Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài giảng Triết học (Chương trình Cao học ngành Công nghệ thông tin) - Chương 8: Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 23 trang )



Sự tồn tại của con người hiện thực
 “Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra
lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có
thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác
nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc SX ra những tư
liệu để thỏa mãn những nhu cầu ấy, việc SX ra đời sống vật
chất”.

 Nhu cầu & lợi ích của CN quy định hành vi lịch sử đầu tiên &
là động lực thúc đẩy CN họat động.
 Để thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng lợi ích cho mình CN phải liên
kết trong các cộng đồng, tức hệ thống các mối liên hệ giữa
các cá nhân CN cụ thể, từ đó tạo thành XH.

Để tồn tại & phát triển, XH không ngừng SX & tái SX ra của
cải vật chất, của cải tinh thần, bản thân CN &ø các QHXH;
trong đó, SX ra của cải vật chất là cơ bản.


 “Bản thân CN bắt đầu tự phân biệt với súc vật ngay khi CN
bắt đầu SX ra những tư liệu sinh họat cho chính mình”.
 Từ nghiên cứu quá trình SX, Mác phát hiện ra 2 mặt không
tách rời nhau là lực lượng SX & quan hệ SX.
 Từ nghiên cứu các quan hệ SX, Mác khám ra ra các mặt
khác của đời sống XH như ch.trị, ph.quyền, đ.đức, t.giáo…
có liên hệ ràng buộc với nhau; tại đây, Mác phát hiện ra
cơ sở h.tầng quyết định kiến trúc th.tầng, tồn tại XH quyết
định ý thức XH; thấy được ph.thức SX quyết định mọi mặt đời
sống XH.


 Từ kết quả này, trong tư duy Mác hình thành quan niệm
cho rằng, XH là một hệ thống, trong đó các mặt liên hệ, tác
động lẫn nhau, làm cho XH v.động & ph.triển theo các quy
luật kh.quan; tuy nhiên, các quy luật đó không tác động
bên ngòai họat động sống có ý thức của CN cụ thể. XH là
sự thống nhất mặt khách quan & mặt chủ quan.


 XH là một hệ thống phức tạp bao gồm các lónh vực cơ bản có
quan hệ với nhau: kinh tế, xã hội, chính trị, tinh thần.
“Trong sự SX XH ra đời sống của mình, CN có những QH
nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ; tức
những QHSX, những QH này phù hợp với một trình độ phát
triển nhất định của các LLSX VC của họ. Tòan bộ những
QHSX ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của XH, tức là cái cơ sở
hiện thực, trên đó xây dựng lên một KTTT pháp lý & chính
trị, và tương ứng với cơ sở thực tại đó thì có những hình
thái ý thức XH nhất định. PTSX đời sống VC quyết định các
quá trình sinh họat XH, chính trị & tinh thần nói chung”.

 HT KT-XH là phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ XH ở một giai
đoạn lịch sử nhất định có một kiểu QHSX phù hợp với trình độ
nhất định của LLSX, và có KTTT tương ứng được xây dựng
trên những QHSX - CSHT ấy.


a) Biện chứng của LLSX & QHSX

 PTSX là cách thức CN ở một giai đoạn l.sử nhất định thực
hiện q.trình SX tạo ra của cải VC để thỏa mãn nhu cầu

t.tại & ph.triển của XH. Nó bao gồm LLSX & QHSX.
 LLSX là QH giữa CN với GTN, là năng lực thực tiễn của CN
trong q.trình SX ra của cải VC; nó là sự kết hợp giữa NLĐ
(giữ vai trò quyết định) với TLSX.
 QHSX là QH giữa CN với CN trong quá trình SX; nó bao gồm
3 mối QHKT cơ bản:
 QH về sở hữu TLSX (giữ vai trò quyết định),
 QH trong việc tổ chức và quản lý SX,
 QH trong việc phân phối sản phẩm SX ra.

 Các QHSX hợp thành hệ thống tương đối ổn định (hình thức
XH của q.trình SX) so với sự v.động & ph.triển liên tục của
LLSX (nội dung XH của q.trình SX). Sự thống nhất & tác
động giữa LLSX và QHSX được thể hiện qua nội dung Quy
luật QHSX phù hợp với trình độ ph.triển của LLSX.


