14/08/2022
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Ths.Bs. Huỳnh Nguyễn Phương Quang
Thiết Kế Nghiên Cứu
Định Nghĩa
Một kế hoạch xác định
1. Đối tượng nghiên cứu
2. Phương pháp thu thập dữ kiện
3. Phương pháp phân tích dữ kiện
4. Nguyên tắc lý giải kết quả
2
Thiết Kế Nghiên Cứu
Với kết quả nhằm
Định Nghĩa
1. Mô tả về bệnh trạng
2. Suy diễn về nguyên nhân
3. Kết luận về hiệu quả của một
biện pháp can thiệp sức khỏe
3
1
14/08/2022
CHIẾN LƯỢC
MỤC ĐÍCH
THIẾT KẾ
QUAN SÁT
Mô tả bệnh trạng
Hình thành giả
thuyết nhân quả
Mô tả
So sánh
Xác định nguyên nhân
So sánh
Đánh giá biện pháp
can thiệp
So sánh
Mơ Tả
Tương quan
Báo cáo một ca
Hàng loạt ca
Cắt ngang mô tả
PHÂN TÍCH
Cắt ngang phân tích
Bệnh-chứng
Đoàn hệ
CAN THIỆP
Thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm thực địa
Can thiệp cộng đồng5
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Khoa
Hiện Tượng Sức Khỏe
1. Bao nhiêu? Ai?
Ở đâu? Khi nào?
Thiết Kế Nghiên Cứu
Loạt ca
Mô tả
2. Nguyên nhân
gì ?
Phân
tích
3. Biện pháp can
thiệp hiệu quả?
Can
thiệp
Cắt ngang mô tả
Cắt ngang
phân tích
Bệnh-Chứng
Đoàn hệ
Can thiệp
6
2
14/08/2022
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Khoa
Thiết Kế Nghiên Cứu
NC Phân Tích : Xác định kết hợp Nguyên Nhân Hậu Quả
Số hiện mắc
Số hiện mắc, mới mắc
Bệnh mạn tính
Bệnh hiếm
NN hiếm
n NN, n HQ
n NN, 1 HQ
1 NN, n HQ
Bệnh–Chứng
Đoàn Hệ
Cắt Ngang
Số mới mắc
7
Khái niệm
P (Population)=Quần thể
E (Exposure)=Phơi nhiễm (có lợi, có hại)
I (Intervention)=Can thiệp
C (Comparision)=So sánh
O (Outcome)=Kết quả (bệnh, sự kiện)
PO
PECO
PICO
9
3
14/08/2022
Phân loại theo
loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học cơ bản
• Đây là loại hình nghiên cứu mang tính phát
minh tìm kiếm những vấn đề mà khoa học chưa
biết, ví dụ: Nghiên cứu lập bản đồ gen người,
tìm vắc xin phòng chống HIV/AIDS, thuốc điều
trị ung thư, điều chế thuốc mới...
Đặc điểm:
Thường dành cho các nhà khoa học chuyên làm
nghiên cứu, có điều kiện hiện đại và đầy đủ tiện
nghi phục vụ cho nghiên cứu.
Tập trung vào những vấn đề nghiên cứu khó
nhưng có giá trị cao.
Nghiên cứu khoa học cơ bản
4
14/08/2022
4 cơng nghệ định hình tương lai
của y học
1. Robot phẫu thuật
2. Liệu pháp miễn dịch
3. Công nghệ tế bào gốc
4. Giải mã gen người
Nghiên cứu ứng dụng
• Là loại nghiên cứu mang tính ứng dụng các
thành quả từ các nghiên cứu khác vào thực tiễn,
ví dụ nghiên cứu áp dụng phác đồ điều trị mới
(đã được nghiên cứu thành công) vào thực tiễn
tại một quốc gia, hoặc nghiên cứu đánh giá các
giải pháp hạn chế, loại bỏ một vấn đề sức khỏe
nào đó.
Nghiên cứu ứng dụng
• Loại nghiên cứu này có đặc điểm là:
Thích hợp với đa số các nhà nghiên cứu khơng thuộc nhóm
nghiên cứu cơ bán.
