Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng ở Điện lực Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.41 KB, 30 trang )

Lời mở đầu
Điện năng là một loại hàng hoá chiến lợc, có vai trò cực kỳ quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Trong những năm vừa qua, thực hiện đờng lối phát triển điện lực
của ảng, đợc Nhà nớc tập trung đầu t và chỉ đạo, iện lực đã từng bớc vơn lên và
không ngừng phát triển, góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Do những tính chất đặc thù riêng có, điện năng do Nhà nớc độc quyền quản lý.
Trớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa, điện năng đợc cung ứng vì mục tiêu phục vụ
cho sản xuất và đời sống của nhân dân là chính. Vấn đề kinh doanh bán điện cha đợc
đặt ra. Từ đó dẫn đến việc lãng phí trong cung ứng và sử dụng điện năng. Nhng đến
nay thì kinh tế thị trờng đã giúp cho hàng hoá điện có một vị trí xứng đáng hơn.
Chuyển từ mục tiêu phục vụ cho nhân dân, cho nền kinh tế phát triển sang mục tiêu
kinh doanh bán điện ngày càng có hiệu quả hơn.
Từ khi nớc ta chuyển đổi quản lý nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, ngành điện nói chung, Điện lực Thanh Xuân nói riêng cũng nh nhiều
ngành kinh tế khác phải cố gắng rất nhiều để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Lới điện trớc đây đợc xây dựng với mục đích cung ứng điện là chính, cha thực sự quan
tâm đến mục tiêu kinh doanh vì vậy điện năng tổn thất kỹ thuật, thơng mại cao (năm
1994, khi Điện lc Thanh Xuân còn cha tách khỏi Điện lực Đống Đa, tổn thất điện
năng của chi nhánh điện Đống Đa là 22,6%). Công tác quản lý đặc biệt là tinh thần
trách nhiệm của ngời quản lý kém. Việc cấp điện cha đợc ổn định, chất lợng điện ở
một số khu vực còn cha đảm bảo, nạn lấy cắp điện vẫn còn lan tràn nh một bệnh dịch...
Vấn đề cấp bách đợc đặt ra đối với Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội nói
chung, Điện lực Thanh Xuân nói riêng là nâng cao trình độ quản lý, kiên quyết chặn
đứng tệ nạn lấy cắp điện, lập lại trật tự thị trờng trong kinh doanh bán điện, từng bớc
giảm tổn thất điện năng đến mức tối đa.
Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh bán điện ở Điện lực Thanh Xuân,
đợc sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên trong phòng và đặc biệt đợc sự hớng dẫn của PGS
.TS Phạm Quang Huấn, trên cơ sở những kiến thức đã đợc nhà trờng trang bị cùng với
1


việc nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý và phân phối điện năng tại Điện lực
Thanh Xuân, tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng ở Điện
lực Thanh Xuân" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Khái quát chung về Điện Lực Thanh Xuân
Chơng 2 : Thực trạng tổn thất điện năng ở Điện Lực Thanh Xuân
Chơng 3 : Một số biện pháp chủ yếu nhằm giảm tổn thất của Điện Lực
Thanh Xuân
Do kiến thức về thực tế cũng nh về lý luận còn nhiều hạn chế nên nội dung
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong đợc các thầy cô giáo, các
đồng chí lãnh đạo Điện lực Thanh Xuân , các bạn đọc đóng góp ý kiến để giúp tôi tiếp
tục củng cố và nâng cao trình độ của mình.
2
Chơng I
Khái quát chung về Điện Lực Thanh Xuân
1, Quá trình hình thành và phát triển của Điện Lực Thanh Xuân.
Theo chủ trơng xây dựng tập đoàn kinh tế mạnh của Nhà nớc. Căn cứ nghị định
14CP ngày 27/01/1995 của Thủ tớng Chính phủ về việc thành lập Tổng Công ty Điện
Lực Việt Nam và ban hành điều lệ Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam, ngày 1/3/1995
Bộ Trởng Bộ Năng lợng có quyết định tách Sở Điện lực Hà Nội trực thuộc Công ty
Điện lực I để thành lập Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam.
Cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Công ty cũng nh của xã hội, Điện lực
Thanh Xuân đã đợc tách ra từ Điện lực Đống Đa và chính thức hoạt động độc lập từ
tháng 7/1997.
Lúc đầu số lợng CBCNV của Điện lực Thanh Xuân chỉ có 126 ngời với nhiệm
vụ chính là quản lý vận hành và sửa chữa điện. Số lợng khách hàng nhận bàn giao từ
Điện lực Đống Đa chỉ có gần 20.000 khách hàng tiêu dùng. Dựa vào những kinh
nghiệm sẵn có đúc rút từ Điện lực Đống Đa, Điện lực Thanh Xuân đã biết vận dụng
một cách sáng tạo vào điều kiện hoàn cảnh còn nhiều khó khăn của mình. Đến nay tuy

