Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

TIỂU LUẬN: THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.55 MB, 53 trang )












TIỂU LUẬN:

THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC Ở TỔNG CÔNG
TY SÔNG ĐÀ









CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP
I. Các khái niệm cơ bản
1. Tổng quan về chiến lược
1. Chiến lược doanh nghiệp: Là hệ thống các đường lối và biện pháp phát triển
doanh nghiệp, các mục tiêu cần đạt, các nguồn lực phải sử dụng để đạt được các


mục tiêu dự định trong thời hạn của chiến lược.
2. Quan hệ giữa chiến lược và kế hoạch
a. Cả hai đều mô tả tương lai cần đạt và cách thức để đạt tới của doanh nghiệp.
b. Chiến lược có thời hạn dài và mang tính định tính nhiều hơn so với kế
hoạch. Kế hoạch là hình thức diễn đạt chiến lược (5 - 10 năm/ 1 - 2 năm).
3. Quan hệ giữa chiến lược và chiến thuật của doanh nghiệp
a. Chiến thuật là các giải pháp cụ thể để thực hiện chiến lược ở từng thời điểm
và môi trường kinh doanh cụ thể.
b. Chiến thuật hết sức linh hoạt.
4. Nội dung của chiến lược doanh nghiệp

5. Hoạch định chiến lược doanh nghiệp: Là quá trình chủ thể doanh nghiệp sử
dụng các phương pháp, các công cụ, các kỹ thuật thích hợp nhằm xác định chiến
lược doanh nghiệp và từng bộ phận của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược.
6. Quản trị chiến lược doanh nghiệp: Là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược doanh nghiệp được lặp lại thường
xuyên nhằm tận dụng mọi nguồn lực và cơ hội của doanh nghiệp, hạn chế tối đa các



điểm yếu, các nguy cơ và các hiểm họa có thể để đạt tới các mục đích, mục tiêu của
doanh nghiệp.

II. Các bước hoạch định chiến lược doanh nghiệp
1. Các trở ngại thường gặp khi xây dựng chiến lược
a. Con người thường thích hành động hơn là suy nghĩ.
- Chủ quan, duy ý chí.
- Vạch chiến lược nhưng thiếu các đảm bảo thực hiện.
- Cho dự báo là chuyện hão huyền.
b. Các biến động vĩ mô khó lường hết.

c. Nhiệm kỳ công tác chỉ có hạn, mà chiến lược lại kéo dài.
d. Cuộc sống đòi hỏi quá gay gắt mà nguồn lực, phương tiện lại có hạn.
2. Các nguyên lý về việc xây dựng chiến lược
2.1. Khái niệm: Nguyên tắc xây dựng chiến lược là các quy định mang tính bắt
buộc đòi hỏi người giám đốc khi lập chiến lược hoạt động của doanh nghiệp phải
tuân thủ.
- Hành động không nguyên tắc (nguyên lý) là múa rối.
- Thỏa hiệp không nguyên tắc là đầu cơ.
- Nhượng bộ không nguyên tắc là đầu hàng.
- Thủ đoạn không nguyên tắc là phá hoại.
2.2. Các nguyên tắc.
a, Các quyết định hiện tại sẽ giới hạn các hành động trong tương lai.
b,Hành động tích cực (kế hoạch 1, biện pháp 2, quyết tâm thực hiện 3).
c,Nguyên tắc về sự ổn định.
d,Nguyên tắc về sự thay đổi.
e,Mục đích phải rõ ràng (mục đích công bố, mục đích thực).



f,Chiến lược phải dựa trên cơ sở khoa học và số liệu đáng tin cậy.
h, Chiến lược phải có tính khả thi.
g, Chiến lược cần phải linh hoạt.
l,Các mục tiêu bộ phận phải phục tùng mục tiêu toàn cục.
k,Chiến lược phải thấu đáo (độc đáo, không bỏ sót tình huống nào).
3. Bước 1: Phân tích tình thế doanh nghiệp (trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp
đang ở đâu và phải đi đến đâu?).
3.1. Phân tích và dự báo môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.
- Các ràng buộc siêu vĩ mô (khu vực, thế giới).
- Các ràng buộc vĩ mô trong nước.
- Đánh giá hệ thống thông tin kinh tế đối ngoại.

- Tình thế biến động về công nghệ và sản phẩm.
- Các đối thủ cạnh tranh (trực tiếp, gián tiếp).
- Bạn hàng (người cung cấp một phần đầu vào cho doanh nghiệp).
- Khách hàng.
3.2. Phân tích và dự báo môi trường nội bộ doanh nghiệp.
a. Nhân sự.
- Thuận lợi, khó khăn.
- Độ đoàn kết (chia rẽ).
- Cán bộ đầu ngành.
- Bầu không khí doanh nghiệp.
- Nhu cầu, đòi hỏi trong tương lai.
+ Mức sống
+ Gia đình
+ Sức khỏe
+ Tiến bộ, công bằng, được tôn trọng
+ Học hỏi
+ Nhà ở
+ Giao tiếp
- Thói hư tật xấu.



b. Sản xuất.
- Trình độ công nghệ.
- Sức cạnh tranh.
- Năng suất.
- Quy mô, giá cả.
- Phản ứng về môi trường.
- Mặt bằng.
c. Tài chính.

- Tiền có.
- Nợ.
- Bị nợ.
- Ngoại tệ v.v
d. Tiêu thụ sản phẩm.
- Địa điểm.
- Khối lượng.
- Cách bán.
- Phản ứng của khách hàng trong tiêu dùng.
- Phản ứng của các đối thủ cạnh tranh.
3.3. Các phương pháp dùng để phân tích, dự báo, đánh giá tình thế doanh
nghiệp.
a. Các phương pháp dự báo hồi quy (phương pháp trung bình trượt, phương
pháp hàm hồi quy v.v ).
b. Các phương pháp điều tra xã hội (phỏng vấn, thực nghiệm).
c. Các phương pháp chuyên gia: là phương pháp lấy ý kiến đánh giá của nhiều
chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau, rồi xử lý các sai sót chủ quan của họ.
d. Phương pháp SWOT (Phân tích các mặt mạnh - Strengths, mặt yếu -
Weaknesses, cơ hội - Opportunities, nguy cơ - Threats).
Ma trận SWOT Cơ hội
1. Có nhiều hồ nướ
c trong
vùng.
Nguy cơ
1. Đối thủ cạ
nh tranh
mạnh