 LLSX quyết định QHSX: Sự phát triển của LLSX (nâng cao
TĐ/TC) đã làm thay đổi QHSX sao cho phù hợp với nó:
PTSX mới ra đời, QHSX luôn phù hợp với TĐ/TC của LLSX;

QHSX chậm thay đổi, còn LLSX (CCLĐ…) luôn thay đổi; Khi
LLSX sự thay đổi đến một TĐ (TC) nào đó thì nó sẽ không còn
phù hợp (mâu thuẫn) với QHSX hiện có;
Mâu thuẫn này được giải quyết bằng cách xoá bỏ QHSX cũ,
thay thế vào đó QHSX mới cho phù hợp với TĐ/TC mới của
LLSX. PTSX cũ mất đi, PTSX mới tiến bộ hơn ra đời.

 Sự tác động của QHSX đến LLSX: Do có tính độc lập tương đối
so với LLSX, do quy định mục đích của nền SXXH và chi

phối trực tiếp đến lợi ích của NLĐ mà QHSX có thể:
Thúc đẩy LLSX phát triển khi QHSX phù hợp với LLSX;
Kìm hãm LLSX phát triển khi QHSX mâu thuẫn với LLSX; tuy
nhiên sự kìm hãm chỉ mang tính tạm thời…


b) Biện chứng của CSHT& KTTT
 CSHT là tòan bộ các QHSX hợp lại thành kết cấu KT của XH
ở một giai đọan nhất định.
 KTTT là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền,
tôn giáo,...; các thể chế XH tương ứng như nhà nước, đảng
phái,… được hình thành trên một CSHT nhất định.
 CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTTT nấy)
 Trật tự KT, xét đến cùng, quy định trật tự CT;
 Mâu thuẫn trong KT gây ra mâu thuẫn trong CT;
 Giai cấp nào thống trị trong KT thì giai cấp đó sẽ thống trị
trong CT;

 Tất cả các yếu tố của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ
thuộc vào CSHT và do CSHT quy định;
 CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải
thay đổi hay mất đi để cho một KTTT mới ra đời, tuy nhiên
đây là một quá trình phức tạp.


 Sự tác động của KTTT đến CSHT: Do KTTT & mỗi yếu tố
của nó có tính độc lập tương đối & vai trò khác nhau
nên chúng tác động đến CSHT theo những cách, theo
những xu hướng khác nhau.
 Chức năng chính của KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệ

CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu
hay phá họai chế độ KT hiện hành.
 KTTT tác động mạnh đến KT-XH nhưng nó không thể làm
thay đổi xu hướng ph.triển khách quan của đời sống KTXH. Sự tác động của nó chủ yếu diễn ra theo hai hướng:
 Nếu phù hợp với CSHT, với các QL KT thì KTTT thúc đẩy sự
tăng trưởng KT, bảo đảm sự phát triển bền vững cho CSHT.
 Nếu không phù hợp với CSHT, với các QL KT thì KTTT kìm
hãm sự phát triển KT và gây bất ổn cho đời sống XH.


c) Sự phát triển của các HT KT-XH là một QT lịch sử - tự nhiên
 LS ph.triển XH loài người không phải do một lực lượng
siêu nhiên hay một cá nhân nào đó tạo ra mà là LS
h.động của CN tuân theo các QL kh.quan của XH:
 Đó là LS ph.triển của nền SXVC; còn sự ph.triển của nền
SXVC là do sự ph.triển của LLSX gây ra. LLSX kéo theo
sự biến đổi của các QHSX, làm các PTSX kế tiếp nhau
ra đời.
 PTSX thay đổi  cấu trúc XH thay đổi (CSHT + KTTT…)
 HT KT-XH thay đổi từ thấp đến cao - xu hướng
ph.triển chung của XH loài người;
 Song, do sự chi phối của điều kiện tự nhiên, văn hoá,
CT, do tình hình quốc tế chi phối mà lịch sử ph.triển
của từng quốc gia, dân tộc rất đa dạng; thậm chí có thể
bỏ qua một vài HT KT-XH nào đó. Việc bỏ qua ấy cũng
phải được diễn ra theo một q.trình lịch sử - tự nhiên,
chứ không từ ý muốn chủ quan của CN.


