Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sinh hoạt chi bộ tại Đảng Bộ Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.13 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa, phòng - Tổ chức tại
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ
CHỨC SINH HOẠT CHI BỘ Ở ĐẢNG BỘ TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Học viên: Nguyễn Văn Dũng

THÁI NGUYÊN, THÁNG 08 NĂM 2019
1


MỤC LỤC
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận:..................................................................................3
1.1. Chi bộ và sinh hoạt chi bộ...................................................................................3
1.2. Các yếu tố tác động đến chất lượng sinh hoạt chi bộ.........................................6
1.3. Những yêu cầu thực tiễn cần đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ .........................................................................................................................8
2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chi bộ trực thuộc đảng bộ trường Đại học Sư
phạm ………………………………………………………………………………..9
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình ...................................................................................9
2.2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chi bộ tại Đảng bộ trường ĐHSP...................11
2.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế...............................................................15
3. Một số giải pháp đổi mới nội dung nhằm năng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ tại
Đảng bộ trường Đại Học Sư phạm từ nay đến năm 2020........................................17
3.1. Một số định hướng lớn cơ bản trong nhiệm kỳ 2015-2020 và tạo tiền đề đến


năm 2025..................................................................................................................17
3.2. Các giải pháp.....................................................................................................18
4. Kết luận và kiến nghị............................................................................................21
4.1. Kết luận..............................................................................................................21
4.2. Kiến nghị............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................22

2


NỘI DUNG
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
1.1. Chi bộ và sinh hoạt chi bộ
1.1.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của chi bộ
Nói về vị trí, vai trị của chi bộ là tổ chức nền móng của Đảng, C.Mác và
Ph.Ăngghen - những người sáng lập chủ nghĩa cộng sản và chính đảng độc lập của
giai cấp vơ sản, cho rằng: Các chi bộ của Liên đồn những người cộng sản được
thành lập dưới hình thức bí mật của các hiệp hội công nhân, nếu các chi bộ này bị
buông lỏng về mặt tổ chức sẽ dẫn đến cắt đứt liên lạc với Ban Chấp hành Trung
ương, làm cho Đảng mất chỗ dựa vững mạnh và duy nhất. Vì thế các ơng nhấn
mạnh: phải ra sức củng cố tổ chức chi bộ, biến mỗi chi bộ thành một trung tâm hạt
nhân của các hiệp hội công nhân trong đó lập trường và lợi ích của của giai cấp công
nhân được đưa ra thảo luận phải độc lập với những ảnh hưởng của giai cấp tư sản
Các Mác và Ănghen đưa ra quan điểm "Cần phải biến mỗi chi bộ thành trung tâm
và hạt nhân của các Hiệp hội công nhân’’.
Kế thừa và phát triển những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về xây dựng
Đảng Cộng sản, V.I.Lênin đặc biệt quan tâm xây dựng tổ chức cơ sở của Đảng.
Người chỉ ra rằng, việc thành lập các tổ chức cách mạng trong các xí nghiệp, nhà
máy là nhiệm vụ đầu tiên, cấp bách của Đảng Công nhân dân chủ - xã hội Nga, mỗi
xí nghiệp, nhà máy phải là thành trì của Đảng; là nơi rèn luyện, phân công công tác,

quản lý, sàng lọc đảng viên để họ luôn luôn là chiến sĩ tiên phong của giai cấp. Chi
bộ cịn là nền tảng, là hạt nhân chính trị của các tập thể lao động.
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam,
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng hết sức coi trọng vị
trí, vai trị của chi bộ. Người viết: “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi
việc sẽ tốt”. Chi bộ là gốc rễ của Đảng. Ngay từ khi thành lập Đảng, Điều lệ Đảng đã
qui định: “Chi bộ là đồn lũy của Đảng chiến đấu trong quần chúng”. “Mỗi cơ sở là
hạt nhân lãnh đạo của quần chúng của cơ sở, đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với
quần chúng, phát huy trí tuệ và lực lượng vĩ đại của quần chúng”. “Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng, tác dụng của chi bộ là cực kỳ
quan trọng vì nó là sợi dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng”. Theo Hồ Chí
Minh, nhiệm vụ của chi bộ là ln ln tuyên truyền cho nhân dân, để thực hiện khẩu
hiệu và chính sách của Đảng, ln ln chú ý đến tư tưởng và nhu cầu của nhân dân
3


và kịp thời báo cáo cho cấp trên biết rõ; ln quan tâm đến đời sống kinh tế, chính trị
và văn hóa của nhân dân, đồng thời giáo dục nhân dân, tổ chức nhân dân để giải quyết
các vấn đề cho nhân dân. Chi bộ cần làm đầy đủ những cơng việc ấy thì Đảng mới
liên hệ chặt chẽ với quần chúng.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã được chủ tịch Hồ Chí Minh kế
thừa và phát huy sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam. Chủ tịch Hồ
Chí Minh coi chi bộ là “Nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc đều tốt". Hồ
Chí Minh cho rằng: “Để lãnh đạo cách mạng thì Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là
do các chi bộ tốt”. “Muốn làm nhà tốt thì phải làm nền cho vững, muốn thực hiện
kế hoạch tốt thì phải chăm lo củng cố chi bộ’’.
Đảng ta luôn khẳng định vị trí, vai trị của chi bộ trong tổ chức và lãnh đạo
các nhiệm vụ. Chi bộ là nơi gần dân, sát dân nhất, trực tiếp lắng nghe, tiếp thu ý
kiến và giải quyết những vấn đề quần chúng đặt ra hàng ngày và báo cáo kịp thời
lên cấp trên, tiến hành vận động nhân dân. Từng chi bộ có mạnh thì nền tảng của