Là cầu nối đưa các nghiên cứu cơ bản áp dụng vào thực tế do kết
quả của nghiên cứu cơ bản mới chỉ dừng lại ở mức thử nghiệm
trên diện hẹp, nó cần phải có các nghiên cứu ứng dụng để nhân
rộng và kiểm định lại.
Người làm nghiên cứu ứng dụng thường không phải là người sẽ
áp dụng các kiến nghị từ nghiên cứu vào thực tiễn => điểm hạn
chế lớn nhất của loại hình nghiên cứu ứng dụng, do người nghiên
cứu phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp nhưng lại không phải là
người áp dụng các giải pháp này vào thực tế. Do vậy nhiều nghiên
cứu rất tốn kém nhưng cuối cùng những đề xuất, kiến nghị lại
chẳng có ai thực hiện.
5
14/08/2022
Nghiên cứu hành động
Đây là một dạng nghiên cứu đặc biệt được đề xuất để khắc
phục nhược điểm nếu trên của nghiên cứu ứng dụng. Nghiên
cứu này có đặc điểm:
oNgười áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn cũng
chính là người tham gia vào nghiên cứu hoặc tối thiểu cũng
là “đặt hàng hoặc cam kết ứng dụng kết quả từ nghiên cứu.
oNhu cầu nghiên cứu xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu trong
thực tiễn và được đề xuất bởi người sẽ ứng dụng kết quả
nghiên cứu chứ không phải do người nghiên cứu nghĩ ra.
Hiện nay loại hình nghiên ảnh này được áp dụng rất rộng
rãi từ những nghiên cứu rất nhỏ như nghiên cứu cải thiện
điều kiện làm việc đến các nghiên cứu rất lớn như nghiên
cứu tiền khả thi của các dự án, nghiên cứu hoạch định chính
sách
Đầu tư cho loại nghiên cứu nào?
- Nhiều nước vẫn coi trọng việc nghiên cứu ứng dụng hơn
nghiên cứu cơ bản, bởi nghiên cứu ứng dụng có thể nhìn
thấy trực diện thành quả trong thời gian ngắn; còn nghiên
cứu cơ bản cần thời gian dài nghiên cứu nhưng khi thành
cơng thì mang lại nguồn lợi rất lớn.
- Lấy ví dụ trong nông nghiệp công nghệ cao, cần rất nhiều
nghiên cứu về chuyển đổi gen, lựa chọn giống... Đó chính
là khoa học cơ bản. Nếu các nhà chức trách, những người
có trách nhiệm chỉ tập trung lựa chọn những dự án, đề tài
mang tính định hướng ứng dụng thì sẽ ngăn cản khoa học
cơ bản phát triển.
Cơ quan thực hiện việc tư vấn cho chính phủ, ban, bộ,
ngành lựa chọn đề tài nghiên cứu phải là những nhà khoa
học, chứ không phải người không đúng chuyên môn.
Phân loại theo
loại bản chất nghiên cứu
6
14/08/2022
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính
Phân loại theo
bản chất của đối tượng nghiên cứu
7
14/08/2022
Nghiên cứu tổng hợp có hệ thống
(Systematic Review)
• Nghiên cứu Tổng hợp có hệ thống là loại nghiên cứu
mà đối tượng nghiên cứu chính là các nghiên cứu ban
đầu.
• Nghiên cứu tổng hợp có hệ thống là nghiên cứu tổng
hợp lại các kết quả của các nghiên cứu đã được thực
hiện về một chủ đề cụ thể theo các phương pháp cụ
thể, rõ ràng, có đầy đủ các tiêu chí đánh giá, lựa chọn.
Nghiên cứu tổng hợp có hệ thống
8
14/08/2022
Appraisal of systematic reviews on interventions
for postpartum depression: systematic review
Internet-based interventions for postpartum
depression: A systematic review and meta-analysis
Phân loại theo
thiết kế nghiên cứu dịch tễ học
9
14/08/2022
Các thiết kế nghiên cứu dịch tễ học
Thiết kế nghiên cứu y học
NC can thiệp
NC quan sát
NC mô tả
Thông tin
quần thể
NC
tương
quan
Thơng tin
cá thể
1 ca
bệnh
hiếm
Phịng bệnh
NC phân tích
Bệnh
chứng
Chùm
bệnh
hiếm
Thuần
tập
Loạt
bệnh
nhân
Thử nghiệm
Lâm
sàng
Cộng
đồng
NC cắt
ngang
Nghiên cứu quan sát
• Trong các nghiên cứu quan sát, nhà nghiên cứu
khơng hề tác động gì vào hiện tượng mà mình
quan tâm mà chỉ đơn thuần quan sát hiện tượng
đó mà khơng can thiệp gì.
