Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

soan bai dai cao binh ngo cd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.06 KB, 10 trang )

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

Soạn bài Đại cáo bình Ngơ CD
Nội dung chính
- Văn bản “Bình Ngơ đại cáo” là bản tun ngơn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ
thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chỉ ra ý chính của đoạn văn và tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền
ngẫu.
Trả lời:
- Luận đề: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”
→ Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. Tư tưởng nhân nghĩa là
tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến
- Tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu là: Giúp tăng thêm tính
hài hịa trong diễn đạt, nhấn mạnh, tăng tính thuyết phục cho các câu văn biền ngẫu.
Câu 2 trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Những tư tưởng, sự việc khách quan nào được khẳng định làm căn cứ triển khai
toàn bộ nội dung bài Đại cáo?
Trả lời:
- Những tư tưởng, chân lí khách quan được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn
bộ nội dung bài Đại cáo là:
+ Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có:
nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng
hào kiệt:
“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
⇒ Các dân tộc có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập, tự
chủ của dân tộc.
Câu 3 trang 12 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188




Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

Chú ý giọng điệu, nghệ thuật đối lập ở đoạn cáo trạng và hệ thống hình ảnh, cách
nêu chứng cứ để kết tội kẻ thù.
Trả lời:
- Giọng điệu của đoạn cáo trạng:
+ Tác giả đã dùng thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng cùng giọng điệu đanh thép
khi tố cáo tội ác của giặc Minh.
- Nghệ thuật đối lập giữa nhân dân với kẻ thù: dân ta thì nheo nhóc, góa bụa, phải
lao động phục dịch vất vả, lên chốn rừng sâu nước độc; còn quân thù thì “thằng há
miệng, đứa nhe răng, Msu mỡ bấy no nê chưa chán”…
- Hệ thống hình ảnh, chứng cứ về tội ác của giặc Minh:
+ Lừa dối nhân dân ta: “dối trời, lừa dân”, …
+ Tàn sát dã man những người vô tội: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”, …
+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề: “nặng thuế khóa”, …
+ Bắt phu phen, phục dịch: bắt người “mị ngọc”, “đãi cát tìm vàng”, …
+ Vơ vét của cải
+ Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt
Câu 4 trang 13 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chú ý việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi
nghĩa.
Trả lời:
- Việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa:
+ Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”
+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”
+ Có lịng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc
nước thề không cùng sống...”
+ Có lí tưởng, hồi bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lịng cứu

nước...dành phía tả”.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

+ Có lịng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lịng nhức óc...nếm mật nằm
gai...suy xét đã tinh”.
⇒ Tác giả hóa thân vào Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là
anh hùng khởi nghĩa.
Câu 5 trang 14 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Nghĩa quân đã gặp những khó khăn nào và điều gì đã giúp họ vượt qua?
Trả lời:
- Nghĩa quân đã gặp những khó khăn là:
+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh yếu, có khi lương cạn, nhân
tài ít
- Điều đã giúp họ vượt qua:
+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan),
đồng lịng, đồn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hịa nước sơng)
⇒ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lịng, đoàn kết, biết
dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
Câu 6 trang 14 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công ở đây có gì đặc biệt?
Trả lời:
- Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công ở đây đặc biệt là:
“Lấy chí nhân để thay cường bạo
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”
⇒ Nhịp điệu câu văn hùng hồn, thể hiện chí khí, tinh thần đánh giặc của quân dân

ta.
Câu 7 trang 15 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của qn Minh ở đây có gì
khác với khi nói về giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa?
Trả lời:
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

- Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây có
khác với đoạn trước là: Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong
cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những
chiến cơng và cách ứng xử: “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm
công”
Câu 8 trang 16 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Tính chất hùng tráng, hào sảng của đoạn văn được thể hiện thế nào qua việc sử dụng
hình ảnh, ngơn từ, nhịp điệu câu văn, biện pháp nghệ thuật so sánh, …?
Trả lời:
- Tính chất hùng tráng, hào sảng của đoạn văn được thể hiện thế nào qua việc sử
dụng hình ảnh, ngơn từ, nhịp điệu câu văn, cách so sánh là:
+ Nghệ thuật cường điệu:
“Gươm mài đá, đá núi phải mịn
Voi uống nước, nước sơng phải cạn
Đánh hai trận tan tác chim mng
Cơn gió to trút sạch lá khô
Tổ kiến hồng sụt toang đê vỡ
Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội”
+ Cách so sánh:
“Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đi xin cứu mạng”