2. Dân chúng chi tiền nhiề
u
hơn cho việc vui chơi giả
i
trí

2. Khách hàng mong muố
n
thuyền có kiểu dáng khác
Mặt mạnh
1. Chất lượng sản phẩm.
2. Sự hỗ trợ của chính phủ.

3. Nhân sự
Phối hợp S/O
1. S - Chất lượng sản phẩm

O - Dân chúng chi tiề
n
nhiều hơn cho việc vui
chơi
giải trí
Phối hợp S/T
1. S- Chất lượng sản phẩm

T - Đối thủ cạ
nh tranh
mạnh
Mặt yếu
1. Không có sản phẩm mới


2. Trình độ marketing yế
u
kém.
3. Khả năng tài chính yế
u
kém.
Phối hợp W/O
1. W - Không có sản phẩ
m
mới.
O - Dân chúng chi tiề
n
nhiều hơn cho việ
c vui chơi
giải trí.
Phối hợp W/T
1. W - Không có sản phẩ
m
mới.
T -
Khách hàng mong
muốn thuyền có kiể
u dáng
khác.
e. Phương pháp ma trận BCG (Boston Consultant Group) - ma trận thị
phần/tăng trưởng: Trục tung biểu thị tỷ lệ % tăng trưởng thị phần hàng năm của cả
ngành hàng. Trục hoành biểu thị thị phần của doanh nghiệp đang xem xét so với thị
phần của doanh nghiệp đứng đầu của ngành hàng.
Thị phần = error ! (%)





Ô1 - Thường là doanh nghiệp mới, phải tăng đầu tư để giữ và mở rộng thị
phần hướng tới vị trí ô số 4.
Ô2 - Hết sức bất lợi, nên tìm sản phẩm mới.
Ô3 - Có vị trí trong ngành, thu lợi nhiều, không cần đầu tư thêm, nhưng chủ
quan có thể rơi xuống ô số 2.
Ô4 - Có ưu thế nhất, nhưng tương lai sẽ chuyển sang ô số 3 (chưa nên chiến
lược cụ thể).
g. Phương pháp vòng đời sản phẩm (Cycle of life).

h. Phương pháp ma trận Mc. Kinsey (ma trận GOJ - General - Ojlectric).
Trục tung biểu thị sức hấp dẫn của thị trường (nhu cầu, lợi nhuận, độ rủi ro,
mức độ cạnh tranh v.v ), trục hoành biểu thị lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.




- Các ô 1, 2, 3 có lợi thế, cần tăng cường đầu tư phát triển thêm.
- Các ô 7, 8, 9 phải thận trọng trong lựa chọn chiến lược.
- Các ô 4, 5, 6 sản phẩm đã già cỗi, cần chuyển đổi.
ik. Mô hình Michael Porter: Dựa vào hai luận điểm hoặc sử dụng giá thấp (tức
mức hoàn vốn đầu tư ROI thấp, phải kéo dài thời gian), ‚ hoặc sử dụng sản phẩm có
tính khác biệt cao (để chiếm lĩnh thị phần lớn).
Ưu thế cạnh tranh
Nội dung cạ
nh
tranh

Giá thành thấp hơn Tính khác biệt
Rộng 1. Chi phối bằng giá cả 2. Sử dụng tính khác biệt của sả
n
phẩm
Hẹp 3. Đặt trọ
ng tâm vào giá
cả
4. Đặt trọng tâm bằng tính khác biệt
4. Bước 2: Xác định các mục tiêu chiến lược.
a. Khái niệm: Mục tiêu là trạng thái mong đợi, cần có của doanh nghiệp sau
một thời hạn đã định.
b. Phương pháp xác định mục tiêu.
- Phương pháp cân đối.



- Phương pháp toán kinh tế.

5. Bước 3: Xây dựng các chiến lược chức năng, đó là các chiến lược của các
phân hệ, bao gồm:
5.1. Chiến lược đổi mới cơ cấu tổ chức doanh nghiệp (thể chế hóa + tiêu chuẩn
hóa bộ máy doanh nghiệp).
5.2. Chiến lược công nghệ và sản phẩm (Product), bao gồm các nội dung:
vòng đời sản phẩm, tiêu chuẩn hóa sản phẩm v.v
5.3. Chiến lược huy động vốn (Purse), bao gồm các vấn đề vay vốn, tỷ giá hối
đoái, liên doanh liên kết, bán cổ phần v.v
5.4. Chiến lược về giá (Price), bao gồm các vấn đề: điểm hòa vốn, các loại giá
v.v
5.5. Chiến lược chiêu thị (Promotion), bao gồm các vấn đề; chiêu hàng, tuyên
truyền quảng cáo v.v

5.6. Chiến lược phân phối, mặt bằng (Place), bao gồm vấn đề: kênh phân phối,
đào tạo nhân viên v.v
5.7. Chiến lược đối ngoại (quan hệ vĩ mô, hạn chế rủi ro, chống khủng bố
v.v ).
Kỹ thuật xây dựng các chiến lược chức năng thường sử dụng là kỹ thuật cây
mục tiêu.




5.8. Tổ hợp chiến lược chức năng - chiến lược marketing.
a. Marketing: Là khoa học nghiên cứu các quy luật cung - cầu - giá cả - thị
trường, để tìm ra các giải pháp quản trị kinh doanh có hiệu quả nhất của doanh
nghiệp trong từng giai đoạn hoạt động.
b. Nội dung của marketing.
b1. Nghiên cứu, dự báo thị trường.
b2. Chiến lược marketing: là sự vận dụng tổng hợp các nhân tố.
5.2, 5.3, 5.4, 5.5, 5.6, 5.7 ở bước 3 để tăng cường sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
III. Tổ chức thực hiện chiến lược
1.Thành lập bộ phận điều hành (thường là bộ phận marketing của doanh
nghiệp).
2.Công bố các mục tiêu chung cần đạt, các giải pháp chính sách, các nguồn
lực sẽ sử dụng.
3.Thành lập các mục tiêu của các chiến lược bộ phận (chức năng).
4.Thành lập sơ đồ mạng (PERT) tiến độ thực hiện.
Phương pháp mô hình mạng lưới (PERT - Program Evaluation and Review
Technique) là khoa học sắp xếp, bố trí các công việc nhằm tìm ra khâu xung yếu
nhất cần phải biết để có biện pháp bố trí vật tư, thiết bị và cán bộ; là cách làm việc
vừa nắm được toàn cục vấn đề vừa nắm được từng phần cụ thể, chi tiết. Ưu điểm