• Ví dụ: xác định xác định các đứa trẻ đã được
tiêm chủng và chưa được tiêm chủng sau đó
tìm hiểu tác động của tiêm chủng đối với các
trẻ thơng qua ca mắc sởi tại 2 nhóm
Phân biệt nghiên cứu mơ tả
và nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu mơ tả
Nghiên cứu phân tích
Ước lượng
Giải thích
Mang tính khám phá
Mang tính giải đáp
Tìm hiểu các đặc tính của nhóm
Phân tích tại sao nhóm lại có các
Tập trung vào Cái gì? Bao nhiêu?
Tập trung vào Tại sao?
Hình thành giả thuyết
Kiểm định và kết luận về giả
đặc tính
thuyết nhân quả
Khơng địi hỏi so sánh
Có địi hỏi so sánh
10
14/08/2022
Nghiên cứu mô tả
- Quan tâm tới việc mô tả các đặc tính chung của sự
phân bố một loại bệnh trong mối liên hệ với các đặc tình
con người, địa điểm và thời gian;
- Con người bao gồm: các yếu tố nhân khẩu như tuổi,
giới, tình trạng hơn nhân, nghề nghiệp
- Địa lý như thành thị, nông thôn
- Thời gian: mùa khi khởi phát bệnh hay so sánh tần
suất của ngày hôm nay với 5, 10, 20… năm sau.
Nghiên cứu mô tả
- Thường được sử dụng để xác định vấn đề cần nghiên
cứu, hình thành giả thuyết, được kiểm định bằng các
nghiên cứu phân tích tiếp theo.
- Phân loại theo thông tin quần thể/Cá thể:
- Nghiên cứu tương quan (Quần thể)
– Nghiên cứu ca bệnh hay chùm bệnh, loạt bệnh nhân
(Cá thể)
– Nghiên cứu cắt ngang (Cá thể)
Nghiên cứu tương quan (Correlational Study)
Sử dụng số liệu của tồn bộ nhóm dân cư để
so sánh tần suất mắc bệnh giữa các nhóm
trong một khoảng thời gian hay cùng 1 nhóm
dân cư tại nhiều thời điểm khác nhau.
11
14/08/2022
Ưu điểm:
Thơng
tin thường có sẵn (về dân số, bệnh tật, tử
vong, cung cấp thực phẩm, sử dụng các dịch vụ
y tế, sử dụng thuốc, khí hậu, mơi trường, v.v....)
Thực
hiện nhanh chóng
Chi phí
Giúp
rẻ
hình thành giả thuyết về mối quan hệ
nhân quả
Nhược điểm:
Khơng có thơng tin về bệnh tật và tiếp xúc
trên từng cá thể nên không thể kết luận
chắc chắn được yếu tố NC có tương quan
thật sự với bệnh tật khơng?
Khơng thể kiểm sốt được yếu tố gây nhiểu
vì khơng có thơng tin trên từng cá thể.
Trong NC này, mức độ tiếp xúc cao hay
thấp miêu tả mức độ tiếp xúc trung bình
của quần thể, khơng phải trên mỗi cá thể.
Nghiên Cứu Quan Sát Mơ Tả
Tương Quan
K đại tràng / 100.000 nữ
NZ
40
Can
30
Swe
20
10
Jam
Jap Yug
Nig
Col
40
Den
USA
UK
Ner
Nor
FDP
Isr
Ice
Fin
PR
Pol DDP
Chi
Rom
Hun
Lượng thịt ăn / ngày / người (gr)
80
120
160
180
240
280
320
Mối tương quan giữa lượng thịt ăn vào và
ung thư đại tràng ở phụ nữ các nước
36
12
14/08/2022
Nghiên cứu tương quan
• Ví dụ: Khơng thể kết luận rằng 1 người phụ nữ
măc ung thư đại tràng tại một quốc gia nào đó có
liên quan tới tiêu thụ nhiều thịt nhất; thay vào đó
chỉ có thể kết luận nhóm dân cư có mức tiêu thụ
thịt cao nhất bình quân đầu người có tỷ lệ mắc
ung thư đại tràng cao nhất. Chính vì vậy, tương
quan số liệu đưa đến giả thuyết là tiêu thụ thịt
tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng.