thời gian đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh mới đợc ít năm nhng Điện lực Thanh
Xuân đã có những thành tích đáng kể. ó là cả một quá trình phấn đấu hết sức gian
khổ của CBCNV và của lãnh đạo Điện lực Thanh Xuân để thích ứng với cơ chế thị tr-
ờng và phấn đấu trở thành đơn vị lá cờ đầu của Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
vào những năm tới.
Đứng trớc sự chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, Điện lực Thanh Xuân đã chủ
động xin cấp vốn của Công ty để đầu t có trọng điểm vào những khu vực có tỷ lệ tổn
thất cao, cải tạo lới điện để vận hành tốt, phục vụ cho công tác kinh doanh bán điện.
Tính đến ngày 31/12/2003 Điện lực Thanh Xuân quản lý 51.425 khách hàng,
với tổng số công tơ đang vận hành trên lới là 51700 công tơ. Trong đó:
3
- Công tơ 1 pha : 50841 công tơ
- Công tơ 3 pha : 579 công tơ P + 39 công tơ Q
- Công tơ điện tử : 241 công tơ
Điện lực Thanh Xuân hiện đang quản lý vận hành 21 lộ đờng dây trung áp.
Trong đó : - 16 lộ 6 KV : 671E5, 672 E5, 673 E5, 675 E5, 676 E5, 677 E5, 678 E5,
680 E5, 684 E5, 685 E5, 686 E5, 687 E5, 688 E5, 689 E5, 690 E5, 691 E5.
- 04 lộ 22KV :.471E5, 473E5, 476E20, 475E20
- 01 lộ 10Kv : 992E13
Tổng chiều dài các ĐD K6kv,10kv,22kv : 56.84 km
Tổng chiều dài các đờng cáp ngầm 6kv,10kv,22kv : 66.063km
Khối lợng trục hạ thế sau trạm biến áp công cộng là 738 lộ với 302 km.
Tổng số 405 trạm biến áp, trong đó : - Trạm công cộng : 238
- Trạm khách hàng : 167
Trong năm 2003, điện nhận đầu nguồn là 266,8 triệu KWh, điện thơng phẩm là
244,7 triệu KWh, tỷ lệ tổn tht tháng 12/2003 l 8,24% (giảm 0,48% so với cùng kỳ
năm 2002) . Doanh thu năm 2003 đạt xấp xỉ 235,463 tỷ đồng, giá bán điện bình quân
đạt 870,30 đồng/ 1 Kwh.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên đến nay gồm 201 cán bộ công nhân viên hợp
đồng không thời hạn và hợp đồng có thời hạn, trong đó đội ngũ kỹ s, cán bộ quản lý