nổi bật của mô hình mạng lưới so với các hình thức biểu diễn kế hoạch khác là ở
chỗ nó nêu rõ rất cả các mối liên hệ lẫn nhau theo thời gian của các công việc: kế
hoạch được thực hiện bằng sơ đồ mạng lưới có thể được chi tiết hóa ở mức độ bất



kỳ tùy theo yêu cầu toàn bộ các công việc trong hệ thống và thứ tự thời gian thực
hiện các công việc đó.
IV. Kiểm tra, điều chỉnh, tổng kết việc thực hiện chiến lược
1. Khái niệm
Chủ doanh nghiệp phải có các biện pháp kiểm tra sự thực hiện các chiến lược
của mình. Đây là một quá trình kiểm tra, một công việc theo đó chủ doanh nghiệp
soát xét và chỉ thị các công việc đang làm hay đã làm xong. Kiểm tra là đo lường và
chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu của doanh nghiệp và các
chiến lược vạch ra để đạt tới, các mục tiêu này đã, đang được hoàn thành. Như vậy
kiểm tra là chức năng của mọi nhà quản lý từ chủ doanh nghiệp tới người phụ trách
các bộ phận trong doanh nghiệp, thực chất của việc kiểm tra của doanh nghiệp là
khả năng sửa chữa tới mức tối đa số lượng sai lầm lớn nhất trong một thời gian tối
thiểu trong doanh nghiệp.
2. Nhu cầu kiểm tra
Kiểm tra là nhu cầu tối cần thiết của công tác quản trị, xét trên mọi phương
diện, điều này được thể hiện thông qua mục đích của công tác kiểm tra.
a. Kiểm tra là nhằm chủ động ngăn chặn các nhầm lẫn, sai phạm có thể xảy ra
trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
Có người nói kiểm tra là để tách cái tốt ra khỏi cái xấu, người tốt ra khỏi người
xấu, điều này chỉ đúng một phần, vì người xưa đã nó: "Người lãnh đạo có hai sai
lầm cần tránh, không dùng được người giỏi và dùng được người giỏi nhưng lại để
lẫn với kẻ xấu vào". Nếu làm mà không tiến hành kiểm tra, để làm rồi mới phát hiện
cái sai thì nhiều khi không còn khả năng cứu vãn được tình thế. Cho nên, tốt nhất
đừng làm sai thì sẽ có hiệu quả hơn, tức là nên phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính

nhờ kiểm tra mà giám đốc doanh nghiệp ngăn ngừa được các khả năng đưa hoạt
động của doanh nghiệp phạm sai lầm. Sai lầm có thể xảy ra từ nhiều khâu, nhiều
yếu tố, nhiều người trong doanh nghiệp, cho nên kiểm tra thực sự là một nhu cầu
riêng có đối với giám đốc doanh nghiệp - người chịu hoàn toàn trách nhiệm về
doanh nghiệp mà họ sáng lập và điều hành hoạt động.
b. Kiểm tra còn là nhu cầu của mọi thành viên đúng mực trong doanh nghiệp.



Rõ ràng mỗi thành viên, mỗi tập thể nhỏ trong doanh nghiệp đều muốn làm tốt
nhiệm vụ mà mình gánh vác, họ muốn diễn tốt phân vai được giao trong guồng máy
chung, nhưng họ cũng mong muốn đòi hỏi các thành viên khác, các tập thể khác và
bản thân người lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Một con sâu làm rầu nồi canh, câu nói muôn thuở của đời người bao giờ cũng
còn giá trị. Chỉ thông qua chức năng kiểm ra với các hình thức phù hợp (trên với
dưới, dưới với trên, kiểm tra lẫn nhau, tự kiểm tra ) doanh nghiệp mới có điều kiện
đưa tất cả đội ngũ của mình cùng tiến lên thực hiện mục đích của doanh nghiệp.
Có người cho kiểm tra là sự không tin tưởng lẫn nhau cho nên mới phải tranh
đấu, kiểm tra nhau, lại gây tốn kém cho doanh nghiệp. Thực hiện kiểm tra là tốn
kém (thời gian, tiền bạc, công sức), nhưng nó chính là bỏ ra chi phí ít để thu lại hiệu
quả lớn gấp nhiều lần, và chỉ người nào làm xấu, bộ phận nào làm không tốt mới e
ngại kiểm tra, còn người làm tốt, tập thể làm tốt lại tán đồng kiểm tra vì kiểm tra là
để khẳng định thành quả việc làm của họ và đôn đốc các người khác, các bộ phận
khác cũng phải làm tốt.
c. Kiểm tra còn là nhu cầu để bảo đảm gắn doanh nghiệp với môi trường thông
qua các quan hệ đối ngoại với các hệ thống khác.
Thời đại ngày nay khi mối quan hệ đa phương mở cửa là một tất yếu thì dù
mỗi doanh nghiệp có quy mô to lớn đến đâu cũng không thể nào không duy trì các
mối quan hệ bên ngoài, bởi vì rõ ràng không một doanh nghiệp nào lại không có
nhu cầu phát huy ảnh hưởng, mở rộng doanh nghiệp. Các hoạt động truyền thông

đối ngoại, các mối quan hệ cạnh tranh, tiêu diệt lẫn nhau là hoạt động không thể bỏ
qua. Chỉ có thông qua chức năng kiểm tra mà doanh nghiệp có được bức tranh toàn
cảnh về chỗ đứng mà mình sẽ phát triển tới, từ đó hình thành các hoạt động quản trị
đối ngoại của doanh nghiệp.
d. Kiểm tra còn là một nhu cầu nhằm hoàn thiện các quyết định về nhiều mặt,
nhiêu lĩnh vực của doanh nghiệp.
Phải kiểm tra để khẳng định được sự đúng sai của đường lối, sự phù hợp hay
không của mục đích của doanh nghiệp, các vấn đề về cơ cấu quản trị hoạch định



chiến lược và chiến thuật, việc bố trí nhân sự, các chính sách thực thi, các mục tiêu
cần đạt
e. Kiểm tra còn là nhu cầu bảo đảm thực thi quyền lực quản lý của giám đốc
doanh nghiệp.
Mất quyền kiểm tra có nghĩa là giám đốc bị vô hiệu hóa, doanh nghiệp có thể
bị lái theo một phương hướng khác.
3. Quá trình kiểm tra
Quá trình kiểm tra và quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, bao gồm các nội
dung sau:

Để tiến hành kiểm tra, giám đốc doanh nghiệp phải đưa ra các tiêu chuẩn, nội
dung và mục tiêu của hoạt động kiểm tra, dựa trên các nguyên tắc kiểm tra nhất
quán. Từ đó hình thành hệ thống kiểm tra với các hình thức kiểm tra thích hợp cùng
với các chi phí và phương tiện, công cụ được sử dụng cho các hoạt động kiểm tra
này. Cuối cùng là các hoạt động điều chỉnh thích hợp.