⇒ Nhịp điệu dồn dập, nghệ thuật cường điệu, hình ảnh so sánh thể hiện rõ tính chất
hùng tráng, hào sảng của đoạn văn.
Câu 9 trang 16 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chú ý những biện pháp nghệ thuật miêu tả sự thất bại của giặc
Trả lời:
- Nghệ thuật liệt kêm cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hai, tổn thất to lớn của
quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm,
bêu đầu, bỏ mạng,…”.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

Câu 10 trang 17 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng gì của dân tộc và với một cảm xúc nghệ
thuật như thế nào?
Trả lời:
- Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng của dân tộc và với một cảm xúc nghệ
thuật tự hào với giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư
sâu lắng của tác giả.
- Sử dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang
sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khơn, nhật
nguyệt, ngàn thu sạch làu”.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Tìm hiểu bài Đại cáo bình Ngơ theo u cầu
a) Tóm tắt nội dung cơ bản của từng phần theo mẫu sau:
Phần 1


Nêu tư tưởng nhân nghĩa, khẳng định độc lập dân tộc và những
bằng chứng làm sáng tỏ cho điều đó.

Phần 2
Phần 3
Phần 4
b) Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần trên và cho biết: Bài Đại cáo viết về vấn đề gì?
Trả lời:
a) Tóm tắt nội dung cơ bản của từng phần
Phần 1

Nêu tư tưởng nhân nghĩa, khẳng định độc lập dân tộc và những
bằng chứng làm sáng tỏ cho điều đó.

Phần 2

Tố cáo tội ác của giặc

Phần 3

Lược thuật quá trình kháng chiến

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

Phần 4

Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho đất nước


b) Các phần trong tác phẩm này có mối liên hệ chặt chẽ, logic. Bài Đại cáo viết về
vấn đề vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn.
Câu 2 trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt Bình Ngơ đại cáo là gì? Hãy làm sáng tỏ
tư tưởng ấy.
Trả lời:
- Tư tưởng nổi bật được thể hiện xun suốt Bình Ngơ đại cáo là: Tư tưởng nhân
nghĩa, được thể hiện ở lòng tự hào về ý thức dân tộc, về nền văn hiến dân tộc. Nhân
nghĩa là yêu nước thương dân, căm thù giặc, diệt bạo tàn mang lại cuộc sống hạnh
phúc cho nhân dân.
Câu 3 trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chọn một đoạn tiêu biểu trong bài Đại cáo, phân tích để thấy được tác dụng của
nghệ thuật lập luận, lựa chọn hình ảnh, ngơn từ, nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu
văn biền ngẫu.
Trả lời:
Đoạn văn mẫu tham khảo
Từ xưa cho đến nay, ngồi bản Tun ngơn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên
bố cho nền độc lập, cho chủ quyền lãnh thổ của đất nước ta thì cịn có hai áng thiên
cổ hùng văn khác cũng được coi như là hai bản tuyên ngôn độc lập bất hủ trong lịch
sử. Đó là Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn
Trãi. Ở Bình Ngơ đại cáo, đó là tư tưởng phải chăm lo cho muôn dân, yêu dân và
dẹp trừ bạo loạn, để cuộc sống nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Điều này được thể
hiện rất rõ thông qua đoạn 1 của tác phẩm. Tác giả đã lựa chọn hình ảnh, ngôn từ,
nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo nên âm hưởng tự tự hào,
căm thù giặc sâu sắc qua đoạn thơ.
Tác giả đã xem “nhân nghĩa" không chỉ là sự thương yêu, đùm bọc lẫn nhau của con
người mà còn nâng lên một ý nghĩa sâu sắc và khái quát hơn, “việc nhân nghĩa” ở
đây chính là việc làm mà hành động vì nhân dân, mong nhân dân được yên bình, an