không ngừng đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Các công nghệ tiên tiến, các
thành tựu khoa học kỹ thuật , khoa học quản lý đang dần đợc áp dụng vào công tác sản
xuất kinh doanh của Điện lực Thanh Xuân nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh .
2, Những đặc điểm cơ bản của công tác quản lý và phân phối sản phẩm ở Điện lực
Thanh Xuân.
2.1, Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Điện năng là một dạng hàng hoá đặc biệt khác với các hàng hoá thông th-
ờng.Tính đặc thù của hàng hoá điện thể hiện ở một số đặc điểm riêng của nó nh:
không nhìn thấy, không có hàng tồn kho, không có sản phẩm dở dang và sản phẩm dự
4
trữ, khách hàng dùng trớc trả tiền sau. ở nớc ta điện năng đợc Nhà nớc bảo hộ độc
quyền và Chính phủ quyết định giá cả. Ngoài ra, còn phải kể đến tính nguy hiểm cao
độ trong cung ứng và sử dụng điện năng.
Điện là một trong những hình thái năng lợng sạch nhất, linh hoạt nhất và dễ sử
dụng. Điện năng ngày nay là một dạng năng lợng phổ thông, mang tính xã hội rõ
nét, đợc sử dụng trong đa số các hoạt động sản xuất cũng nh tiêu dùng. Điện năng đợc
hình thành từ các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, điện nguyên tử... và năng lợng điện đợc
chuyển hoá thành vô vàn các ứng dụng khác nhau trong đời sống xã hội.
Một tính chất quan trọng của hàng hoá điện năng là tính liên tục đồng thời cả
về không gian và thời gian. Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng đợc diễn ra đồng
thời và liên tục từ khi sản xuất (phát điện), quá trình truyền tải điện và đến tận nơi tiêu
thụ điện. Tính thống nhất cao độ này thể hiện trong mối quan hệ phụ thuộc giữa công
suất, khả năng cung ứng điện với nhu cầu tiêu thụ điện của các phụ tải. Nếu mối quan
hệ trên mất cân đối thì hoặc sẽ xảy ra tình trạng thiếu điện, hoặc sẽ gây ra lãng phí
nguồn cấp.
Do tính chất đặc thù của hàng hoá điện năng nh vậy, nên việc quản lý và phân
phối điện năng phải tuân thủ theo những quy trình kỹ thuật và quy trình kinh doanh
bán điện chặt chẽ. Trong quản lý quá trình truyền tải phải đề cao các biện pháp an
toàn, chống hao hụt, tổn thất do các nguyên nhân khác nhau: về kỹ thuật cũng nh

trong kinh doanh.
2.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất của Điện lực Thanh Xuân có thể khái quát
ngắn gọn là: Cung cấp điện an toàn, liên tục và ổn định, quản lý và kinh doanh có hiệu
quả. Các mục tiêu này đợc ngành điện cụ thể hoá thành các chỉ tiêu pháp lệnh: chỉ tiêu
vận hành an toàn, chỉ tiêu thu nộp tiền điện, chỉ tiêu tổn thất điện năng và chỉ tiêu giá
bán điện bình quân.
Muốn thực hiện tốt công tác kinh doanh bán điện thì một trong những mục tiêu
hàng đầu của Điện lực Thanh Xuân là quản lý tốt hàng hoá điện năng và các khách
hàng tiêu dùng điện.
5
Cuối cùng thực hiện chính sách giá bán điện chung do Nhà nớc quy định ngành
điện ngày càng nâng cao chất lợng của công tác quản lý khách hàng tiêu thụ điện, áp
dụng các biện pháp kiên quyết theo đúng mục đích, đúng giá cả để nhằm không ngừng
nâng cao giá bán điện bình quân, tăng doanh thu, thực hiện công bằng và kỷ cơng
trong lĩnh vực tiêu thụ điện năng.
2.3. Đặc điểm thị trờng
Điện lực Thanh Xuân chịu trách nhiệm về việc quản lý và kinh doanh điện năng trên
địa bàn quận Thanh Xuân bao gồm: 4 đội điện phờng, đối tợng cung ứng điện gồm trên
53.000 khách hàng, 750 hộ sản xuất, ngoài ra còn cung ứng điện cho công ty kinh doanh
nớc sạch, công ty chiếu sáng đô thị...
Quận Thanh Xuân là một quận có địa bàn phức tạp, nhiều ngõ xóm đang nằm
trong quá trình đô thị hoá cao, dân c đông bao gồm đủ các thành phần xã hội trong đó
số dân lao động chiếm đa số, trình độ dân trí còn thấp nên ý thức tiêu dùng điện cha
cao.
Trên một số địa bàn hiện tợng lấy cắp điện, chây ỳ tiền điện còn là vấn đề nhức
nhối cần đợc sự quan tâm giải quyết không chỉ của Điện lực Thanh Xuân mà cả các
cấp các ngành có liên quan.
Trớc đây các hộ sản xuất kinh doanh mới chỉ là số ít thì nay đã tăng vọt cả về
số lợng và mức độ tiêu thụ điện.