4. Các nguyên tắc kiểm tra

a. Chính xác, khách quan.
Đây là nguyên tắc cơ bản của hoạt động kiểm tra. Nếu sự kiểm tra không tuân
thủ theo nguyên tắc này thì người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra có thể tùy tiện đưa
những kết luận đánh giá hiện trạng sự việc, con người, tập thể mà họ tiến hành kiểm
tra, do đó sẽ cung cấp các thông tin phản hồi thất thiệt cho các cấp lãnh đạo của
doanh nghiệp mà kết quả cuối cùng là sự ly tán, nghi ngờ trong doanh nghiệp, tạo
kẽ hở làm hư hỏng cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra, gây phiền hà cho các địa chỉ bị
kiểm tra.
b. Có chuẩn mực.
Nhiệm vụ kiểm tra phải khách quan, công tâm, trong sáng, kiên trì, bảo vệ lợi
ích của doanh nghiệp. Đó là các dấu mốc mà nhờ đó hoạt động kiểm tra có căn cứ
để so sánh yêu cầu đặt ra của mốc và kết quả của địa chỉ bị kiểm tra đã thực hiện.
Các chuẩn mực là các mốc cần đạt của các địa chỉ phải thực hiện trong doanh
nghiệp (về thời hạn, về số lượng, về các mối quan hệ, về tiến độ, về chi phí và về
kết quả ).
c. Công khai và tôn trọng người bị kiểm tra.
Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động kiểm tra phải là hoạt động mang tính
thường tình không phải là sự phiền hà, đánh đố, đe dọa người bị kiểm tra, người
thực thi nhiệm vụ kiểm tra chỉ được phép thi hành công việc theo những quy định rõ
ràng đã được công bố cho cả doanh nghiệp biết, không được thêm bớt, không được
có những hành động hù dọa, vòi vĩnh, xoay xở đối với người bị kiểm tra, trên tinh
thần trách nhiệm và tôn trọng người bị kiểm tra cũng giống như mọi người khác
trong doanh nghiệp, mỗi người đều có một nhiệm vụ và mọi nhiệm vụ đều không
thể thiếu.
d. Có độ đa dạng hợp lý.
Nguyên tắc kiểm tra này đòi hỏi phải kết hợp nhiều hình thức và thủ thuật
kiểm tra khác nhau, nhằm đảm bảo kết quả thu được qua kiểm tra là chính xác,
khách quan. Cần kết hợp kiểm tra theo mẫu định sẵn và kiểm tra ngẫu nhiên, kiểm
tra theo định kỳ và kiểm tra đột biến, kết hợp kiểm tra theo chiều dọc với kiểm tra




theo chiều ngang và kiểm tra chéo, kết hợp kiểm tra toàn diện và kiểm tra từng mặt,
kết hợp kiểm tra bằng phương tiện thiết bị với kiểm tra trực tiếp bằng con người, kết
hợp kiểm tra với tự kiểm tra v.v Nguyên tắc có độ đa dạng, hợp lý của hoạt động
kiểm tra còn thể hiện khả năng thực hiện của hoạt động kiểm tra.
e. Kinh tế.
Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động kiểm tra phải thu lại hiệu quả thích hợp, tức
là chi phí cho kiểm tra phải nhỏ hơn nhiều lần so với kết quả thu lại do hoạt động
kiểm tra đem lại cho doanh nghiệp. Tránh lãng phí không cần thiết các nguồn của
cải của doanh nghiệp trong công tác kiểm tra.
f. Có trọng tâm trọng điểm.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc kiểm tra không thể dàn trải mà phải có trọng tâm
trọng điểm tùy thuộc tiến trình hoạt động của doanh nghiệp.
5. Tiêu chuẩn kiểm tra
Các tiêu chuẩn kiểm tra là các chuẩn mực về số lượng, chất lượng, thời hạn
của nhiệm vụ mà các cá nhân, tập thể và cả doanh nghiệp phải thực hiện để bảo đảm
cho toàn bộ doanh nghiệp hoạt động có kết quả. Thông thường các tiêu chuẩn kiểm
tra đều có một độ dự trữ (hoặc sai số) cho phép nếu vượt quá các mức dự trữ này thì
doanh nghiệp sẽ gặp phải các tổn thất, hạn chế sự ổn định phát triển của doanh
nghiệp, thậm chí đưa doanh nghiệp vào chỗ bế tắc hoặc đổ vỡ.
Trong các tiêu chuẩn kiểm tra, khó tính nhất là các tiêu chuẩn mang tính định
tính vì nó rất khó đối với người thực hiện việc kiểm tra khi phải đưa ra các kết luận,
đánh giá. Chẳng hạn, một tập thể trong hệ thống có 10 người thì 6 người đánh giá
không tốt về thủ lĩnh phụ trách tập thể của họ, khi đó có thể kết luận người thủ lĩnh
của tập thể là có vấn đề, là không ổn là còn phải chờ đợi thêm một thời gian khác,
tìm kiếm thêm ý kiến của các tập thể có liên quan khác
Các tiêu chuẩn kiểm tra một mặt mang tính lịch sử, tức là nó có biến động
theo thời gian cùng với bước thăng trầm của lịch sử. Khi doanh nghiệp mới ra đời,
các tiêu chuẩn đánh giá phải khác khi một doanh nghiệp đã ở thời kỳ phát triển cao.