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

ổn, được hưởng thái bình, hạnh phúc, ấm no. Việc nhân nghĩa là phải lo cho dân,
cho nước, phải làm việc nghĩa trên lợi ích của nhân dân, lấy dân làm gốc, hành sự
cũng vì dân. Vậy nên làm gì để đúng theo tư tưởng nhân nghĩa trong thời đại lúc
bấy giờ? Trước nhất là phải lo trừ bạo, phải lo diệt giặc xâm lăng “Quân điếu phạt
trước lo trừ bạo", bờ cõi có yên, lãnh thổ có khơng cịn bóng giặc xâm lăng thì nhân
dân mới yên lòng mà lao động, mà sản xuất để phát triển đất nước. Đó là một tinh
thần lớn, tinh thần dân tộc cao nhất, một tinh thần chính nghĩa xuất phát từ sự yêu
thương và tấm lòng thiết tha cho con dân đất Việt.
Sau tư tưởng nhân nghĩa ấy, tác giả Nguyễn Trãi tiếp tục khẳng định nền văn hiến
tốt đẹp được gây dựng từ bao đời của con người nước Việt:
"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương"
Tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh, liệt kê kết hợp với những câu văn song hành.
Nước ta có truyền thống văn hiến từ xa xưa, nước ta có phong tục, tập quán riêng,
nét đẹp của truyền thống, văn hóa được người Việt gây dựng từ bao đời “Từ Triệu,
Đinh, Lí, Trần”. Khơng chỉ khẳng định nền văn hiến lâu đời trong niềm tự hào mà
Nguyễn Trãi cịn mạnh mẽ khẳng định sự bình đẳng, độc lập của con người, đất
nước ta với các triều đại phương Bắc “Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên
xưng đế một phương.
Truyền thống đấu tranh đầy anh dũng, bất khuất của các triều đại Đinh Lý Trần Lê
có thể sánh ngang với các triều đại Hán ,Đường, Tống, Nguyên. Đại Việt ta tuy nhỏ
bé về lãnh thổ mà tinh thần không nhỏ, vẫn xưng vương, bờ cõi độc lập, mạnh mẽ,
khơng chịu nhún mình dưới quyền uy kẻ khác, tấm lịng Đại Việt cũng vì thế mà

rộng lớn biết bao. Đất Việt cũng có hào kiệt bốn phương, vang danh sử sách, nhân
tài giỏi giang cả về mưu cơ, chiến lược, văn võ song toàn. Những yếu tố đó đã góp
phần dựng xây nên một Đại Việt hùng hồn, trên mọi chiến trận luôn giành thắng lợi:
“Lưu Cung tham cơng nên thất bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

Sơng Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã
Việc xưa xem xét, chứng cớ cịn ghi”
Bằng ngơn ngữ đanh thép, những hình ảnh cụ thể, rõ ràng, Nguyễn Trãi kể ra chứa
chan những cảm xúc tự hào. Những kẻ tự xưng lớn mạnh, huênh hoang tự đắc, làm
điều phi nghĩa sau cùng cũng phải gặm nhấm lấy từng thất bại mà thơi, từ Triệu Tiết,
Toa Đơ, Ơ Mã, … đều phải nhận lấy những thất bại cay đắng. Qua câu thơ, tác giả
Nguyễn Trãi cũng thể hiện được niềm tin vào sức mạnh của dân tộc, sức mạnh của
chính nghĩa trước những hành động bạo tàn, vơ nhân tính của kẻ thù. Cuối cùng,
chính nghĩa mãi mãi là nguồn ánh sáng cao đẹp soi sáng con đường đấu tranh của
dân tộc.
Đoạn thơ tuy ngắn mà không chỉ nêu lên được tư tưởng nhân nghĩa sáng ngời mà
còn khẳng định nền độc lập, tổng kết lại được những chiến công hào hùng của dân
tộc. Ngôn ngữ đầy khảng khái, tứ thơ hùng hồn, mạnh mẽ cùng một trái tim lớn vì
dân vì nước của Nguyễn Trãi đã tạo nên một tác phẩm văn học xuất sắc, trở thành
một bản tuyên ngôn bất hủ của dân tộc.
Câu 4 trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Hãy phân tích vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo qua các dẫn chứng cụ
thể.
Trả lời:

- Vai trò của các yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo: giúp cho bài Đại cáo có hiệu
quả thuyết phục hơn, vì nó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến tình cảm, cảm xúc của
người nghe, người đọc.
- Dưới đây là một số dân chứng tiêu biểu, các em có thể lựa chọn phân tích:
+ “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
….. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
→ Yếu tố biểu cảm giúp khẳng định lí tưởng nhân nghĩa và khẳng định chủ quyền
của nước Đại Việt ta.
+ “Núi Lam Sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