TIẾN HÓA


TIẾN HÓA

CÁCH MẠNG

TIẾN HÓA

CÁCH MẠNG

TIẾN HÓA

CÁCH MẠNG

TIẾN HÓA

CÁCH MẠNG

SỰ PHÁTTRIỂN CỦA LỰC LƯNG SẢN XUẤT

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI

THỜI GIAN PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HTKT - XH (QHSX)


d)Lý luận HT KT-XH & lý thuyết các nền văn minh
 Alvin Toffler & cách tiếp cận lịch sử nhân lọai theo lý
thuyết các nền văn minh.
 Sự khác nhau giữa LL HTKT-XH & LT CNVM.
e)Ý nghóa & vai trò của lý luận HT KT-XH
 Ý nghóa

 Về mặt triết học, tạo ra một bước ngoặt cách mạng trong
nhận thức XH, khắc phục sự thống trị lâu đời của CNDTSH-TB, mở ra một cách nhìn DV-BC-KH về lịch sử.
 Về mặt khoa học, mang lại cho các ngành KHXH một cơ
sở TGQDV đúng đắn, một PPLBC hiệu quả để nghiên cứu
các hiện tượng XH vô cùng phức tạp, góp phần đưa KHXH
đi vào “đường ray khoa học”.
 Về mặt chính trị, là cơ sở lý luận để cho các Đảng Cộng
sản,… hoạch định đường lối cải tạo XH cũ, xây dựng XH
mới – XH XHCN.


Vai trò phương pháp luận
 Không được xuất phát từ ý thức, tư tưởng để lý giải hiện
tượng đời sống XH mà phải tìm thấy cơ sở sâu xa của
chúng từ trong PTSX, phải thấy được rằng một XH mới chỉ
chiến thắng XH cũ khi nó tạo ra một PTSX mới mang lại
một năng suất lao động cao hơn.
 Muốn thấu hiểu XH phải phân tích mọi mặt đời sống XH
và quan hệ giữa chúng; Muốn cải tạo XH cũ, xây dựng
XH mới phải tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt đời
sống XH, trong đó xây dựng LLSX có ý nghóa quyết định.
 Muốn hiểu đúng sự VĐ, PT của XH phải tìm thấy các quy
luật khách quan chi phối XH; Muốn cải tạo XH phải hiểu
đúng và làm theo quy luật XH
 Muốn thấy được con đường phát triển của một quốc gia,
dân tộc phải hiểu đúng quy luật chung, đồng thời phải
tìm hiểu điều kiện cụ thể của từng quốc gia, dân tộc.




Mác đã vận dụng LL HTKT-XH vào phân tích XH TBCN,
vạch ra QL v.động, ph.triển của nó, từ đó Người dự báo sự
ra đời HTKT-XH CSCN, mà giai đọan đầu của nó là CNXH.
 Cuộc cách mạng VS mang tính dân tộc, xảy ra đồng thời ở
các nước văn minh.
 Sự giúp đỡ của GC vô sản các nước tiên tiến cho phép các
nước lạc hậu quá độ “rút ngắn” lên CNXH.

Lênin đã vận dụng LL HTKT-XH vào phân tích XH TBCN ở
giai đọan ĐQCN, phát hiện ra quy luật phát triển không
đồng đều về kinh tế và chính trị; từ đó Người đưa ra dự
đoán về sự nổ ra cách mạng VS ở nước Nga; và vạch ra 2
con đường cơ bản quá độ lên CNXH.
 Quá độ trực tiếp đối với các nước TBCN phát triển.
 Quá độ gián tiếp đối với các nước lạc hậu, kém phát triển.
Chính sách “kinh tế mới” ở Nga.


 Từ 1924, Liên Xô đã chuyển sang xây dựng CNXH kế hoạch
hóa tập trung. Đặc trưng của nó là:

 Dựa trên chế độ công hữu về TLSX, chủ yếu dưới 2 hình
thức là sở hữu tòan dân & sở hữu tập thể.
 Việc SX cái gì, như thế nào, phân phối sản phẩm cho ai,
với giá cả như thế nào đều mang tính pháp lệnh do NN
quyết định.
 Phân phối sản phẩm mang tính bình quân, trực tiếp bằng
hiện vật là chủ yếu, xem nhẹ các QH hàng hóa - tiền tệ.
 NN quản lý bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, xem
nhẹ các biện pháp kinh tế…


 Mô hình này giúp Liên Xô huy động sức người, sức của
vào sự nghiệp x.dựng đất nước trong thời kỳ bị các nước
đế quốc bao vây & giai đọan chiến tranh vệ quốc vó đại.
 Thắng lợi của mô hình này ở Liên Xô đã lôi cuốn các quốc
gia đi theo con đường XHCN. Nhưng những hạn chế của nó
ngày càng bộc lộ rõ và nó đã sụp đổ vào cuoái TK qua.