Đảng mới vững chắc. Chi bộ là “tế bào” của cơ thể Đảng, chi bộ có mạnh, hoạt
động có hiệu quả thì tồn bộ “cơ thể” Đảng mới có sức sống mạnh mẽ, mới có năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao. Điều 24, Điều lệ Đảng thông qua Đại hội XI, xác
định: “Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý
và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công
tác phát triển đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp
đảng phí. Chi bộ, chi ủy họp thường lệ mỗi tháng một lần”.
1.1.2. Sinh hoạt chi bộ và chất lượng sinh hoạt chi bộ
Khái niệm sinh hoạt chi bộ liên quan mật thiết với các khái niệm hoạt động
của Đảng và sinh hoạt đảng. Nói đến hoạt động của Đảng là nói đến nhiều mặt: từ
hoạt động xây dựng nội bộ Đảng, xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
cơng tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng và kỷ luật, công tác văn phòng cấp ủy, đến
hoạt động lãnh đạo xã hội của Đảng: lãnh đạo đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân; lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội và vận động quần
chúng nhân dân… Hoạt động xây dựng nội bộ Đảng nhằm làm cho Đảng trong sạch,
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và tăng cường sức chiến đấu để Đảng làm
tốt vai trị lãnh đạo Nhà nước, các đồn thể nhân dân và xã hội, gắn bó mật thiết với
nhân dân.
Sinh hoạt đảng là một mặt hoạt động của Đảng. Quan niệm sinh hoạt đảng
4


hiện nay vẫn cịn những ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng sinh hoạt đảng chỉ là
những cuộc họp đảng, cuộc họp chi bộ đảng, tổ đảng và các hoạt động khác như học
tập nghị quyết, thông tin, thời sự... Trong cuốn “Về đổi mới và nâng cao chất lượng
sinh hoạt Đảng”, tác giả Đức Lượng quan niệm: “Sinh hoạt Đảng là sự phản ánh
quá trình xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách thơng qua hoạt động tập hợp
trí tuệ, sức mạnh của tập thể các tổ chức và các thành viên của Đảng để thực hiện
lý tưởng, mục tiêu của Đảng; là sự phản ánh quá trình hoạt động xây dựng Đảng về
chính trị, tư tưởng và tổ chức; xây dựng đội ngũ cán bộ và tổ chức đảng trong sạch,

vững mạnh, đủ sức gánh vác trọng trách đối với giai cấp, đối với dân tộc; là sự
phản ánh mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân thơng qua các hoạt động vì
dân, tìm sức mạnh của tổ chức đảng, đảng viên từ nhân dân” . Theo đó, tác giả nêu
ba loại hình sinh hoạt đảng thường gặp: sinh hoạt trong đại hội đảng các cấp; sinh
hoạt của các cấp ủy đảng; sinh hoạt của các ban xây dựng Đảng, các ban tham mưu
của Đảng, thông qua sinh hoạt để nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất làm tham mưu cho
các cấp ủy. Quan điểm trên có nhiều yếu tố hợp lý, nhưng chưa đề cập đến quan
niệm sinh hoạt chi bộ là hoạt động của tất cả đảng viên để bàn bạc, thảo luận và
quyết định các chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ ở đơn vị, xây dựng
tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. Về nội dung, sinh hoạt đảng phản ánh các hoạt
động chủ yếu của các tổ chức đảng và đảng viên: sinh hoạt lãnh đạo đề ra đường lối,
chủ trương, chính sách, xây dựng các nghị quyết, chương trình hành động; sinh hoạt
xây dựng đội ngũ đảng viên và tổ chức đảng: giáo dục, học tập, rèn luyện lập
trường, quan điểm, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; sinh hoạt lãnh đạo, chỉ
đạo các cơ quan Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể nhân dân để thể chế hóa chủ
trương, chính sách của Đảng, tổ chức và vận động nhân dân, phát huy quyền làm
chủ của dân, xây dựng mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
Như vậy, sinh hoạt đảng là nội dung rất cơ bản trong hoạt động của Đảng,
sinh hoạt đảng thể hiện những nội dung cốt lõi trong hoạt động của Đảng. Sinh hoạt
chi bộ là một trong những loại hình sinh hoạt đảng diễn ra ở cơ sở đảng, đó là hoạt
động tập thể của tất cả đảng viên để bàn bạc, thảo luận, quyết định các chủ trương,
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, đồng thời để xây
dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. Theo qui định của Điều lệ Đảng hiện
hành, chi bộ sinh hoạt thường kỳ mỗi tháng một lần, sinh hoạt bất thường khi cần
thiết. Sinh hoạt chi bộ lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản, lấy
5


tự phê bình và phê bình làm qui luật phát triển.
1.2. Các yếu tố tác động đến chất lượng sinh hoạt chi bộ

Chất lượng sinh hoạt chi bộ cao hay thấp, hiệu quả hay yếu kém phụ thuộc
nhiều vào nhân tố chủ quan và khách quan. Theo tôi, chất lượng sinh hoạt chi bộ
phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản sau:
Một là, xuất phát từ chất lượng đội ngũ đảng viên, đội ngũ đảng viên, cấp ủy
viên và tổ chức đảng
Chất lượng đội ngũ đảng viên là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến chất
lượng sinh hoạt chi bộ. Nếu đảng viên có trình độ lý luận, có kiến thức, chun
mơn, nghiệp, có phẩm chất chính trị, đạo đức... thì sẽ phát huy tốt vai trị của mình
trong sinh hoạt, đảm bảo chất lượng lãnh đạo của chi bộ. Trong những tổ chức đảng
yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu kém, đội ngũ cán bộ, đảng viên suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng thì chất lượng
sinh hoạt đảng sẽ rất thấp.
Thực tế cho thấy, nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng sinh
hoạt chi bộ hiện nay là đội ngũ cấp ủy và người bí thư. Mọi khâu của quá trình sinh
hoạt chi bộ đều phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ cấp ủy và
người bí thư. Đội ngũ cấp ủy và người bí thư nhiệt tình, có trách nhiệm cao, năng
động, sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung, hình thức sinh hoạt thiết thực, khả năng
điều hành khoa học... thì chất lượng sinh hoạt chi bộ mới đảm bảo. Ngược lại, đội
ngũ cấp ủy và người bí thư kém nhiệt tình, thiếu trách nhiệm, hoặc phẩm chất, năng
lực hạn chế thì chất lượng sinh hoạt chi bộ nhất định bị ảnh hưởng không tốt. Một
chi bộ trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên có ý thức tổ chức kỷ luật cao, thể
hiện tính chiến đấu, dân chủ, đồn kết, thống nhất thì cán bộ, đảng viên phát huy vai
trị, phẩm chất, năng lực của mình trong sinh hoạt, đảm bảo chất lượng sinh hoạt chi
bộ. Ngược lại, một chi bộ đảng tổ chức lỏng lẻo, ý thức tổ chức kỷ luật của đảng
viên kém, thiếu dân chủ, mất đồn kết... sẽ tác động đến tư tưởng, tình cảm của đảng
viên, phẩm chất, năng lực của đảng viên khơng có mơi trường thuận lợi để phát huy,
do đó cũng sẽ có ảnh hưởng xấu đến chất lượng sinh hoạt.
Hai là, chất lượng sinh hoạt đảng nói chung và sinh hoạt chi bộ nói riêng cịn
chịu sự tác động từ phía mơi trường chính trị, xã hội khách quan, các nhân tố đó
tác động qua đội ngũ đảng viên, đội ngũ cấp ủy và tổ chức đảng, từ đó ảnh hưởng