Nghiên cứu tương quan
• Ví dụ: Khơng thể kết luận rằng 1 người phụ nữ
măc ung thư đại tràng tại một quốc gia nào đó có
liên quan tới tiêu thụ nhiều thịt nhất; thay vào đó
chỉ có thể kết luận nhóm dân cư có mức tiêu thụ
thịt cao nhất bình qn đầu người có tỷ lệ mắc
ung thư đại tràng cao nhất. Chính vì vậy, tương
quan số liệu đưa đến giả thuyết là tiêu thụ thịt
tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng.
Nghiên cứu trường hợp bệnh
- Nghiên cứu trường hợp bệnh cung cấp thông tin về
một hiện tượng y học bất thường, là bước đầu cho
việc xác định các bệnh mới, hay là ảnh hưởng ngược
lại của việc dùng một số thuốc đặc biệt.
VD: Năm 1961, ở Mỹ, có 1 trường hợp phụ nữ 40 tuổi
vào viện vì nhồi máu phổi. Phụ nữ này có tiền sử
dùng viên tránh thai trước đó 5 tuần để điều trị 1 loại
bệnh nội mạc tử cung. Do bệnh nhồi máu phổi hiếm
gặp ở phụ nữ độ tuổi tiền mãn kinh nên nhà nghiên cứu
nghi rằng thuốc tránh thai có thể là nguyên nhân của ca
bênh hiếm gặp này. Giả thuyết: dùng thuốc tránh thai
gây nhồi máu phổi
13
14/08/2022
Nghiên Cứu Quan Sát Mô Tả
Báo Cáo Một Ca
AI : tuổi,
giới, v.v.
Đặc điểm
bệnh lý
1 ca
Ở ĐÂU
GIẢ
THUYẾT
KHI NÀO
40
Báo cáo ca bệnh
Nhược điểm:
thông tin chỉ dựa vào 1 ca bệnh duy
nhất nên rất chủ quan
nếu có sự hiện diện của bất kỳ yếu tố
nghi ngời nào thì có thể là do sự trùng
hợp ngẫu nhiên → nó có thể có / khơng
có dính dáng đến sự phân bố bệnh tật.
Nghiên cứu chùm bệnh
• Nghiên cứu chùm bệnh là việc thu thập các báo cáo của
cùng loại bệnh trên từng cá nhân trong thời gian, áp
dụng để xác định sớm sự bắt đầu xuất hiện dịch hay
một bệnh mới.
• Ví dụ: 5 thanh niên đồng tính được chẩn đốn viêm phổi
khơng đáp ứng kháng sinh tại 3 bệnh viện của
Los Angeles trong vòng 6 tháng cuối năm 1980. Chùm
bệnh này phản ánh sự bất thường vì nó thường gặp ở
người già khi hệ miễn dịch suy giảm. Sau này các ca
bệnh được chẩn đốn bi AIDS.
• Giả thuyết đặt ra là hành vi quan hệ tình dục đồng tính
có thể tăng nguy cơ mắc bệnh HIV/AIDS
14
14/08/2022
Nghiên Cứu Quan Sát Mơ Tả
Hàng Loạt Ca
Ai, Ở đâu,
Khi nào
Đặc điểm
bệnh lý
n ca
Ai, Ở đâu,
Khi nào
GIẢ
THUYẾT
Ai, Ở đâu,
Khi nào
43
Báo cáo ca bệnh & loạt ca bệnh
Ưu điểm:
Báo cáo ca bệnh, loạt ca bệnh giúp mô tả
được mức độ phổ biến của vấn đề sức
khỏe
Thông tin do báo cáo loạt ca bệnh có giá
trị hơn thơng tin do báo cáo ca bệnh.