Cùng với việc tăng sản lợng điện tiêu thụ thì tỷ trọng điện tiêu thụ cho các mục
đích sản xuất kinh doanh cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này càng chứng tỏ cho
mức độ đa dạng cao của thị trờng tiêu thụ điện năng hiện nay.
2.4. Đặc điểm về quy trình chuyển tải điện năng từ nguồn đến ngời tiêu dùng:
Quá trình truyền tải điện năng từ nguồn đến ngời tiêu dùng có thể biểu diễn dới
dạng sơ đồ sau:
6
Các nhà
máy điện
Hoà Bình,
Phả Lại,
Đông
Triều...
(Cấp điện
áp
10,5KV)
Cty
Truyền
tải điện
(Cấp điện
áp 220
KV, 110
KV)
Các
công ty
điện lực
( Cấp điện
áp 110
Kv)
Các

điện lực
phân phối
điện
(Cấp điện
áp
35,22,10,6
, 0,4KV)
Ngời
tiêu dùng
(Cấp điện
áp 220V,
380V)
Theo sơ đồ trên ta thấy việc phân cấp quản lý trong quá trình truyền tải điện đ-
ợc thực hiện nh sau:
- Từ nhà máy phát điện, điện năng đợc sản xuất ra các cấp điện áp ban đầu là
10,5KV
- Qua các trạm BA trung gian nâng điện áp lên 220KV,110KV ( đờng dây
xuyên Việt là 500KV). Thông qua các tuyến đờng dây cao thế 110KV, 220 KV do các
Cty truyền tải điện quản lý, điện năng đợc đa về trạm biến áp trung gian tại các đầu
mối quan trọng của quốc gia, sau đó đa về các trạm trung gian của các công ty điện
lực, điện áp đợc hạ xuống 35KV, 22KV, 10KV,6KV.
- Tại các trạm biến áp trung gian do các công ty điện lực quản lý, cấp điện áp đợc hạ
xuống 35,22,10 và 6KV rồi đợc truyền tải về các điện lực.
- Tại các điện lực một lần nữa cấp điện áp đợc hạ xuống 220V, 380V thông qua
các trạm biến áp hạ thế, qua các đờng dây hạ thế điện năng đợc dẫn đến các hộ tiêu
dùng điện cuối cùng.
- Tuỳ theo công suất và thiết bị sử dụng điện mà ngời tiêu dùng có thể mua
điện qua các công tơ đo đếm điện 1 pha hoặc 3 pha với các cấp điện áp tơng ứng là
220V và 380V.
Hiện nay điện lực Thanh Xuân thực hiện quy trình kinh doanh điện năng theo

phân cấp nh sau:
Tại các điểm ranh giới giao nhận giữa đơn vị truyền tải và công ty điện lực
Thành phố Hà nội, giữa công ty điện lực Thành phố Hà Nội và Điện lực Thanh Xuân
cũng nh giữa Điện lực Thanh Xuân và các hộ tiêu thụ điện đều có công tơ đo đếm
điện. Trên cơ sở đó, Điện lực Thanh Xuân hạch toán đợc chính xác lợng điện nhận đầu
nguồn, điện thơng phẩm bán ra, tính toán đợc lợng điện năng hao hụt trong vận hành
và thơng mại từ đó có biện pháp thích hợp để tăng cờng công tác quản lý và kinh
doanh điện.
7
Đầu
nguồn
cấp
điện áp
110KV
Trạm
cấp điện
áp 22Kv,
6KV
Các
trạm phân
phối, trạm
chuyên
dùng cấp
điện áp
0,4KV
Ngời dùng
điện qua
công tơ
cấp điện
áp 220V,