đến chất lượng sinh hoạt chi bộ
6


Tác động từ Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; các nguyên tắc, qui chế, qui định trong tổ chức và sinh hoạt đảng có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sinh hoạt chi bộ. Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc, qui chế, qui định của
Đảng đúng đắn là nhân tố quan trọng, tác động tích cực đến sinh hoạt đảng, tạo ra
những chuyển biến mới trong nhận thức cũng như trong hành động. Mặt khác,
Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
nguyên tắc, qui chế, qui định đúng đắn còn là cơ sở để phát huy dân chủ, đi đôi với
tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình, xây dựng
đồn kết thống nhất đúng đắn; đảm bảo tính lãnh đạo, tính chiến đấu cao trong sinh
hoạt. Ngược lại, quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng chưa sát
đúng, pháp luật Nhà nước còn nhiều sơ hở, các nguyên tắc, qui chế, qui định cịn
thiếu, lỏng lẻo khơng chỉ tác động tiêu cực đến ý thức chính trị của đảng viên, làm
giảm vai trị của tổ chức đảng, mà còn thiếu cơ sở để cán bộ, đảng viên thực hiện tốt
các nguyên tắc sinh hoạt đảng.
Tác động của sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận cán bộ, đảng viên đến chất lượng sinh hoạt chi bộ là vấn đề cần phải đặc biệt
quan tâm hiện nay. Những tiêu cực trong Đảng, trong bộ máy Nhà nước và trong xã
hội chưa được ngăn chặn kịp thời và diễn biến phức tạp, đang tác động xấu đến tình
hình tư tưởng chính trị của những đảng viên chân chính, mâu thuẫn với mục tiêu, lý
tưởng cách mạng của Đảng, đang gây sự phản cảm, tiêu cực trong nhận thức và
hành vi của cán bộ, đảng viên, là nguyên nhân làm xuống cấp chất lượng sinh hoạt
đảng.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã đem lại những thành
tựu to lớn, song tác động "mặt trái” của nó như phân hóa giàu nghèo, bất cơng, sa
đọa về đạo đức, lối sống... Tồn cầu hóa là xu thế của thời đại, gia nhập tồn cầu hóa

kinh tế chúng ta tranh thủ điều kiện và sức mạnh của thời đại để phát triển đất nước,
nhưng mặt trái của nó tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, nhất là lối sống,
văn hóa, làm suy giảm các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của Đảng và
nhân dân ta. Sự khủng hoảng của CNXH thế giới; âm mưu “diễn biến hịa bình” của
các thế lực thù địch, ra sức chống phá hịng xóa bỏ Đảng, xóa bỏ chế độ ta…đang
tác động thường xuyên và mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm, nhận thức và hành vi
của đảng viên trong sinh hoạt đảng, đó là những nhân tố không thể xem thường
7


1.3. Những yêu cầu thực tiễn cần đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ Đảng
Chi bộ là tế bào của Đảng, là nơi trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng
đến với quần chúng, nhằm tuyên truyền, vận động, tập hợp, giáo dục, thuyết phục quần
chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định
“chi bộ là gốc rễ của Đảng”, “là đồn luỹ chiến đấu của Đảng ở trong quần chúng”, “là
cầu nối giữa Đảng và quần chúng”, “chi bộ mạnh tức là Đảng mạnh”.
Sinh hoạt Chi bộ là hoạt động quan trọng của Chi bộ, tác động đến quá trình
lãnh đạo của Đảng và quá trình nhận thức của mỗi đảng viên trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Do đó, nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ thực chất là
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng. Cho nên, sinh hoạt
Chi bộ được xem là một trong những hoạt động chủ yếu của Chi bộ. Không sinh
hoạt Chi bộ, xem như Chi bộ ngưng hoạt động. Sinh hoạt Chi bộ có vai trị tác dụng
to lớn đối với xây dựng Đảng, tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; là
diễn đàn phát huy dân chủ, tính sáng tạo và nâng cao trình độ mọi mặt của của đảng
viên.
Chất lượng sinh hoạt chi bộ có tác dụng to lớn đối với việc củng cố, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên. Do
vậy, chất lượng sinh hoạt chi bộ quyết định sức sống, sự tồn tại của chi bộ với tư
cách là những “tế bào” của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính trị tại địa phương, cơ

quan, đơn vị. Với ý nghĩa đó, nâng cao chất lượng sinh hoạt chính là chăm lo, củng
cố, kiện tồn chi bộ, góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng
viên.
Thời gian qua, Ban chấp hành Đảng bộ Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10CT/TW ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”,
Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 02/03/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về
hướng dẫn “nội dung sinh hoạt chi bộ” để đổi mới nâng cao chất lượng các buổi
sinh hoạt chi bộ. Nhìn chung, các cấp ủy và đảng viên đã có nhận thức đầy đủ, sâu
sắc hơn về vai trị của chi bộ và việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; chất
lượng sinh hoạt chi bộ đã có chuyển biến, góp phần quan trọng vào việc giáo dục và

8


quản lý đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng.
Chất lượng sinh hoạt chi bộ của các chi bộ trực thuộc Đảng uỷ Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế về
nội dung sinh hoạt, Nghị quyết đề ra chưa được cụ thể hóa triệt để, chi uỷ chưa
chuẩn bị kỹ nội dung sinh hoạt, tự phê bình và phê bình chưa thực sự tự giác. Chính
vì vậy đã ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của các
đơn vị trong đảng bộ.
Xuất phát từ yêu cầu của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng trong giai đoạn hiện nay, thì việc tìm giải pháp nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ thực sự là vấn đề cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng cơng tác xây
dựng Đảng đáp ứng u cầu mới. Đó chính là lý do tơi chọn chủ đề: “Giải pháp
nâng cao chất lượng tổ chức sinh hoạt chi bộ tại Đảng Bộ Trường Đại học Sư
phạm – Đại học Thái Nguyên”