Giúp hình thành giả thuyết
Nhược điểm: Khơng giúp kiểm định giả
thuyết vì khơng có nhóm so sánh.
Nghiên cứu cắt ngang
- Là nghiên cứu trong đó tình trạng bệnh và phơi
nhiễm của một cá nhân được đánh giá tại một thời
điểm.
- Cho biết được tỷ lệ của 1 hiện tượng quan tâm, hoặc
giá trị trung bình của 1 tham số trong 1 quần thể.
- Được tiến hành dưới dạng điều tra sức khỏe quần
thể, thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên các cá thể từ một
quần thể.
- Phương pháp chọn mẫu chủ yếu được áp dụng là điều
tra chọn mẫu tại một thời điểm hay trong một khoảng
thời gian nào đó.
15
14/08/2022
Nghiên cứu cắt ngang
- Do phơi nhiễm và tình trạng bệnh tật được đánh giá cùng
một thời điểm nên nhiều khi không xác định được được
bệnh là do phơi nhiễm, phơi nhiễm là hậu quả của bệnh.
Với bệnh hiếm, cỡ mẫu nghiên cứu phải rất lớn.
- Đối với các yếu tố khơng thể thay đổi như giới tính,
màu da, nhóm máu thì nghiên cứu cắt ngang có thể đưa
ra mối tương quan thống kê tin cậy.
- Nghiên cứu cắt ngang thường được sử dụng để đặt câu
hỏi về sự tương quan thay vì chứng minh mối tương quan.
- Ví dụ: Điều tra cho thấy người mắc ung thư thường có
nồng độ beta carotene thấp. Tuy nhiên không thể xác định
được là nồng độ beta carotene thấp là do bị ung thư hay
ngược lại.
Nghiên cứu cắt ngang
Sơ đồ của nghiên cứu cắt ngang:
KT chọn mẩu
Dân số
mục tiêu
Đo lường tình trạng
Dân số
nghiên cứu hiện thời của bệnh
& Tiếp xúc
D+ & E+
D+ & ED- & E+
D- & E-
Nghiên cứu cắt ngang
Có tiếp xúc (E+)
Khơng tiếp xúc (E-)
Tổng
Có bệnh (D+)
a
c
a+c
Khơng bệnh (D- )
B
D
b+d
Tổng
a+b
c+d
P(D+ / E+) = Tỷ lệ hiện mắc bệnh trong nhóm đang có tiếp xúc = a / (a + b)
P(D+/E-) = Tỷ lệ hiện mắc bệnh trong nhóm đang khơng có tiếp xúc = c/(c+d)
Nếu có sự hiện diện của yếu tố được quan tâm có kết hợp với bệnh thì:
a / (a + b) > c / (c + d)
16
14/08/2022
Ưu điểm:
Cung
cấp kết quả nhanh chóng và dể thực
hiện, chi phí khơng cao
Cung
cấp các chứng cứ các gợi ý về khả
năng có sự kết hợp giữa các yếu tố quan tâm
và bệnh.
Đối
với các yếu tố tiếp xúc có tính chất bất
biến: màu da, màu mắt, giới tính thì NC cắt
ngang được xem như là NC phân tích.
Nhược điểm:
có các ca đang mắc hay những người
sống sót được khảo sát.
Trong nhiều ca, khơng thể rút ra mối liên hệ
nhân quả vì trình tự thời gian khơng xác định
chắc chắn.
Khơng phù hợp NC các bệnh / tiếp xúc hiếm
được.
Tiếp xúc và bệnh tật được đo lường cùng 1
lúc:
khi có sự tương quan giữa tiếp xúc và bệnh
tật thì khơng biết bệnh tật có phải là hậu
quả của tiếp xúc khơng?
Chỉ
Nghiên Cứu Quan Sát Mơ Tả, Phân Tích
Cắt Ngang
Dân Số Nghiên Cứu
PN+
B+
PN B-
B+
PN+
BPN -
Mẫu Nghiên Cứu
PN+
B+
PN+
B–
PN –
B+
PN –
B–
Thời điểm nghiên cứu
51
17
14/08/2022
52
Nghiên Cứu Quan Sát Mơ Tả
Cắt Ngang
Ăn Mặn
Tăng Huyết Áp
AM
THA
THA
AM
THA
AM
Quan Saùt
53
Nghiên cứu bệnh chứng
- Là nghiên cứu dịch tễ học phân tích quan sát, trong đó
các đối tượng nghiên cứu được chọn trên cơ sở có bệnh
hay khơng có bệnh mà ta nghiên cứu, từ đó so sánh với
nhau về tiền sử phơi nhiễm với một yếu tố nguy cơ có
thể là căn nguyên của bệnh.