 Sự khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô
và Đông u
 Những thành tựu to lớn về kinh tế, khoa học & công
nghệ,… của các nước TBCN.

 Những ngộ nhận và kết luận vội vàng.
 Cuộc cách mạng khoa học & công nghệ xảy ra từ giữa
tk.20 cho đến nay làm thay đổi sâu sắc LLSX  thay
đổi mọi mặt đời sống XH  tạo ra những tiền đề vật
chất cho sự ra đời của CNXH.


 Mục tiêu: Xây dựng một nước VN dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
 Quan điểm: Độc lập dân tộc & CNXH không tách rời nhau.
 Đặc trưng của CNXH mà nhân dân ta xây dựng. Đó là XH:
 dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh;
 Do nhân dân làm chủ;
 Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX;
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;

 CN được giải phóng khỏi áp bức bất công, có cuộc sống ấm
no, tự do hạnh phúc, phát triển tòan diện;
 Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ
và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
 Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN;
 Có quan hệ hữu nghị & hợp tác với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới.


a) Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
 Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX & KTTT
TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa các thành tựu mà nhân
lọai đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học
& công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền
kinh tế hiện đại.
 Đây là một sự nghiệp rất khó khăn, phải tạo ra sự
biến đổi về chất trên khắp các lónh vực;
 Đây là một thời kỳ lâu dài với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính quá độ;

 Đây là một sự nghiệp rất phức tạp, trong mọi lónh vực
đời sống XH diễn ra sự đan xen & đấu tranh lẫn nhau
giữa cái mới & cái cũ.


b) Xây dựng & phát triển nền KT thị trường định hướng XHCN
 Thực hiện nhất quán & lâu dài chính sách phát triển nền KT thị
trường định hướng XHCN. Đó là nền KT:


 Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, trong
đó KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT nhà nước & KT
tập thể ngày càng trở thành vững chắc.
 Mục đích là phát triển LLSX, phát triển KT để xây dựng cơ
sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống
nhân dân. Phát triển LLSX hiện đại gắn liền với xây dựng
QHSX mới phù hợp trên cả ba mặt: sơ hữu, quản lý & phân
phối.
 Không bỏ qua vai trò quản lý của NN XHCN. NN quản lý
nền KT bằng pháp luật, chiến lược, quy họach, kế
hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường để kích
thích SX, giải phóng sức SX, phát huy mặt tích cực, hạn
chế & khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, tòan thể nhân dân.


c)Công nghiệp hóa, hiện đại hóa - nhiệm vụ trung tâm của TK QĐ
 Thực trạng LLSX ở nước ta vừa thấp kém vừa không đồng đều;
cần khơi dậy tiềm năng của SX, năng lực sáng tạo, chủ
động đối với các chủ thể LĐ trong qúa trình SX, kinh doanh
để thúc đẩy SX phát triển theo đúng mục đích của nền KT
thị trường định hướng XHCN.
 Để phát triển KT, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của
CNXH, nâng cao đời sống nhân dân cần xây dựng LLSX hiện
đại gắn liền với xây dựng QHSX mới phù hợp trên cả ba
mặt sở hữu, quản lý & phân phối. LLSX chỉ có thể phát triển
bằng con đường tiến hành CNH, HĐH.
 “Về thực chất, CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động SX, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT,
XH từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng

một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự
phát triển công nghiệp và tiến bộ KH, công nghệ, tạo ra
năng suất lao động XH cao”.


d) Kết hợp kinh tế với chính trị & các mặt khác trong TKQĐ
 Phát triển KT, xây dựng nền KT thị trường XHCN, đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước phải gắn liền với đổi mới hệ thống CT,
nâng cao vai trò lãnh đạo & sức chiến đấu của Đảng, xây
dựng NN pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò của các tổ
chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đòan kết dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
 Phát triển KT phải gắn liền với phát triển văn hóa, xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển
giáo dục & đào tạo nhằm nâng cao dân trí & bồi dưỡng
nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề XH, thực hiện công
bằng XH,..


 Từng bước đưa nước ta thóat khỏi tình trạng kém phát

triển, nâng cao rõ rệt đời sống VC & TT của nhân dân để
đến năm 2020, nước ta trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại;

 Nguồn lực CN, năng lực khoa học – công nghệ, kết cấu

hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng

cường;

 Thể chế KT thị trường định hướng XHCN được hình thành

về cơ bản;

 Vị thế nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.



×