2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chi bộ trực thuộc đảng bộ Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình
- Đảng bộ Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên có 25 chi bộ với
hơn 400 đảng viên.
- Đảng uỷ xây dựng kế hoạch, tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ trường lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2015-2020 cho toàn thể cán bộ, đảng viên và VCLĐ, HSSV toàn trường.
Các hội nghị quán triệt và học tập Nghị quyết được tổ chức nghiêm túc, có chất
lượng, báo cáo viên là các đồng chí đứng đầu cấp ủy, tài liệu học tập được chuẩn bị
theo đúng hướng dẫn của Tỉnh ủy.
- Về xây dựng chương trình hành động: Đảng ủy đã ban hành Chương trình
hành động của Đảng bộ; trên cơ sở đó chỉ đạo các chi bộ, đơn vị, đồn thể xây dựng
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Chương trình
hành động được cụ thể hóa thành kế hoạch cho từng giai đoạn; chú trọng đến các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và thời gian thực hiện; đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp;
Đảng ủy đều có Nghị quyết về thực hiện nhiệm vụ năm học; ban hành Nghị quyết
chuyên đề. Đảng ủy phân công cụ thể các đồng chí UV BTV phụ trách trực tiếp và
9


chỉ đạo các chi bộ tổ chức thực hiện. Định kỳ sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện kế
hoạch cơng tác từng q, hằng năm.
Lãnh đạo hồn thiện tổ chức, bộ máy, như: Tái cấu trúc các bộ môn khoa; Rà
soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên theo hướng chuẩn hóa, đáp
ứng mở ngành đào tạo mới; xây dựng quy hoạch, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn, ngoại ngữ, tin học, trình độ lý luận chính trị đối với
đội ngũ cán bộ, giảng viên giai đoạn 2015-2020, được cụ thể hóa thành kế hoạch
hàng năm.

Trường có 19 ngành đào tạo cử nhân, 24 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, 13
chuyên ngành tiến sĩ và các chương trình cấp chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên, giảng
viên, cán bộ quản lý giáo dục; với đội ngũ cán bộ giảng dạy gồm 168 người có học
vị Tiến sĩ, trong đó 40 người có học hàm GS, PGS; 195 người có trình độ Thạc sĩ.
Tổng số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đang học tập, nghiên cứu tại
Trường gần 8.000 người. Hiện nay, Trường đang đào tạo gần 500 sinh viên Quốc tế
theo học các chương trình dự bị tiếng việt, Đại học và Sau đại học đến từ nhiều quốc
gia Châu Á và Châu phi. Nhà trường cam kết cung cấp cho người học môi trường
giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học tồn diện, có tính chun nghiệp cao, đảm
bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có nền tảng học vấn rộng và chuyên sâu, năng
lực chuyên môn vững vàng, đủ năng lực cạnh tranh để thích ứng với nền giáo dục
phát triển.
Cơng tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý luôn được Đảng ủy quan tâm
và lãnh đạo, thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiêu chuẩn, đúng qui trình. Chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc, cơng khai, đúng quy trình, đảm bảo chất lượng trong tuyển dụng
viên chức. Các chế độ, chính sách của Nhà nước, của tỉnh đối với cán bộ, giảng viên
đều được thực hiện kịp thời, đúng quy định.
Công tác đánh giá, phân loại CBVC, LĐHĐ được đổi mới, chặt chẽ hơn về quy
trình; các tiêu chí đều được lượng hóa, là cơ sở để đánh giá đúng năng lực cán bộ,
phục vụ cơng tác bố trí, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ gắn với Nghị quyết số 39NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
Về quy mơ, trình độ đội ngũ đảng viên: Hiện tại, Đảng bộ Trường Đại học Sư
phạm – Đại học Thái Nguyên có hơn 400 đảng viên sinh hoạt tại 25 chi bộ trực
10


thuộc. Chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên đã có bước phát triển vượt
bậc trong những năm vừa qua.
Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Đại đa số cán bộ, đảng viên có bản
lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng;

giữ gìn được đạo đức lối sống lành mạnh, nhiều đồng chí đã thực sự là hạt nhân
đồn kết trong cơ quan, đơn vị, có ảnh hưởng tốt đối với đồng nghiệp và nhân dân.
Tuy nhiên, vẫn còn một số đảng viên ý thức, tinh thần trách nhiệm chưa cao, nhận
thức về chính trị, tư tưởng, đạo đức còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến lòng tin của
quần chúng nhân dân, đến việc nêu gương của đảng viên và uy tín của chi bộ.
2.2. Thực trạng chất lượng sinh hoạt chi bộ tại Đảng bộ Trường Đại học
Sư phạm
2.2.1. Ưu điểm
Thực hiện Hướng dẫn số 09 - HD/BTCTW, ngày 02/3/2012 của Ban Tổ chức
Trung ương về “Nội dung sinh hoạt chi bộ”, công tác sinh hoạt chi bộ tại Đảng bộ
trường Đại học Sư phạm thời gian qua từng bước được đổi mới theo hướng thiết
thực, cụ thể hơn, tập trung giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn đặt ra ở cơ sở, khắc
phục tình trạng chung chung, dàn trãi, đã gắn nội dung sinh hoạt chi bộ với việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, được thể hiện trên các mặt như
sau:
Một là, về công tác chuẩn bị:
Đa số các chi bộ đã thực hiện khá tốt việc phân công các đồng chí trong ban
chi ủy chuẩn bị nội dung để báo cáo chi bộ, đồng thời phân công triển khai các nội
dung sinh hoạt cơ bản đúng trình tự các bước theo hướng dẫn. Hầu hết chi ủy chi bộ
đã bám sát vào tình hình thực tiễn của chi bộ và nhiệm vụ của cấp trên giao, để
chuẩn bị nội dung sinh hoạt chi bộ sát với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị.
Hai là, công tác tổ chức hội nghị chi bộ:
Trong các hội nghị chi bộ khi mở đầu buổi sinh hoạt cấp uỷ đều phân cơng
đồng chí bí thư, hoặc chi uỷ viên tiến hành cơng việc như: thơng báo tình hình đảng
viên tham dự sinh hoạt, thơng qua chương trình, nội dung, thời gian sinh hoạt, thơng
tin tình hình thời sự cũng như thơng tin nội bộ đến toàn thể cán bộ, đảng viên trong
chi bộ, bầu chủ toạ, cử thư ký hội nghị.
Ba là, về nền nếp sinh hoạt chi bộ:

11



Các chi bộ cơ bản thực hiện nghiêm túc quy định của Điều lệ Đảng về chế độ
sinh hoạt chi bộ, đảm bảo số kỳ sinh hoạt đủ 12 lần/năm. Thời gian sinh hoạt được
các chi bộ thực hiện vào những ngày đầu tháng, đúng quy định của Ban Thường vụ
Đảng ủy.
Bốn là, nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ:
Nội dung sinh hoạt của các chi bộ luôn được thực hiện theo Hướng dẫn số 09HD/BTCTW ngày 2-3-2012 của Ban tổ chức Trung ương Đảng. Các cấp ủy đã bám
sát tình hình hoạt động thực tế của chi bộ để xây dựng nội dung sinh hoạt, trong đó
tập trung vào các vấn đề trọng tâm, thông tin kịp thời, chính xác về tình hình thời sự
trong nước và quốc tế; phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng cấp trên; tổng hợp
đánh giá việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác của chi bộ tháng trước theo nghị
quyết chi bộ đã đề ra và thảo luận nhiệm vụ trọng tâm cho tháng kế tiếp.
Ngồi cơng tác sinh hoạt chi bộ thường kỳ hàng tháng thì các chi bộ cịn tổ
chức sinh hoạt theo các chuyên đề, tùy vào đặc điểm tình hình của từng chi bộ thì
nội dung các buổi sinh hoạt chuyên đề sẽ được chuẩn bị để phù hợp với từng chi bộ
như: chuyên đề về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Năm là, về số lượng, thái độ của đảng viên tham gia sinh hoạt chi bộ:
Theo thống kê, báo cáo của các chi bộ số lượng đảng viên tham gia sinh hoạt
chi bộ định kỳ hàng tháng ở các chi bộ luôn đạt trên 90% tổng số đảng viên tham
gia sinh hoạt.
Đa số các đảng viên tham gia sinh hoạt chi bộ với thái độ nhiệt tình, ln có ý
thức trách nhiệm cao trong việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của các cấp, chấp hành tốt mọi nhiệm vụ được
giao.
Sáu là, việc thảo luận và kết luận (hoặc nghị quyết của chi bộ):
Nhìn chung, đã được các chi bộ thực hiện khá nghiêm túc. Đồng chí chủ toạ
tóm tắt ý kiến phát biểu của đảng viên và kết luận những vấn đề quan trọng mà chi
bộ đã thảo luận, thống nhất và đề nghị chi bộ biểu quyết thông qua thành nghị quyết

hoặc kết luận của chi bộ, đồng thời phân công, giao nhiệm vụ cho chi uỷ, lãnh đạo
đơn vị, cán bộ đảng viên thực hiện nhiệm vụ.
Bảy là, về kết quả thực hiện nhiệm vụ của chi bộ:

12


Chính nhờ vào việc thực hiện cơng tác sinh hoạt đình kỳ đúng theo quy trình,
tổ chức sinh hoạt chi bộ nên các buổi sinh hoạt chi bộ đều diễn ra đúng theo định kỳ,
đảm bảo đúng nội dung. Qua công tác sinh hoạt tất cả các chi bộ đã nâng cao năng
lực, sức chiến đấu của các đảng viên, ln xác định rõ vai trị, trách nhiệm của
người đảng viên trong thực hiện đường lối của Đảng. Đa số đảng viên được học tập
đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước do Đảng bộ, chi bộ
tổ chức.
2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác sinh hoạt chi bộ cịn có những
hạn chế sau:
Một là, nền nếp sinh hoạt chi bộ:
Sinh hoạt chi bộ chưa đi vào nền nếp ở một số đơn vị. Các chi bộ chưa thực
hiện nghiêm túc Hướng dẫn số 20-HD/ĐUK, ngày 03/4/2013 của Ban Thường vụ
Đảng ủy khối cơ quan về việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Qua kiểm tra
cho thấy nhiều chi bộ sinh hoạt định kỳ chưa đủ, chưa theo quy định. Thời điểm
sinh hoạt cũng khơng cố định, có kỳ thì sinh hoạt đầu tháng, có kỳ giữa tháng hoặc
cuối tháng.
Hai là, về nội dung sinh hoạt:
Một số cấp ủy, bí thư chi bộ chưa làm tốt việc lựa chọn nội dung sinh hoạt,
dẫn đến nội dung sinh hoạt bị dàn trải, khơng có trọng tâm; Việc đánh giá kết quả
thực hiện nghị quyết (kết luận) của kỳ họp chi bộ tháng trước còn chung chung,
chưa nêu rõ được vai trị, trách nhiệm của cấp ủy chi bộ trong cơng tác lãnh đạo cơ
quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao; Nhiều chi bộ khơng đề cập

đến những khuyết điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó, để từ
đó đề ra những giải pháp khắc phục; Bên cạnh đó, việc thảo luận những vấn đề mà
chi ủy chi bộ đưa ra cũng có nhiều lúng túng, từ cách đặt vấn đề, gợi mở, huy động
ý kiến của người chủ tọa, đến việc tham gia đóng góp ý kiến của đảng viên trong chi
bộ đều chưa có sự tập trung, thống nhất cao, gây khó khăn cho việc kết luận và ra
nghị quyết của hội nghị.
Ba là, về hình thức sinh hoạt:
Nhiều chi bộ vẫn cịn nặng về tính phổ biến, liệt kê những công việc thực hiện
trong tháng trước và triển khai nhiệm vụ tháng tới. Hình thức sinh hoạt đơn điệu,
dập khn, khơng có sự trao đổi thảo luận giữa chủ tọa (bí thư) với đảng viên, giữa
13


đảng viên với nhau, làm cho khơng khí buổi sinh hoạt chi bộ luôn trầm lắng và tạo
sự nhàm chán cho đảng viên tham gia.
Bốn là, về quy trình sinh hoạt chi bộ:
Phần lớn các chi bộ chưa thực hiện đúng trình tự các bước sinh hoạt chi bộ
theo Hướng dẫn số 20-HD/ĐUK, ngày 03/4/2013 của Ban Thường vụ Đảng ủy khối
cơ quan về việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Ở đa số chi bộ, chi ủy không
thông báo trước nội dung sinh hoạt chi bộ cho đảng viên; Khơng thực hiện hoặc rất
ít thực hiện việc thơng tin tình hình thời sự chính trị trong nước, quốc tế, cơ quan,
đơn vị, cũng như các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; Việc nắm bắt, nhận xét tình hình tư tưởng của cán bộ đảng ít được các chi bộ
quan tâm; Cơng tác đánh giá việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh của đảng viên chưa thường xuyên. Bên cạnh đó, việc ghi chép biên
bản, nghị quyết sinh hoạt chi bộ chưa được thực hiện nghiêm túc; nội dung ghi chép
biên bản chưa thể hiện đầy đủ các phần chính của cuộc họp, đặc biệt là phần ý kiến
đóng góp của đảng viên và nội dung kết luận.
Năm là, về số lượng, thái độ của đảng viên tham gia sinh hoạt chi bộ:
Một số đảng viên chưa thể hiện được tính tiên phong gương mẫu, vào cuộc

