghiệm vật t trớc lúc nhập kho và lập biên bản
kiểm nghiệm.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu
Với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì khi xuất kho
nguyên vật liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật t theo hạn mức. Sau
khi xuất kho, thủ kho ghi số lợng thực xuất với ngời ký nhận vào phiếu xuất kho.
Phiếu xuất vật t theo hạn mức đợc lập trong trờng hợp doanh nghiệp sản
xuất ổn định và đã lập đợc định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm. Số lợng
nguyên vật liệu thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức đợc
duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần và số lợng thực xuất từng lần.
1.4 Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1 Ph ơng pháp thẻ song song
* Trình tự công việc thực hiện nh sau:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập- xuất - tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng.
Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chúng rồi ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật
liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng
hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn
kho theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu.

( Xem phụ lục số 1)
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nh ợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu vào cuối
tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
- Phạm vi áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ kế toán còn hạn
chế.
1.4.2. Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
Trình tự công việc:
- ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho giống
nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho
dùng cho cả năm, nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có
số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê
nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
( Xem phụ lục số 2)
- Ưu điểm : Khối lợng ghi chép đợc giảm bớt, dễ làm do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nh ợc điểm : Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán
về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu, kiểm tra cũng tiến hành vào cuối
tháng do đó hạn chế tác dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng : áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập -

xuất không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.4.3 Ph ơng pháp sổ số d
Trình tự ghi chép:
- ở kho: Thủ kho dùng để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho, nhng
cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập- xuất. Từ các bảng kê nhập, xuất kế toán lập bảng luỹ
kế nhập, xuất rồi từ các bảng kê luỹ kế ( nhập- xuất ) lập bảng tổng hợp nhập-
xuất- tồn kho theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng khi nhập do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho
tính ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền
sổ số d.
Việc kiểm tra, đối chiếu đợc căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn ( cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
( Xem phụ lục số 3 )
- Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
giảm bớt khối lợng ghi chép, công việc đợc tiến hành đều đặn trong tháng.
- Nh ợc điểm: Do chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải
xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm
lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ xuất nhập nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại nguyên vật
liệu. Với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán
nhập - xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh

nghiệp. Theo quyết định QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 thì trong doanh
nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho đó là: ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Dới đây là nội dung cụ thể của từng phơng pháp:
2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật liệu trên tài
khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập - xuất.
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp này đợc căn
cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các
đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị nguyên
liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc áp dụng trong phần lớn các doanh
nghiệp sản xuất và trong các doanh nghiệp thơng mại...
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu trong kho, tại các danh điểm trong doanh nghiệp là tài khoản 152 nguyên
vật liệu.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Các nguyên vật liệu khác
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK
331,333,111,112,133,621,141... và tuỳ thuộc vào doanh nghiệp mà còn mở thêm
các tài khoản cấp 2,3 khác nh TK 15211H,15221V...

- Sơ đồ hạch toán: (Xem phụ lục số 4)
2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi thờng xuyên, liên
tục tình hình nhập- xuất- vật liệu trên các tài khoản tồn kho tơng ứng.
Trong kỳ tình hình nhập- xuất kho nguyên vật liệu đợc theo dõi ở một tài
khoản riêng TK 611 Mua hàng , còn TK 152 chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số
liệu các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào các chứng từ xuất kho để
tổng hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng. Kết quả kiểm kê và giá trị vật t,
hàng hoá mua vào trong kỳ, đợc xác định theo công thức:
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
= + -
Xuất kho Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
- Phơng pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ
tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các
mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
- Tài khoản kế toán sử dụng: để hạch toán biến động tổng hợp nguyên vật
liệu là TK 611 Mua hàng.
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hoá
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh TK
111,112,334,621...và tuỳ từng doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2,3
nh tài khoản 6111A...
- Sơ đồ hạch toán: ( Xem phụ lục số 5)


Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh

Phần thứ hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu
tại Xí nghiệp than 917
I. Giới thiệu chung về xí nghiệp than 917.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp than 917 là đơn vị trực thuộc công ty than Hòn Gai, thành viên
của Tổng công ty Than Việt Nam, đợc thành lập theo quyết định số 813/QĐ-TC
ngày 30/04/1981 của Tổng cục Địa chất.
Năm 1997, Tổng công ty than Việt Nam quyết định số 2811/TVN-TCCB
ngày 23/07/1997 về việc sắp xếp lại các Xí nghiệp khai thác than, đã chuyển Xí
nghiệp than 917 về trực thuộc Xí nghiệp than Hà Khánh từ ngày 01/08/1997.
Năm 1999,Tổng công ty Than Việt Nam quyết định về việc thành lập mỏ than
917 trực thuộc Công ty than Hòn Gai theo quyết định số 506/QĐ- TCCB -ĐT ngày
23/03/1999.
Trụ sở chính: Tại phờng Hà Khánh- Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của Xí nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm
Năm 2002 -2003-2004
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Tổng doanh thu Tỷ 34.871 36.017 68.117
Sản lợng sản xuất
Tấn 136.505 210.838 317
Nộp ngân sách Triệu 160.423 281.236 509.096
Lợi nhuận Triệu 1.248.000 34.115 30
Lao động
Ngời 300 376 494
Thu nhập bình quân 1000đ 1.250.000 1.305.000 1.659.000