330V
2.5. Đặc điểm về lao động.(xem phụ lục 1 )
Do tính chất đặc thù của hàng hoá điện năng nên lao động trong ngành điện là
lao động chuyên môn kỹ thuật đòi hỏi có sự đào tạo cơ bản về nghiệp vụ. Điện lực
Thanh xuân là một đơn vị quản lý và kinh doanh điện năng trực tiếp đến ngời tiêu
dùng nên lực lợng lao động tại Điện lực có trình độ tay nghề cũng nh tinh thần trách
nhiệm cao.
Do tính chất nguy hiểm cao độ của hàng hoá điện năng trong quá trình quản lý
và kinh doanh, nên ngời lao động trong ngành điện phải đợc đào tạo đầy đủ về quy
trình quy phạm an toàn trong lao động, tính tập thể trong lao động ở tổ, nhóm, đội sản
xuất đợc đề cao. Bên cạnh đó do việc hàng ngày phải giao tiếp, phục vụ khách hàng,
tiếp xúc với mọi đối tợng của xã hội nên ngoài những đòi hỏi về mặt chuyên môn
nghiệp vụ, mỗi cán bộ công nhân viên Điện lực Thanh Xuân còn cần có tinh thần trách
nhiệm và phẩm chất đạo đức cao, xứng đáng với danh hiệu ngời thợ điện thủ đô
Trách nhiệm - Trí tuệ - Thanh lịch .
Hiện nay Điện lực Thanh Xuân đang tiến hành hoàn thiện tổ chức sản xuất
nhằm tận dụng hết năng lực làm việc của ngời lao động, bố trí đúng ngời đúng việc
nhằm tạo điều kiện cho ngời lao động phát huy hết khả năng của mình, đồng thời nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Cán bộ công nhân viên đợc đào tạo từ các trờng đại học, trung học và các trờng
công nhân kỹ thuật của ngành điện nh: Đại học Bách khoa, đại học kinh tế,tài chính,
tin học, các trờng công nhân quản lý vận hành đờng dây và trạm, công nhân đo l-
ờng,thí nghiệm điện.
2.6. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất:
Ta có thể mô tả cơ cấu tổ chức sản xuất của Điện lực Thanh Xuân dới dạng mô
hình sau:
8
Ban lãnh đạo điện lực
Thanh Xuân
Bộ phận sản xuất chính

Bộ phận phụ trợ
Đội
đại tu
Đội
vận
hành
Tổ
treo
tháo
công

Phòng
điều
độ lư
ới
điện
5 Đội quản lý khách hàng
Dới sự điều hành sản xuất chung của ban lãnh đạo Điện lực Thanh Xuân, các
đội quản lý khách hàng là các đơn vị trực tiếp bám sát địa bàn, quản lý trực tiếp việc
tiêu thụ điện năng của khách hàng, thu tiền điện trực tiếp rồi báo cáo kết quả về cho
bộ máy điều hành. Đội đại tu có nhiệm vụ sửa chữa lớn, đại tu, hoàn thiện các khu vực
lới điện cũ nát, các thiết bị máy móc cần thay thế. Đội vận hành có nhiệm vụ quản lý
đờng đây và trạm đảm bảo cung ứng điện an toàn liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho
khâu tiêu thụ điện năng. Tổ treo tháo công tơ là đơn vị chuyên trách thay thế các công
tơ đo đếm điện năng hỏng hóc hoặc đã đến niên hạn phải thay định kỳ để đảm bảo độ
chính xác. phòng điều độ và sửa chữa điện có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình vận
hành lới điện, kịp thời tiếp nhận các thông tin về thay đổi phơng thức vận hành, về các
vụ sự cố, hỏng hóc diễn ra trên lới điện, tuỳ trờng hợp mà xử lý tại chỗ, báo cáo cho
các bộ phận liên quan khắc phục hoặc trình lãnh đạo ra quyết định giải quyết kịp thời.
Tất cả các bộ phận trực tiếp sản xuất đều có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với

nhau nhằm trong một cơ cấu chung thống nhất để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
chung của đơn vị.
9
2.7. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Điện lực Thanh Xuân đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng.(xem
phụ lục2)
Với cơ cấu tổ chức quản lý nh đã nêu ở sơ đồ trên ta thấy bên cạnh chế độ lãnh
đạo trực tuyến - một thủ trởng, Giám đốc điện lực xuống phó Giám đốc, các phòng
ban, đội và các tổ sản xuất thì chức năng cũng diễn ra rất linh hoạt với sự chỉ đạo của
các phòng ban chức năng, nhằm giải quyết các vấn đề nghiệp vụ một cách chính xác
và thông suốt. Trong Công ty có sự phân công trách nhiệm quyền hạn rõ ràng cho phó
Giám đốc và trởng các phòng ban chức năng để các đơn vị chức năng có sự chủ động
sáng tạo trong công việc.
Trong bộ phận quản lý, Giám đốc điện lực là ngời chịu trách nhiệm cao nhất và
có quyền điều hành về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật có thể thay mặt ban lãnh đạo điện lực điều
hành các hoạt động liên quan đến việc quản lý và vận hành lới điện, đảm bảo cung cấp
điện an toàn, ổn định và liên tục.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra hớng dẫn thực hiện mọi hoạt
động nghiệp vụ trong khâu quản lý và kinh doanh điện năng.
Tổ treo tháo công tơ là đơn vị có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến việc quản lý các thiết bị đo đếm trên lới.
Tổ kiểm tra áp giá điện là đơn vị chuyên trách thực hiện các nghiệp vụ chống tổn
thất trong quản lý và kinh doanh điện năng..
Các đơn vị trực tiếp sản xuất trong hệ kỹ thuật là đội vận hành, phòng điều độ
và sửa chữa điện.
Ngoài ra còn có các bộ phận nghiệp vụ chức năng khác nh phòng tổng hợp chịu
trách nhiệm tham mu cho lãnh đạo điện lực trong quản lý lao động, thực hiện các
nghiệp vụ tính toán chế độ tiền lơng và các hoạt động hành chính sự vụ. Phòng tài
chính kế toán thực hiện chức năng kế toán, giám sát việc sử dụng vốn và các hoạt