họp ln ở thế thụ động, ít tham gia đóng góp ý kiến; ý thức trách nhiệm đối với tập
thể, tính chiến đấu trong tự phê bình và phê bình chưa cao, cịn biểu hiện ngại va
chạm, sợ mất lịng. Trong thảo luận, đa số các ý kiến góp ý là của các đồng chí lãnh
đạo, quản lý cơ quan, đơn vị hoặc trưởng các bộ phận chuyên môn. Các đồng chí đảng
viên trẻ, đảng viên khơng chức vụ thường chỉ lắng nghe, sau đó nhất trí theo ý kiến của
người chủ trì. Một số đảng viên đóng góp ý kiến một cách gượng ép, nội dung không
thiết thực, khơng có chiều sâu, chưa có nhiều ý kiến hay để đóng góp vào q trình
hoạt động, lãnh đạo của chi bộ.
Sáu là, về công tác quản lý và phân công nhiệm vụ đảng viên:
Một số chi bộ chưa chú trọng đến công tác quản lý, giáo dục và phân công
nhiệm vụ đảng viên. Việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên chưa thường xuyên,
thiếu cụ thể hoặc phân công nhiệm vụ nhưng khơng có sự kiểm tra, nhận xét; Chưa
căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ để đánh giá, phân xếp loại cuối năm. Vì thế,
mức độ hồn thành nhiệm vụ của đảng viên chưa cao.
Bảy là, về kết quả thực hiện nhiệm vụ của chi bộ:

14


Một số chi bộ còn lúng túng trong việc xác định nhiệm vụ chính trị của chi
bộ. Có chi bộ đánh giá cơng tác, nhiệm vụ của tháng trước cịn sơ sài.
2.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
- Đảng uỷ luôn quan tâm lãnh, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết
của các chi bộ.
- Các chi bộ đã quan tâm quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, hướng
dẫn về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
- Trong công tác quản lý, chi ủy thường xuyên tổ chức quán triệt thông suốt
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng cấp trên, đưa nghị quyết vào thực tiễn ở đơn vị;
thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách; đảm

bảo duy trì chế độ hội họp theo đúng định kỳ.
- Chi ủy ln quan tâm, nhiệt tình và thể hiện tính tiên phong, gương mẫu
trong cơng tác, ln chủ động trau dồi trình độ lý luận, kiến thức quản lý qua sách
báo, tài liệu và các bộ luật.
- Về cơ bản đội ngũ đảng viên của các chi bộ có lập trường, quan điểm vững
vàng, không dao động trước mọi khó khăn, phức tạp, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, giữ vững quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồn kết,
gắn bó, thống nhất và hồn thành nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ chi bộ phân
công; từng đảng viên thực hiện nghiêm túc tinh thần tự phê bình và phê bình, thực
hiện tốt quy chế dân chủ; có tinh thần tự giác học tập để nâng cao trình độ chun
mơn và nghịêp vụ cơng tác xây dựng Đảng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, về mặt nhận thức: Một số bí thư, cấp ủy chi bộ nhận thức chưa đầy
đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ nên chỉ tập trung vào công tác
chuyên môn; sao nhãng cơng tác Đảng nói chung và cơng tác sinh hoạt chi bộ nói
riêng. Điều này được thể hiện ngay từ khâu chuẩn bị nội dung sinh hoạt chi bộ của
bí thư, cấp ủy. Qua kiểm tra một số chi bộ, cho thấy: các đồng chí bí thư chi bộ
chuẩn bị nội dung sinh hoạt rất sơ sài. Sự chuẩn bị chỉ thể hiện bằng một số ý ghi
trong sổ tay cá nhân. Vì khơng có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, kết hợp với kỹ năng điều

15


hành hội nghị khơng cao của cấp ủy, bí thư nên nội dung sinh hoạt thiếu trọng tâm,
hình thức sinh hoạt không phong phú, chất lượng sinh hoạt thấp.
Thứ hai, tính đặc thù của chi bộ tại Đảng bộ trường Đại học Sư phạm: Trong
công tác sinh hoạt Đảng đối với các chi bộ tại Đảng bộ trường Đại học Sư phạm, thì
bí thư, cấp ủy thường là những lãnh đạo của cơ quan, đơn vị. Mối quan hệ giữa bí

thư, cấp ủy với đảng viên là mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên. Vì vậy, các đảng viên
thường rụt rè, thụ động hơn trong đấu tranh phê bình cũng như tham gia đóng góp ý
kiến trong q trình thảo luận. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho buổi
sinh hoạt chi bộ của khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thiếu sơi nổi, thiếu
tính dân chủ, chất lượng sinh hoạt chi bộ không cao.
* Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, việc phân công dự và hướng dẫn sinh hoạt định kỳ và sinh hoạt chuyên
đề của cấp uỷ cấp trên đối với các chi bộ
Đảng uỷ Trường Đại học Sư phạm đã có sự phân cơng các đồng chí đảng uỷ
viên theo dõi và dự sinh hoạt với chi bộ, song việc thực hiện chưa đều, chưa thiết
thực và hiệu quả.
Thứ hai, công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy đối với chi bộ chưa thường xuyên,
nên Chi bộ có tính chủ quan.
Thứ ba, cơng tác tự kiểm tra, giám sát của các chi bộ
Nhiều chi bộ chưa xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm; nội
dung kiểm tra, giám sát còn dàn trải, chưa có trọng tâm, trọng điểm; chưa coi trọng
kiểm tra, giám sát việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp ủy cấp trên
và cấp mình; Nhiều chi bộ chưa phân công chi ủy viên làm công tác kiểm tra của chi
bộ; việc thực hiện nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, phương pháp, quy trình, thủ
tục kiểm tra, giám sát ở nhiều chi bộ chưa đúng, nhất là về quy trình, thủ tục kiểm
tra, giám sát; Chất lượng của kết luận kiểm tra, giám sát chưa cao, chưa chỉ rõ ưu
điểm, khuyết điểm, yêu cầu đối với đảng viên được kiểm tra, giám sát;
3. Một số giải pháp đổi mới nội dung nhằm năng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ tại Đảng bộ Trường Đại học Sư phạm từ nay đến năm 2020
3.1. Một số định hướng lớn cơ bản trong nhiệm kỳ 2015-2020 và tạo tiền đề
đến năm 2025