Dĩ nhiên có những loại hoạt động mà tiêu chuẩn kiểm tra của nó không đổi, như



phải bảo đảm sự hoàn hảo của sản phẩm bán ra thị trường để bảo đảm chữ "tín" với
khách hàng.
Các tiêu chuẩn kiểm tra đồng thời cũng phải bảo đảm tính ổn định tương đối
cho từng chặng thời gian nhất định để bảo vệ sự ổn định phát triển chung của doanh
nghiệp.
Các tiêu chuẩn kiểm tra phải là cụ thể cho mỗi địa chỉ kiểm tra, thậm chí cho
tới từng vị trí làm việc của mỗi con người trong doanh nghiệp.
6. Kỹ thuật kiểm tra
Việc kiểm tra thông thường thông qua hai công cụ chủ yếu được sử dụng xen
kẽ kết hợp đó là:
a. Bảng các nội dung phải kiểm tra.
Đó là những bảng phản ánh toàn bộ hoặc từng mặt của hoạt động của doanh
nghiệp cùng các tiến độ và định mức mà nó phải đạt được trong quá trình hoạt
động: Bảng tổng kết ngân sách, lợi nhuận và tổn thất, việc thu hồi vốn đầu tư, lao
động, công nghệ, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, biến động tăng giảm khách
hàng và nguyên nhân v.v
Việc xây dựng các bảng trên do các bộ phận nghiệp vụ thiết lập để báo cho
giám đốc chung của doanh nghiệp phê duyệt, đó là căn cứ để cho cả hai cấp (cấp
giám đốc chung và cấp giám đốc các bộ phận) sử dụng để kiểm tra và tự kiểm tra
b. Sử dụng kỹ thuật PERT và chỉ số so sánh thống kê.
Để theo dõi tiến độ của các bộ phận mà kiểm tra (định kỳ, báo trước hoặc
không báo trước).
7. Điều chỉnh chiến lược
a. Khái niệm: Điều chỉnh chiến lược là quá trình chủ động thích nghi của
doanh nghiệp trước các biến động bất thường xảy ra.
b. Nguyên tắc điều chỉnh.

- Chỉ điều chỉnh nếu thực sự thấy cần.
- Mức độ biến động đến đâu, điều chỉnh đến đó.
+ Điều chỉnh quan điểm, đường lối.
+ Điều chỉnh nội bộ doanh nghiệp.



+ Điều chỉnh chiến lược marketing v.v
8. Tổng kết để tiếp tục sang pha mới
a. Đánh giá kết quả, so sánh với mục tiêu dự kiến, phân tích nguyên nhân
chênh lệch.
b. Tìm ra các nguồn tiềm năng còn dư thừa chưa được sử dụng





CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Ở TỔNG
CÔNG TY SÔNG ĐÀ
A.GIÓI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ:

I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN:
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, Tổng Công ty Sông Đà ngày
nay
là kết tinh của một hành trình xây dựng và phát triển liên tục trong suốt 50 năm gắ
n
liền với sự phát triển của đất nước.
Ngày 01 tháng 06 năm 1961 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
214 TTg
về việc thành lập Ban chỉ huy công trường thủy điện Thác Bà; Quyết định này đ

ã
trở thành quyết định lịch sử khai sinh ra Tổng công ty, đồng nghĩa vớ
i ngành xây
dựng thuỷ điện Việt Nam ra đời. Bắt đầu từ con số không, chỉ với lòng quyế
t tâm
thấm đượm tinh phần yêu nước, đã hình thành một công trường công nghiệp lớ
n
nhất lúc bấy giờ. Hàng ngàn CBCNV đã bất chấp khó khăn, gian khổ, lao độ
ng
trong điều kiện thủ công thô sơ, nhưng trong trái tim họ vẫn tràn đầy niềm tin để
thắp sáng một dòng điện đầu tiên cho Tổ quốc. Nhiều CBCNV đã hy sinh dướ
i bom
đạn Mỹ. Thế hệ tiền bối của Tổng công ty đã để lại tấm gương sáng cho nhữ
ng
người đi sau trân trọng về những thành quả, công sức đóng góp vào trangsử
vàng
của Tổng Công ty Sông Đà.
Thuỷ điện Thác Bà mãi mãi xứng đáng được lưu danh như một biểu tượng củ
a
lòng yêu nước, ý chí kiên cường, tinh thần quả cảm thuộc về những người thợ thủ
y
điện đầu tiên ở Việt Nam. Đó chính là người thợ Sông Đà.
Khi công trình thuỷ điện Thác Bà còn chưa hoàn thành, do yêu cầu của đấ
t
nước cần nhiều nhà máy xí nghiệp phục vụ dân sinh và quốc phòng, CBCNV Tổ
ng
công ty có mặt kịp thời và đúng lúc tại những miền đất mới. Hàng loạt nhữ
ng công
trình ra đời bởi công sức đóng góp và trí tuệ của tập thể CBCNV Tổ
ng công ty

Sông Đà ngày ấy giờ đây vẫn đang góp phần đắc lực vào công cuộc đổi mới đấ
t
nước; Đó là Nhà máy dệt Minh Phương, Nhà máy giấy Bãi Bằng, đường số
7, sân
bay Yên Bái, Nhà máy hoá chất Việt Trì. . . Mặc dù liên tục bị phân tán, thiệt hại c

tính mạng và tài lực do chiến tranh nhưng Tổng công ty vẫn âm thầm xây dự
ng và



bảo toàn đội ngũ cán bộ, chuyên gia, thợ lành nghề dày dạn kinh nghiệm chuẩn bị
cho những công trình lớn hơn.
Cơ hội đó đến vào năm 1975 khi nước nhà thống nhất, cũng là lúc Đả
ng và
Chính phủ tin cậy giao cho Tổng công ty nhiệm vụ rất nặng nề nhưng vô c
ùng vinh
dự. Đó là: Chinh phục Sông Đà và xây dựng nhà máy thuỷ điện lớn nhấ
t Đông Nam
Á - Công trình thuỷ điện Hoà Bình.
Một trang sử mới của Tổng Công ty được mở ra ngay trên vùng đất từ
ng
được coi và "ma thiêng, nước độc". Tại công trình thế kỷ này hàng vạ
n CBCNV,
đặc biệt là những người thợ trẻ đã không quản ngày đêm, không quản gian khổ, thờ
i
tiết khắc nghiệt, bất chấp mọi hiểm nguy để làm việc với tinh thần "Tất cả
vì dòng
điện ngày mai cho Tổ quốc". Đây thực sự là thời kỳ mà mỗi khoảnh khắc sống đề
u