- Chọn nhóm bệnh: Nhóm bệnh nhân được chọn từ một
hoặc nhiều bệnh viện trong khoảng thời gian nhất định.
- Chọn nhóm chứng: giống nhóm bệnh về nhiều mặt, chỉ
khác là khơng có bệnh.
- Số nhóm chứng: thơng thường một nhóm bệnh và một
nhóm chứng, tuy nhiên số nhóm chứng khơng nên q 4
chứng/bệnh.
18
14/08/2022
Nghiên Cứu Quan Sát Phân Tích
Bệnh-Chứng
PN+
B+
PNPN+
B-
PNt0 : Tìm nguyên nhân
Dân số
nghiên
cứu
t1 : Bắt đầu
55
56
Nghiên cứu bệnh chứng
ED
E
ED
E
ED
E
ED
E
Q khứ
(hồi cứu)
Nhóm
bệnh
Quần thể
nghiên cứu
Nhóm
chứng
Thời điểm
nghiên cứu
19
14/08/2022
Nghiên cứu bệnh chứng
Bệnh Chứng
E
E
a
b
a+b
c
d
c+d
a+c b+d
n
a: có bệnh và có phơi nhiễm
b: khơng bệnh nhưng có phơi nhiễm
c: có bệnh nhưng không phơi nhiễm
d: không bệnh và không phơi nhiễm
a.d
a b
Tỷ suất chênh: OR = -- : -- = ---b.c
c d
Mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc lá của mẹ và
tình trạng đẻ non
Hút thuốc lá
Bệnh
Chứng
OR
Có
693
320
4,8
Khơng
307
680
Tổng
1000
1000
693 * 680
OR =
= 4,8
320 * 307
Nguy cơ đẻ non ở phụ nữ
hút thuốc lá cao gấp 4,8
lần so với những người
không hút thuốc lá
Nghiên cứu bệnh - chứng
Ưu điểm:
Nhanh, ít
Rất
tốn kém.
thích hợp NC các bệnh:
có thời kỳ tiềm ẩn dài (latent period).
các bệnh hiếm.
Cùng
lúc khảo sát tác động của nhiều yếu tố
căn nguyên của bệnh.
Bước
đầu tìm được bệnh căn và biện pháp
phòng chống ở những bệnh mà sự hiểu biết về
bệnh còn hạn chế.
20
14/08/2022
Nghiên cứu bệnh - chứng
Hạn chế:
hiệu quả trong đánh giá các tiếp xúc
hiếm, trừ trường hợp phần trăm nguy cơ quy
trách cao.
Khơng
thể tính trực tiếp tỷ lệ bệnh mới ở
nhóm tiếp xúc và khơng tiếp xúc.
Khơng
xác định ối quan hệ thời gian giữa tiếp
xúc và bệnh tật.
Khó
nhiều sai số hệ thống, đặc biệt là sai số
chọn lựa và sai số nhớ lại.
Có
Nghiên cứu thuần tập (đồn hệ)
• Là một loại nghiên cứu dọc, trong đó một hay nhiều
nhóm cá thể được chọn trên cơ sở có phơi nhiễm hay
không phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ sau đó được
theo dõi một thời gian để xác định sự xuất hiện bệnh.
• Chọn đối tượng nghiên cứu: tại thời điểm nghiên cứu,
tình trạng phơi nhiễm được xác định, tất cả các đối
tượng nghiên cứu chưa mắc bệnh được theo dõi.