16



Một là: Tiếp tục đổi mới công tác quản lý Nhà trường theo hướng tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả đi đôi với sắp xếp, tinh giản
đội ngũ CBVC, LĐ. Nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ giảng viên.
Hai là: Rà soát, sắp xếp lại các ngành, nghề đào tạo. Nâng cao chất lượng đào
tạo theo định hướng ứng dụng và đáp ứng yêu cầu của xã hội; phát triển các ngành
đạo tạo chất lượng cao; tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá
theo định hướng ứng dụng, phát huy phẩm chất và năng lực người học; tăng cường
công tác kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục.
Ba là: Phát triển hoạt động khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ sự
phát triển KT-XH của tỉnh, nhà trường và tăng số lượng các cơng trình khoa học
được công bố quốc tế; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu-chuyển giao, tăng nguồn
thu cho nhà trường.
Bốn là: Xây dựng lộ trình tự chủ trong nhà trường; phấn đấu sớm thực hiện tự
chủ 100%.
- Hàng năm có 100% cán bộ đảng viên trong các chi bộ đều hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, có từ 15 đến 20% hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, khơng có
đảng viên khơng hoàn thành nhiệm vụ.
- Phấn đấu 100% số chi bộ đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh có 15 đến
20% số chi bộ đạt trong sạch vững mạnh xuất sắc. Khơng có chi bộ yếu kém.
- Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ, nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Trường lần thứ XIX.
3.2. Các giải pháp
Để đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ gắn với chức năng nhiệm
vụ của Đảng bộ Trường Đại học Sư phạm, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội Đảng các cấp, chúng ta cần tiếp tục cụ thể hóa và đề ra các giải pháp thực
hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư Trung ương bằng các
nhiệm vụ và giải pháp sau:

Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức cho các cấp ủy, Bí thư, Phó bí thư chi bộ
và đội ngũ đảng viên, thực hiện đúng quy định về nền nếp và nguyên tắc sinh hoạt
chi bộ

17


Trước hết các cấp ủy và mỗi đảng viên cần nhận thức đầy đủ và thực hiện
nghiêm nền nếp sinh hoạt chi bộ cũng như việc đóng đảng phí hàng tháng theo quy
định.
Chi bộ sinh hoạt định kỳ một tháng một lần theo quy định của Điều lệ Đảng,
sinh hoạt chuyên đề mỗi quý một lần; Các Chi ủy, chi bộ tham mưu cho Đảng ủy,
lãnh đạo chi bộ đưa lịch sinh hoạt chi bộ của Thường trực Đảng ủy đang sinh hoạt
với các chi bộ, của Lãnh đạo nhà trường vào Lịch công tác đảm bảo mỗi Lãnh đạo
của BTV phải tham gia sinh hoạt hằng tháng và tham gia sinh hoạt mỗi quý một lần;
bố trí thời gian, công việc hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho đảng viên tham gia
sinh hoạt chi bộ đầy đủ. Mỗi đảng viên, nhất là đảng viên giữ cương vị lãnh đạo,
quản lý gương mẫu thực hiện đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ để đảng viên noi
theo.
Trong sinh hoạt chi bộ cần thực hiện đúng các nguyên tắc của tổ chức Đảng.
Mở rộng và phát huy dân chủ, tạo khơng khí cởi mở, chân thành để đảng viên thể
hiện chính kiến và bộc lộ tâm tư, nguyện vọng của mình; trong mỗi buổi sinh hoạt
ưu tiên, tạo điều kiện để đảng viên được trao đổi, thảo luận trước khi Bí thư chi bộ
hoặc người điều hành sinh hoạt kết luận và quyết định các vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ của chi bộ và trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của đảng viên. Mỗi đảng
viên cần bày tỏ quan điểm, chính kiến của mình trong sinh hoạt chi bộ, đóng góp có
hiệu quả vào việc quyết định các nhiệm vụ, các vấn đề nêu ra trong sinh hoạt chi bộ.
Cần nêu cao tinh thần phê và tự phê bình của đảng viên trong góp ý xây dựng chi
bộ, cho đồng chí, đồng nghiệp trên tinh thần thẳng thắn, xây dựng;
Các buổi sinh hoạt phải ghi biên bản, nghị quyết, lưu trữ tài liệu, hàng năm sơ

kết, đánh giá kết quả thực hiện. Việc ra nghị quyết của chi bộ cần cụ thể, thiết thực,
khả thi, không trùng lắp; nêu rõ nội dung, yêu cầu, biện pháp thực hiện, thời gian
hồn thành và phân cơng người thực hiện, người kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghị
quyết của chi bộ.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, trách nhiệm của chi
ủy, chi bộ đối với việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
- Tiếp tục phổ biến, quán triệt và thực hiện sáng tạo, có hiệu quả chủ trương
nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo tinh thần Chỉ thị 10-CT/TW ngày
30/3/2007 của Ban Bí thư. Đảng ủy phân cơng cho các đồng chí cấp ủy dự sinh hoạt
18


chéo với các chi bộ nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng buổi
sinh hoạt chi bộ.
- Bí thư chi bộ phải chủ động chuẩn bị kỹ nội dung sinh hoạt,cải tiến phương
pháp tổ chức sinh hoạt linh hoạt, xác định rõ từng nội dung sinh hoạt phải thực sự
phù hợp với nhiệm vụ của chi bộ; phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên theo
đúng năng lực, sở trường của mỗi đồng chí nhằm tập trung trí tuệ cho mỗi quyết
định của chi bộ; thơng báo trước nội dung, địa điểm, thời gian để đảng viên tham gia
và chuẩn bị ý kiến phát biểu.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ; định kỳ sáu tháng
một lần, các đảng ủy kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sinh hoạt chi bộ và phổ
biến những kinh nghiệm tốt trong sinh hoạt chi bộ; Phấn đấu 100% số chi bộ được
cấp ủy dự kiểm tra, đánh giá chất lượng sinh hoạt ít nhất một lần.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sinh hoạt
chi bộ, kịp thời biểu dương các chi bộ và đảng viên đã chỉ đạo, làm tốt trong sinh
hoạt chi bộ, uốn nắn các biểu hiện lệch lạc, thiếu sót trong việc duy trì và chấp hành
kỷ luật, nguyên tắc trong sinh hoạt chi bộ.
Ba là, đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chi bộ đảm bảo tính thiết thực
và phù hợp đặc điểm, tính chất cơng việc của từng chi bộ, phù hợp với mỗi giai