mang trong nó tính sự kiện và giá trị đạo đức. Không thể kể hết nhữ
ng khó khăn
chồng chất cũng như những trở ngại không lường mà tập thể CBCNV Tổ
ng công ty
Sông Đà phải vượt qua để biến giấc mơ từ nghìn đời của nhân dân thành hiện thự
c.
Cho dù thời gian biến đổi thế nào đi nữa thì công trình thuỷ điện Hoà Binh vẫ
n luôn
là tượng đài của tuổi trẻ thế hệ Hồ Chí Minh, và sự hội tụ giữa trí và lực, là kế
t tinh
của khát vọng, trí thông minh, lòng dũng cảm, truyền thống ham học hỏi, cầu thị
tiến bộ, được nuôi dưỡng từ cội nguồn văn hoá Việt Nam.
Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới đặt ra trước mắt Tổ
ng
công ty những cơ hội và thách thức lớn. Chúng ta vừa phải nhanh chóng thay đổ
i
công tác quản lý, tổ chức sản xuất theo hướng gọn nhẹ, năng động để thích nghi, tồ
n
tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt; đồng thời vừa phả
i
tìm mọi cách bảo toàn nguồn nhân lực quí giá có nguy cơ bị phân tán thời kỳ hậ
u
Sông Đà. Để làm được điều đó Tổng công ty đã thực hiện nhiề
u phương án phát
triển sản xuất tạo công ăn việc làm. Từ việc mở ra các ngành nghề
khác như may
mặc, sản xuất vật liệu với 2 nhà máy xi măng lò đứng công suất mộ
t nhà máy là 8,2
vạn tấn/năm, sản xuất bao bì, dịch vụ vận tải, xây dựng dân dụng, xuất khẩu l
ao

động, kể cả tổ chức chăn nuôi Nỗ lực không mệt mỏi và kịp thời đó đã giúp Tổ
ng
công ty vượt qua giai đoạn khó khăn nhất để củng cố, xây dựng lực lượng bướ
c vào
một thời kỳ mời được đánh dấu bằng việc Đảng và Chính phủ giao nhiệm vụ
làm



tổng thầu xây dựng nhà máy thủy điện Yaly trên Tây Nguyên. Yaly không chỉ

vùng đất mới của người thợ Sông Đà. Yaly còn là nơi ghi nhận sự trưở
ng thành
vượt bậc của Tổng công ty mà người thợ Sông Đà có quyền tự hào. Công trình thủ
y
điện Yaly không chỉ có địa hình, địa chất phức tạp, thời tiết biến động thất thườ
ng
mà còn ngổn ngang tàn tích của chiến tranh.
Những người thợ Sông Đà phải đối mặt với sốt rét, bom mìn, chất độ
c hoá
học và một hạ tầng cơ sở vô cùng nghèo nàn và lạc hậu.
Một lần nữa những người thợ Sông Đà cho thấy bản lĩnh kiên cườ
ng, và
truyền thống đoàn kết vượt qua mọi khó khăn gian khổ để
hoàn thành và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao cho. Cũng tại công trình thuỷ điệ
n
Yaly trên Tây Nguyên, những người thợ Sông Đà đã xây dự
ng thành công Nhà máy
thuỷ điện Yaly với công suất 720MW mà không phải thuê chuyên gia nướ

c ngoài
làm tư vấn, chúng ta đã chứng minh một cách đầy thuyết phục rằng ngành xây dự
ng
thuỷ điện Việt Nam đã thực sự trưởng thành.
Sau thuỷ điện Yaly, Tổng Công ty tiếp tục góp phần đánh thức tiề
m năng Tây
Nguyên và các vùng đ
ất khác trên mọi miền Tổ quốc bằng thế mạnh xây dựng thuỷ
điện thông qua các hình thức đầu tư BO, BọT như thuỷ điện Cầ
n Đơn, Ry Ninh 2,
Nà Lơi, N
ậm Mu, Sê San 3A, Nậm Chiến Mặc khác, với kinh nghiệm xây dự
ng
các công trình thủy điện, Tổng công ty Sông Đà vinh dự được Đảng và Nhà nướ
c
giao làm tổng thầu xây lắp các công trình thuỷ điệ
n Sê San 3, Pleikrông, Tuyên
Quang, Bản Vẽ, Sơn La
Đối với các công trình giao thông, Tổng công ty Sông Đà đã đảm nhậ
n thi
công .các công trình: Đường Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ qua đèo Ngang, Hầ
m
đường bộ qua đèo Hải Vân Tại công trình hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, nhữ
ng
người thợ Sông Đà tiếp tục khẳng định phẩm chất đặc biệt của mình. Đây là mộ
t
công trình cực kỳ phức tạp về mặt kỹ thuật, xử lý địa chất. Nhiề
u chuyên gia, nhà
thầu nước ngoài từng bỏ cuộc trước những sự cố địa chất ít gặp ngay cả
trong thi

công hầm trên thế giới. Nhưng với tinh thần sáng tạo và bản lĩnh kiên cườ
ng, không
khuất phục trước khó khăn đã trở thành truyền thống, người thợ
Sông Đà nhanh
chóng tìm ra phương án khắc phục sự cố, vừa đảm bảo tiến độ thi công và mang lạ
i



kết quả kinh tế cao, tiết kiệm cho Nhà nước hàng chục tỉ đồng. Thành công củ
a
người thợ Sông Đà trên công trình hầm Hải Vân đã được Chủ đầ
u tư và các chuyên
gia tư vấn nước ngoài đánh giá rất cao và thán phục.
Như vậy, với công nghệ đào hầm tiên tiến, cộng với kinh nghiệ
m và trí thông
minh người thợ Sông Đà đã làm nên một kỳ tích chinh phục "Đệ nhất ả
i quan ".
Đồng thời cũng tại công trình hầm Hải Vân, một lần nữa đã minh chứng thêm sứ
c
mạnh của đội ngũ thợ Sông Đà thời đại mới.
Chúng ta tự hào về những thành tựu đạt được. Nhưng để tồn tại và phát triể
n
chúng ta không được tự kiêu, thoả mãn với chính mình mà phải ra sức phấn đấ
u
không ngừng để tiến lên. Tổng Công ty đã rút ra bài học sâu sắc đó và sẽ
không có
sự lựa chọn nào khác là phải thay đổi cách làm, cách nghĩ. Điều đó đã được thự
c
hiện và đang cho thấy tính đúng đắn của nó. Có thể nói rằng, trong suốt chặ