Căm giặc nước thề khơng cùng sống”
→ Yếu tố biểu cảm giúp thể hiện hoài bão, lí tưởng của Lê Lợi.
+ “Lấy chí nhân để thay cường bạo
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”
→ Yếu tố biểu cảm giúp thể hiện chí khí, tinh thần đánh giặc của quân dân ta.
Câu 5 trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Quan niệm về quốc gia, dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo như
thế nào? Phân tích ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được thể hiện trong
quan niệm ấy.
Trả lời:
- Quan niệm về quốc gia, dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo là:
+ Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có:
nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng

hào kiệt. Điều này thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả.
- Ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được thể hiện trong quan niệm ấy:
khẳng định chủ quyền dân tộc qua 5 yếu tố: văn hiến, bờ cõi, phong tục, lịch sử, con
người hào kiệt và niềm vui sướng trước những chiến thắng oai hùng của dân tộc.
Câu 6 trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Liên hệ với những hiểu biết ở phần Kiến thức ngữ văn và văn bản Nguyễn Trãi –
Cuộc đời và sự nghiệp, hãy xác định:
a) Ý nghĩa của tác phẩm Đại cáo bình Ngơ đối với thời đại Nguyễn Trãi.
b) Vì sao Đại cáo bình Ngơ được coi là “Bản Tun ngơn Độc lập thứ hai” của dân
tộc.
Trả lời:
a) Ý nghĩa của tác phẩm Đại cáo bình Ngơ đối với thời đại Nguyễn Trãi:
- Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương
Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết
Đại cáo Bình Ngơ.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu họ c tập miễn phí

- Đại cáo bình Ngơ có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công
bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428).
b) Vì sao Đại cáo bình Ngơ được coi là “Bản Tuyên ngôn Độc lập thứ hai” của dân
tộc:
“Đại cáo bình Ngơ” là được viết sau chiến thắng quân Minh. Nội dung của một bản
tuyên ngôn độc lập phải bao gồm ba phần: khẳng định dân tộc, tuyên bố thắng lợi,
tun bố hịa bình.
Ta có thể nói “Đại cáo bình Ngơ” là một bản nâng cấp của “Nam quốc sơn hà” làm
hồn thiện hơn bản tun ngơn độc lập ngắn gọn đầu tiên của nước ta. Nguyễn Trãi
đã liệt kệ rõ các triều đại Việt Nam trước đó, làm rõ thêm cho chữ “đế” của Lý

Thường Kiệt. “Định phận tại thiên thư”, sách trời thì quá xa vời với con người, dù
biết trời cao đại diện cho sự đúng đắn và chính trực, tuy nhiên khơng ai có thể thấy,
nhưng bài cáo lại lần nữa làm rõ khi nói “chứng cớ cịn ghi”, tức ai nếu tìm hiểu đều
sẽ thấy, khơng phải thứ bí ẩn bị che giấu gì. Tất cả như tăng thêm tính thuyết phục
cho người đọc khi đề cập tới tính sở hữu lãnh thổ Việt Nam.
“Đại cáo bình Ngơ” đã hóa thực lời hâm dọa đó khi kể tên các chiến cơng lẫy lừng
của nhân dân ta trong lịch sử chống và giết giặc. Nhấn mạnh tính chủ quyền cũng
như cho mọi người cùng rõ đó khơng phải là một lời nói sng.
Câu 7 trang 18 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Theo em, những bài học lịch sử nào được Nguyễn Trãi thể hiện trong Bình Ngơ đại
cáovẫn cịn có ý nghĩa sâu sắc với thời đại ngày nay?
Trả lời:
- Theo em, những bài học lịch sử được Nguyễn Trãi thể hiện trong Bình Ngơ đại
cáo là: những tội ác man rợ của giặc Minh xâm lược đối với dân ta khiến ta có ý chí
căm thù giặc sâu sắc, tinh thần đồn kết chống giặc của nhân dân, người lãnh tụ của
nghĩa quân sáng suốt quên ăn, đau lòng, dốc sức lãnh đạo nghĩa quân chống giặc
ngoại xâm.
- Bài học về sự đoàn kết của dân tộc là bài học mà em thấy vẫn có ý nghĩa rất lớn
với mọi người và mọi thời, nhất là thời hịa bình độc lập như ngày hôm nay.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×