đoạn thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan.
Nội dung và hình thức sinh hoạt chi bộ phải đổi mới theo hướng khắc phục
được tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt chi bộ; gắn việc nâng cao chất lượng
sinh hoạt với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo từng
chủ đề với những tiêu chí cụ thể của từng chi bộ, của mỗi đảng viên.
Trong sinh hoạt định kỳ: Đồng chí bí thư hoặc cấp ủy được phân cơng theo
dõi thường xun cập nhật các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và tình hình thời sự để kịp thời phổ biến, quán triệt tới từng Đảng viên, đặc
biệt chú trọng vào những vấn đề mới, vấn đề nổi cộm trong dư luận xã hội để cung
cấp những thơng tin có định hướng cho đảng viên.
Bám sát vào nghị quyết, kết luận của kỳ họp trước để kiểm điểm, đánh giá
những việc mà chi ủy chi bộ và Đảng viên đã làm được, những việc chưa làm được
từ đó xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của cấp ủy, đảng viên. Trong lãnh đạo
19


chuyên môn, chi bộ tập trung vào việc bàn và định hướng lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn, động viên tinh thần trách nhiệm, ý thức đảng viên và sự gương mẫu
của đảng viên nhất là đảng viên giữ chức vụ trong chi bộ, lãnh đạo các tổ chức đoàn
thể.
Trong sinh hoạt chuyên đề: Đầu năm chi bộ xây dựng các chuyên đề dự kiến
sinh hoạt làm căn cứ phân cơng đảng viên tìm hiểu, chuẩn bị kỹ nội nội dung và
phải báo cáo cấp ủy trước khi đưa vào sinh hoạt chi bộ. Mỗi chuyên đề cần phân
công những đảng viên am hiểu nội dung, có khả năng thuyết trình để chuẩn bị, trình
bày và hướng dẫn để đảng viên trao đổi, thảo luận.
Bốn là, tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ bí thư
chi bộ và cấp ủy phù hợp với nhiệm vụ chun mơn mà đồng chí đó đang đảm
nhiệm.
- Đảng ủy cần chú trọng kiện tồn đội ngũ bí thư chi bộ có phẩm chất, năng
lực, tín nhiệm, nhiệt tình với công tác xây dựng Đảng, tiêu biểu cho chi bộ, đoàn

kết, tập hợp được cán bộ, đảng viên, quần chúng trong cơ quan.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các đồng chí Đảng ủy viên, các đồng chí là đảng
viên nhưng là dự nguồn cho cấp ủy tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, kinh
nghiệm thực tiễn ít nhất mỗi nhiệm kỳ 1 lần.
Năm là, xây dựng các cơ chế phù hợp đảm bảo các điều kiện nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ
- Áp dụng quy chế sinh hoạt của cơ quan, quy chế chi tiêu nội bộ nhằm tạo cơ
chế, sự phối hợp và những điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động của chi bộ và xây
dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh; xác định rõ mối quan hệ của chi ủy và người
đứng đầu các phịng chun mơn.
- Thống nhất hệ thống sổ sách của mỗi chi bộ theo quy định của Đảng ủy khối
các cơ quan Tỉnh.
- Căn cứ vào nội dung công việc, chi bộ chỉ đạo đảng viên đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong sinh hoạt chi bộ cho phù hợp và đảm bảo theo quy
định của Đảng. Trước mắt ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền
Chỉ thị nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các nội dung
sinh hoạt chi bộ.
20


4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Thực tiễn đã chứng minh nơi nào mà sinh hoạt Chi bộ lỏng lẻo hoặc khơng có
nội dung chính trị tư tưởng cụ thể, thiết thực, không thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, thiếu kiểm tra tự phê bình, khơng kịp thời khắc phục sửa chữa khuyết
điểm, bng lỏng vai trị lãnh đạo, đảng viên thiếu rèn luyện thì nơi đó chất lượng
hoạt động của Chi bộ kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu khơng cịn.
Sinh hoạt chi bộ ở chi bộ thuộc Đảng bộ Trường Đại học Sư phạm thời gian
gần đây tuy đã có nhiều tiến bộ, nhưng nhìn chung chất lượng sinh hoạt chi bộ vẫn
cịn những hạn chế, bất cập. Để khắc phục có hiệu quả những tồn tại, hạn chế, nâng

cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, cấp ủy trong chi bộ thuộc Đảng bộ Trường Đại học
Sư phạm thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, bên cạnh việc nâng cao
nhận thức của cấp ủy và đảng viên về vị trí, tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ cần
phải duy trì nền nếp sinh hoạt chi bộ, chi ủy; đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ phù
hợp, thiết thực, hình thức thích hợp, thời gian hợp lý; chuẩn bị chu đáo nội dung và
tổ chức sinh hoạt; nâng cao chất lượng điều hành buổi sinh hoạt chi bộ của cấp ủy,
người chủ trì; chăm lo bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho cấp ủy.
4.2. Kiến nghị đốí với Đảng ủy
+ Tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát các chi bộ về thực hiện chế độ sinh
hoạt chi bộ; kiểm tra tình hình đảng viên tham gia sinh hoạt, nhất là đảng viên đang
còn trong độ tuổi tham gia sinh hoạt với các đoàn thể, đảng viên là lãnh đạo, quản lý
tham gia sinh hoạt tại chi bộ; kiểm tra tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức,
sinh hoạt Đảng, nội dung, hình thức sinh hoạt. Thơng qua kiểm tra kịp thời biểu
dương, khen thưởng các chi bộ và đảng viên làm tốt, phê bình những tập thể và cá
nhân làm chưa tốt.
+ Thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa
các bí thư chi bộ trong đảng bộ.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
3. Quy định 29-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về thi hành điều
lệ Đảng.
4. Quy định 30-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành chương
VII và chương VIII điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
5. Hướng dẫn 09-HD/BTCTW năm 2017 của Ban Tổ chức Trung ương về
nghiệp vụ cơng tác đảng viên.

6. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
năm 2018.
7. Giáo trình Nghiệp vụ Cơng tác Đảng ở cơ sở (NXB LLCT 2017)
8. Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 Đảng ủy trường Đại học Đại học Sư
phạm.
9. Sơ kết nữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị Quyết Đảng bộ trường Đại học Sư
phạm nhiệm kỳ 2015 - 2020.
HỌC VIÊN

Nguyễn Văn Dũng
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
.

22



×