ng
đường xây dựng và phát triển của mình, chưa bao giờ Tổng Công ty chủ độ
ng phát
huy tiềm năng nội tại mạnh mẽ và quyết đoán như giai đoạn hiện nay. Nguồn lự
c "
sức mạnh - đoàn kết - trí tuệ - sáng tạo" đã và đang được đánh thức để
phát huy cao
độ tính hiệu quả.
Những cải tiến mang tính cách mạng về tổ chức lại sản xuất tạo cho Tổ
ng
Công ty một vị thế vững chắc hơn, đưa Tổng Công ty từ một đơn vị chuyên nhậ
n
thầu xây lắp nay thực sự trở thành nhà đầu tư lớn trong và ngoài nướ
c; có trong tay
đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý, thợ lành nghề, thợ bậc cao vào hàng đầ
u trong ngành
xây dựng, cùng với hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, Tổng Công ty sẵ
n sàng
đảm nhận và thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho. Một thự
c
tế cho thấy 70% sản lượng điện của cả nước hiện nay được cung cấp bởi nhữ
ng nhà
máy thuỷ điện do Tổng Công ty Sông Đà xây dựng. Nếu trước đây sản phẩm củ
a
Tổng công ty hầu như chỉ có thuỷ điện thì nay số ngành nghề đã lên đến vài chụ
c,
trong đó có nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ hoàn toàn mới như thép xây dự
ng, sân
bay, cầu cảng, hợp tác lao động quốc tế nâng tỉ trọng sản xuất công nghiệ
p tăng

hơn 30%. Đặc biệt, cùng với phát triển sản xuất, lực lượng tư vấn của Tổ
ng công ty
ngày một trưởng thành, đủ sức đảm đương các dịch vụ tư vấn cho các dự án thuỷ
điện, dân dụng và công nghiệp từ khâu khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả
thi,



thiết kế kỹ thuật đến thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công
Nhưng để trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh và hiện đại Tổ
ng Công ty
còn phải làm nhiều hơn thế, mà các biện pháp và giải pháp đã được chỉ
rõ trong 10
chương trình lớn theo tinh thần Nghị quyết TW3 Khoá IX bao gồm: Sắp xếp lại tổ
chức sản xuất để nâng cao tính cạnh tranh; Tiếp thị tổng lực tìm kiế
m công trình;
Đào tạo nguồn nhân lực theo chiều sâu, thu hút nhân tài; Đầu tư đổi mới hiện đạ
i
hoá công nghệ; Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án, nâng cao hiệu quả vốn đầ
u
tư; Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; Tích cực ứng dụng phần mềm tin họ
c
hoá toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp; Lành mạnh hoá tài chính, gia tăng tốc độ
cổ phần hoá tiến tới niêm yết giá trên thị trường chứng khoán; Nâng cao hơn nữ
a
năng suất lao động và thu nhập cá nhân; Đổi mới và nâng cao hiệu quả
công tác
Đảng và các tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp. Với hơn 40 năm, thời gian đ
ã
ghi nhận những phát triển vượt bậc của Tổng công ty Sông Đà. Từ một tập thể nhỏ

bé, thụ động; ngày mới thành lập vẻn vẹn chỉ gồm 3 kỹ sư thuỷ lợi, 30 kỹ thuậ
t viên
trình độ trung cấp, 40 kỹ thuật viên sơ cấp, 1 chuyên gia địa chất, 1 trắc đạc và mấ
y
trăm công nhân lao động . . . Nhưng ngày nay Tổng Công ty Sông Đà đã thực s

lớn mạnh kể cả lượng và chất. Hiện nay Tổng Công ty có một đội ngũ CBCNV vớ
i
gần 30 nghìn người trong đó hơn 5000 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệ
m và
trình độ cao. Từ một cơ ngơi gần như không có gì thời kỳ "hậu Sông Đà", chỉ
sau
hơn 10 năm Tổng Công ty đã trở thành một trong những đơn vị có vốn tài sả
n vào
loại lớn trong ngành xây dựng, có doanh thu hàng năm từ 4.000 - : - 5.000 tỉ đồ
ng,
có tốc độ tăng trưởng trung bình đạt từ 20 -:- 30%/năm. Thu nhập .củ
a CBCNV
trong Tổng công ty không ngừng được cải thiện, hệ thống phúc lợi xã hội như bả
o
hiểm, chăm sóc sức khoẻ, vui chơi giải trí, an ninh, giáo dục, đầu tư chiề
u sâu cho
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được đầu tư thích đáng và hiệu quả.
Ngày nay, nhắc đến truyền thống vẻ vang của Tổng Công ty Sông Đà trướ
c
hết phải nói đến nét truyền thống đặc trưng cơ bản, đó là:
- Truyền thống lao động dũng cảm, cần cù, thông minh và sáng tạo.
- Truyền thống trung thực, đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động của mọ
i
tập thể và cá nhân trong từng đơn vị và toàn Tổng Công ty. Đây là nguồn gố

c cơ



bản để tạo nên sức mạnh của Tổng Công ty qua nhiều thế hệ.
- Truyền thống về tình cảm và sự quan tâm sâu sắc, sự
tương thân tương ái
giúp đỡ lẫn nhau, giữa tập thể và cá nhân, giữa mọi CBCNV của Tổ
ng Công ty
Sông Đà qua nhiều thế hệ, giữa Tổng Công ty Sông Đà với đồng độ
i và nhân dân
các địa phương trong cả nước.
- Truyền thống thi đua yêu nước luôn vượt qua mọi khó khăn gian khổ để
hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
- Truyền thống say mê học tập, nghiên cứu, không ngừ
ng vươn lên, nâng cao
trình độ về mọi mặt, làm chủ mọi công nghệ, thiết bị tiên tiến.
Truyền thống đó còn là sự ghi nhớ, lòng biết ơn với những người vì Tổ quố
c,
vì sự nghiệp xây dựng đã anh dũng hy sinh. Trên thực tế trong nhiều năm qua, Tổ
ng
Công ty đã góp phần chia sẻ khó khăn đối với nhiều địa phương bằng những việ
c
làm thiết thực như xây dựng trường học tặng con em đồng bào dân tộc các tỉ
nh Sơn
La, Lai Châu, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Quả
ng Ngãi, Gia Lai,
Kon Tum Đồng thời lập nhiều quĩ từ thiện như: Quỹ từ thiện ủng hộ đồng bào bị
băo lụt, Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ tình nghĩa đồng nghiệp Sông Đà, Quỹ vì sự tiế