• Đặc điểm:
– Là một nghiên cứu dọc ít nhất kéo dài vài năm;
– Có thể là nghiên cứu tương lai hoặc hồi cứu;
– Xuất phát từ phơi nhiễm chứ khơng xuất phát từ
bệnh
Nghiên cứu địan hệ
Bắt đầu với bệnh nhân khơng bị bệnh
Chia bệnh nhân thành nhóm có phơi nhiễm
và không phơi nhiễm
Theo dõi mắc bệnh của 2 nhóm
So sánh kết quả sử dụng chỉ số RR (Relative
risk)
21
14/08/2022
Ưu điểm:
Mối
quan hệ thời gian giữa tiếp xúc-bệnh tật thể
hiện rõ nét trong NC này
Ưu
điểm lớn khi NC hậu quả của các tiếp xúc
hiếm.
đồn hệ cho phép tính chính xác cỡ mẫu
cần thiết ở nhóm có tiếp xúc và khơng có tiếp
xúc.
NC
đồn hệ cho phép xác định nhiều hậu quả
đối với 1 yếu tố tiếp xúc duy nhất.
NC
Hạn chế của nghiên cứu đoàn hệ:
Số
lượng trong nghiên cứu đoàn hệ thường
lớn nên tốn kém thời gian, tiền bạc, và công
sức.
Dễ
bị mất dấu vì thời gian nghiên cứu kéo
dài.
Nếu
đối tượng NC bị mất dấu quá lớn thì ảnh
hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Nghiên Cứu Quan Sát Phân Tích
Đồn Hệ
ĐỒN HỆ HỒI CỨU
Retrospective cohort study
ĐỒN HỆ TIẾN CỨU
Prospective cohort study
Chọn nhóm PN, và không PN Chọn nhóm PN, và không PN
Tìm bệnh đã có từ 2016 đến Phát hiện bệnh từ 2020
2020
2016
2022
Chúng ta đang ở đây !
66
22
14/08/2022
Nghiên Cứu Quan Sát Phân Tích
Đồn Hệ Hồi Cứu
B+
PN+
Dân số
nghiên
cứu
BB+
PN-
B-
to : Xuất phát = Xếp nhóm
t1 : Bắt đầu
Truy tìm beänh
67
68
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
Tất cả các sự kiện cần nghiên cứu, tình trạng phơi nhiễm và bệnh, đã
xảy ra tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu.
D
Quần
thể
Người
khơng
có
bệnh
E
D
D
E
D
E
D
E
D
E
D
E
D
Thời điểm đánh giá
kết quả
23
14/08/2022
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
• Ưu điểm
– Thực hiện nhanh;
– Chi phí thấp
– Áp dụng tốt cho những bệnh có thời gian ủ
bệnh kéo dài
• Nhược điểm
– Phụ thuộc vào ghi chép số liệu trước khi
nghiên cứu
– Các yếu tố gây nhiễu khó được kiểm sốt do
thiếu thơng tin
Nghiên cứu thuần tập tương lai
-Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, các cá thể nghiên cứu đã có phơi nhiễm
với yếu tố nguy cơ nhưng chưa xuất hiện bệnh và được theo dõi một thời
gian dài trong tương lai.
Theo dõi dọc
E
Người
khơng
có
bệnh
Quần
thể
Theo dõi dọc
D
ED
D
ED
D
ED
D
ED
E
Thời điểm
nghiên cứu
(2000)
Đánh giá kết
quả NC (2020)
Nghiên Cứu Quan Sát Phân Tích
Đồn Hệ Tiền Cứu
PN+
Dân số
nghiên
cứu
PN-
B+
B-
B+
B-
to : Bắt đầu
t1 : Phát hiện bệnh
72
24
14/08/2022
73
Nghiên cứu thuần tập
D
D
a
b
a+b
d
c+d
E
E
c
a+c b+d
n
Nguy cơ tương đối: RR =
a: có bệnh và có phơi nhiễm
b: khơng bệnh nhưng có phơi nhiễm
c: có bệnh nhưng khơng phơi nhiễm
d: khơng bệnh và không phơi nhiễm
a
c
----- : ----a+b c+d
Mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc lá của mẹ và
tình trạng đẻ non
Hút thuốc lá
Bệnh
Chứng
RR
Có
693
320
2,2
Khơng
307
680
Tổng
1000
693/(693+320)
= 2,2
RR =
307/(307+680)
1000
ở những phụ nữ hút thuốc
lá, nguy cơ đẻ non cao gấp
2,2 lần so với những phụ nữ
không hút thuốc lá
25