động nghiệp vụ khác theo chế độ kế toán hiện hành.
10
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện Lực Thanh Xuân từ 2001
đến 2003 (xem phụ lục 3)
Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực
Thanh Xuân từ 2001 đến 2003 ta có thể thấy:
-Nhìn chung số lợng công nhân viên tăng cụ thể nh sau:
+ Năm 2002 so với 2001 tăng 2,63 % tơng ứng với 5 ngời.
+ Năm 2003 so với 2002 tăng 3,08% tong ứng với 6 ngời.
-Trong khi giá trị sản lợng tăng tơng ứng là 26,17% tơng ứng với 39,5 tỷ đồng
năm 2002 và 22,77% tơng ứng 43,451 tỷ đồng năm 2003.
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng cụ thể là :
+So với năm 2001 năm 2002 tăng: 24,96% tơng ứng 37.667 triệu đồng
+ So với năm 2002 năm 2003 tăng : 24,86% tơng ứng 46.876 triệu đồng
Đây là điều hoàn toàn tốt đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phát huy,
nhng muốn hiểu rõ hơn ta phải đi sâu tìm hiểu doanh thu tăng do nguyên nhân nào,
về số lợng hay giá bán đơn vị bình quân.
- Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm năm 2002 và tăng mạnh năm
2003 cụ thể là:
+ So với năm 2001 năm 2002 giảm 8,881% tơng ứng 1.432 triệu đồng
+ So với năm 2002 năm 2003 tăng 66,7% tơng ứng 9.886 triệu đồng
Nhìn chung nguồn vốn kinh doanh giảm là không tốt nhng năm 2003 doanh
nghiệp đã bổ xung lại nguồn vốn. Mặt khác doanh nghiệp vẫn đảm bảo lợi nhuận
tăng rất cao. Cụ thể:
+ Năm 2002 lợi nhuận tăng 80,93 % so với năm 2001, tơng đơng 1.044 triệu
đồng
+ Năm 2003 lợi nhuận tăng 79,65% so với năm 2002, tơng ứng 1.859 triệu
đồng
Đây là điều rất tốt thể hiện doanh nghiệp đã có chiến lựoc kinh doanh tốt, càng
cần đợc phát huy.

Đi đôi với việc tăng lợi nhuận, doanh nghiệp đã góp phần nộp ngân sách nhà
nớc rất lớn cụ thể:
+ So với năm 2001 năm 2002 nộp ngân sách nhà nớc tăng: 132,38%, tơng ứng
10.119 triệu đồng
11
+ So với năm 2002 năm 2003 nộp ngân sách nhà nớc tăng : 19,83%, tơng ứng
3.522 triệu đồng.
- Năng suát lao động ngày một tăng lên cụ thể là:
+Năm 2002 tăng: 22,86% so với năm 2001, tơng ứng 182 triệu đồng
+Năm 2003 tăng 20,96% so với năm 2002, tơng ứng 205 triệu đồng
Đây là điều tốt thể hiện ngời công nhân ngày một có tay nghề cao hơn, áp
dụng đợc khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó thu nhập của ngời lao động ngày
càng đợc cải thiện.
+Năm 2002 thu nhập bình quân của ngời lao động tăng 18,3% so với năm
2001, tơng đơng 0,41 triệu đồng
+Năm 2003 thu nhập bình quân ngời lao động tăng 29,07% o với năm 2002, t-
ơng đơng 0,77 triệu đồng.
Đây là điều tích cực mà doanh nghiệp cần phát huy.
Kết luận chung:
Nhìn chung doanh nghiệp thực hiện tốt các kế hoạch và nhiệm vụ của năm
2002 và 2003.
12

×