n
bộ của phụ nữ Sông Đà, Quỹ vì trẻ thơ Sông Đà Ngoài ra Tổng công ty nhậ
n
phụng dưỡng suốt đời 10 bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Về khen thưởng: Với nỗ lực của CBCNV của TCT Sông Đà trong nhữ
ng năm
qua Tổng công ty Sông Đà đã nhận nhiều danh hiệu cao quí của Đảng và Nhà nướ
c
trao tặng; Trong đó TCT Sông Đà là doanh nghiệp XD đầu tiên vinh dự được Đả
ng
và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, 2 lầ
n
được tặng Huân chương Hồ chí Minh, 1 huân chương độc lập hạng nhấ
t, 1 huân
chương độc lập hạng nhì; 2 tập thể Anh hùng lao độ
ng là Công ty Sông Đà 9, Công
ty Sông Đà 10; 12 cá nhân đạt danh hiệu anh hùng lao động và nhiều danh hiệ
u cao
quí tặng cho các tập thể, cá nhân khác
Với những thành tích đã đạt được, tập thể CBCNV Tổng Công ty, các đơn vị
thành viên và các cá nhân đã vinh dự được Đảng, Nhà nước và Chính phủ tặ
ng
thưởng nhiều danh hiệu cao quí.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, tập thể cán bộ, CNV TCT Sông Đà



đã được Đảng, Nhà nước khen thưởng các danh hiệu:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động: 4 tập thể và 13 cá nhân.
- 2 Huân chương Hồ Chí Minh cho CBCNV TCT Sông Đà.

- 3 Huân chương Độc lập hạng Nhất, 4 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 6 -
Huân chương Độc lập hạng Ba cho các tập thể.
- Huân chương Lao động hạng Nhất cho 9 tập thể và 11 cá nhân.
- Huân chương Lao động hạng Nhì cho 16 tập thể và 25 cá nhân .
- Huân chương Lao động hạng Ba cho 76 tập thể và 132 cá nhân.
- Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ liên tục từ năm 1996 đến năm 2008.
- Và nhiều danh hiệu cao quý khác.
TCT Sông Đà với gần 50 năm xây dựng và phát triển, gắn liền với sự
phát
triển ngành xây dựng của đất nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc
công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong nền kinh tế thị trường cũng nh
ư trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay TCT Sông Đà mong muốn hợ
p tác liên
doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để cùng nhau phát triể
n, xây
dựng tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam với TCT Sông Đà làm nòng cố
t
ngày càng phát triển vững mạnh, xây dựng thương hiệu “Sông Đà” vững mạ
nh,
xứng đáng là đơn vị dẫn đầu trong ngành xây dựng Việt Nam.
Nhưng vinh dự luôn đi kèm với trách nhiệm, vinh dự càng lớn thì trách nhiệ
m
càng nặng nề bởi giờ đây nhiệm vụ và thách thức đòi hỏi CBCNV Tổ
ng công ty
Sông Đà phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa. Đó vừa 1à quy luật tất yếu của sự phát triể
n
đồng thời cũng là danh dự, phẩm giá của mỗi chúng ta. Vì vậy trong mỗ
i chúng ta

những người Sông Đà phải nhận thức thật sâu sắc trong mọi suy nghĩ và hành độ
ng
của mình để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đấ
t
nước, vì sự phồn vinh của Tổ quốc Việt Nam giàu đẹp.
II. Quá trình hình thành và phát triển của TCT Sông Đà:
Tổng Công ty Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dự
ng
được thành lập ngày 01 tháng 06 năm 1961 với tên gọi ban đầu là Ban chỉ
huy Công
trường Thuỷ điện Thác Bà, sau đổi thành Công ty Xây dựng Thuỷ điện Thác Bà vớ
i
nhiệm vụ chính của đơn vị lúc đó là xây dựng công trình Nhà máy Thuỷ điệ
n Thác



Bà có công suất 110MW. Đây là công trình thuỷ điện đầu tiên, cánh chim đầ
u đàn
của ngành thuỷ điện Việt Nam.
Từ năm 1979 – 1994, Tổng công ty tham gia xây dựng c
ông trình Nhà máy
Thuỷ điện Hoà Bình công suất 1.920 MW trên Sông Đà - một công trình thế kỷ
.
Chính trong thời gian này, tên của dòng sông Đà đã trở thành tên gọi mới củ
a đơn
vị: Tổng Công ty xây dựng Thuỷ điện Sông Đà.
Ngày 15 tháng 11 năm 1995, theo Quyết định số 966/BXD-TCCB của Bộ
trưởng Bộ xây dựng, Tổng Công ty được thành lập lại theo mô hình Tổ
ng Công ty

90 với tên gọi là Tổng Công ty Xây dự
ng Sông Đà và ngày 11 tháng 03 năm 2002,
theo Quyết định số 285/QĐ-Bộ Xây dựng của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổ
ng Công
ty Xây dựng Sông Đà đã được đổi tên thành Tổng Công ty Sông Đà.
Có thể nói, lịch sử phát triển của Tổng Công ty Sông Đà luôn gắn liền vớ
i các
công trình thuỷ điện, công nghiệp và giao thông trọng điểm của đất nước mà Tổ
ng
Công ty đã và đang thi công. Đó là các nhà máy thuỷ điệ
n Thác Bà (110MW), Hoà
Bình (1.920MW), Trị An (400MW), Vĩnh S
ơn (66MW), Yaly (720 MW), Sê San 3
(273MW), Tuyên Quang (342 MW), Sơn La (2.400 MW)…; Đườ
ng dây 500KV
Bắc – Nam; Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy dệt M
inh Phương, Nhà máy xi măng
Bút Sơn; Đường cao tốc Láng – Hoà Lạc, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Quốc lộ
18,
đường Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân…
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, Tổng Công ty Sông Đà đã tr

thành một Tổng Công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xây dự
ng các
công trình thuỷ điện. Từ một đơn vị nhỏ chuyên về xây dựng thuỷ điện, đế
n nay
Tổng Công ty Sông Đà đã phát triển với nhiều đơn vị thành viên hoạt độ
ng trên
khắp mọi miền của đất nước và trong các lĩnh vực sản xuấ
t kinh doanh khác nhau:

Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụ
ng, giao thông,
kinh doanh điện thương phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư xây dự
ng các khu
công nghiệp và đô thị, tư vấn xây dựng, xuất nhập khẩu lao động và vật tư, thiết bị
công nghệ cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
Với đội ngũ CBCNV lành nghề và giàu kinh nghiệm, với năng lự
c xe máy,
thiết bị hiện đại, tiên tiến, Tổng Công ty Sông Đà luôn hoàn thành các công tr
ình

×