Qua bảng trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp đều đạt và vợt kế hoạch theo cấp độ năm sau cao hơn năm tr-
ớc. Cụ thể là:
Tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2003 là 36.017 tỷ tăng 1.146 tỷ so với
tổng doanh thu của năm 2002.
Năm 2004 là 68.117 tỷ tăng 32.1 tỷ so với năm 2003 và tăng xấp xỉ 200%
so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
trong 3 năm qua đã đạt đợc hiệu quả cao. Có đợc kết quả trên là do chiến lợc đầu
t các thiết bị sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp nh: việc đa hệ thống chống lò thuỷ lực và khai thác than hầm
lò, đổi mới thiết bị bóc xúc đất đá và hoạt động than mỏ,đổi mới quy trình sản
xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trờng.
Các chỉ tiêu số lợng sản xuất than và nộp ngân sách cho nhà nớc đều tăng
(cụ thể nh bảng trên) với mức độ năm sau cao hơn năm trớc. Đặc biệt là chỉ tiêu
nộp ngân sách tăng cao. Ví dụ năm 2004 nộp 509.096 triệu tăng gấp đôi so với
năm 2002 và tăng gần gấp ba so với năm 2003.
Về lợi nhuận: Do việc tổ chức sắp xếp lại mô hình sản xuất kinh doanh của
Công ty than Hòn Gai. Xí nghiệp than 917 từ đơn vị chủ động hoạt động sản xuất
kinh doanh của năm 2002 chuyển thành đơn thành viên hoạt động phụ thuộc và
chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Công ty than Hòn Gai. Nhiệm vụ chính của
Xí nghiệp chỉ tập trung làm công tác khai thác vận chuyển còn việc tiêu thụ than
do Công ty đảm nhận.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của Xí nghiệp thu đợc trong năm 2003 và
2004 là ổn định. Đời sống của cán bộ, công nhân viên chức của Xí nghiệp đợc bảo
đảm, thu nhập bình quân của ngời lao động tăng cao. Cùng với tốc độ tăng của các
chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp thờng xuyên
quan tâm làm tốt chính sách đối với ngời lao động. Đặc biệt là chính sách đối với
cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề, kỹ thuật cao và công nhân trực tiếp sản

xuất trong dây truyền khai thác. Đồng thời Xí nghiệp thờng xuyên phát động thi
đua lao động sản xuất với tinh thần Năng suất - Chất lợng - hiệu quả.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Than 917.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp than 917.( Xem phụ lục số 7)
Xí nghiệp than 917 có 2 cấp quản lý: cấp xí nghiệp và cấp phân xởng.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo phơng pháp trực tuyến.
Qua sơ đồ ta thấy các bộ phận phòng ban trong Xí nghiệp gồm có:
* Giám đốc là ngời đứng đầu Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, thực hiện đầy đủ trách nhiệm
và nghĩa vụ đối với nhà nớc.
* Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý, điều
hành và trực tiếp phụ trách một hoặc một số công việc theo sự phân công của
Giám đốc.
* Phòng Kế toán tài chính: Có chức năng tham mu cho giám đốc về mặt
thống kê và tài chính. Ngoài ra còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
* Phòng Kế hoạch tổng hợp: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp giám
đốc Xí nghiệp và lãnh đạo Xí nghiệp xây dựng và quản lý điều hành kế hoạch sản
xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp.
* Văn phòng tổng hợp: Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo Xí
nghiệp trong việc chuẩn bị kế hoạch điều hành các hoạt động của Giám đốc và
lãnh đạo Xí nghiệp trong công tác đối nội và đối ngoại, xây dựng kế hoạch chỉ đạo
sản xuất kinh doanh, nội dung kế hoạch sơ kết tháng, quý, năm của Xí nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học QL&KD Hà Nội Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
Giúp Giám đốc xây dựng và ban hành các văn bản phục vụ sản xuất kinh doanh,
công tác hành chính văn phòng.
* Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mu cho Giám đốc và lãnh
đạo Xí nghiệp về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu

quả đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng các phơng án nhằm hoàn thiện
việc trả lơng, phân phối tiền thởng hợp lý.
* Phòng an toàn: Đảm bảo an toàn cho sản xuất kinh doanh, theo dõi quản
lý chặt chẽ dây truyền sản xuất.
* Phòng cơ điện vận tải: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp
giúp Giám đốc và lãnh đạo của Xí nghiệp quản lý hoạt động cơ điện vận tải của
toàn Xí nghiệp.
* Phòng điều khiển KCS: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp
giúp Giám đốc và lãnh đạo của Xí nghiệp điều khiển về hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý chất lợng sản phẩm của Xí nghiệp.
* Phòng kỹ thuật: Phụ trách công tác đổi mới kỹ thuật, đa cải tiến kỹ thuật
vào sản xuất.
* Phòng Bảo vệ: đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn Xí nghiệp, tham mu cho
giám đốc về công tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
* Các phân xởng( gồm 5 phân xởng) đợc bố trí theo dây truyền sản xuất vói
tính chất chuyên môn hóa nh vận tải, hầm lò, lộ thiên kho cảng. Trong phân xởng
có Quản đốc, các phó quản đốc, đốc công và tổ trởng sản xuất, tạo nên bộ máy nhịp
nhàng trong dây truyền. Đồng thời các phân xởng luôn có mối quan hệ phối hợp
trong dây truyền sản xuất, tất cả đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Than 917.
Dây truyền sản xuất của Xí nghiệp Than 917 đợc bố trí theo các công trờng và
phân xởng tạo thành dây truyền sản xuất kín từ khâu khai thác, vận chuyển đến các
kho cảng cụ thể là:
- Phân xởng Hầm lò: là đơn vị có nhiệm vụ chuẩn bị sản xuất và khai thác
than trong hầm lò.

×