Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Khái niệm SCM (Supply Chain Management) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.92 KB, 17 trang )

Đề tài: 7
Câu 1.
I. SCM (Supply Chain Management) là gì ?
SCM (Supply Chain Management – Quản lý dây chuyền cung ứng) là 1 phần
trong ERP. SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải
thiện cách thức các công ty tìm kiếm những nguồn nguyên liệu thô cấu thành sản
phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách
hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hoá hay
dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên và
mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất.
Về cơ bản, SCM sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh
nghiệp, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an toàn
của công ty. Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp những giải
pháp mà theo đó, các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc trong môi trường
cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản
phẩm/dịch vụ tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển
một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực
tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và chia sẻ thông
tin.
Các mô hình dây chuyền cung ứng:
Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “mô hình đơn giản” khi họ chỉ mua nguyên vật liệu
từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho
người sử dụng. Ở đây, bạn chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản
phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy nhất (single-site).
Trong mô hình phức tạp, doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp
(đây cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối và từ các nhà
máy “chị em” (có điểm tương đồng với nhà sản xuất). Ngoài việc tự sản xuất ra sản
phẩm, doanh nghiệp còn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình sản xuất
từ các nhà thầu phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mô hình phức tạp này, hệ
thống SCM phải xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung gian, làm ra
sản phẩm và đưa sản phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm


hoàn thiện. Các công ty sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp
1
đến khách hàng hoặc thông qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn như các nhà bán
lẻ, các nhà phân phối và các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Hoạt động này bao quát
nhiều địa điểm (multiple-site) với sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối
được bổ sung từ các nhà máy sản xuất. Đơn đặt hàng có thể được chuyển từ các địa
điểm xác định, đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn về danh mục sản phẩm/dịch vụ đang
có trong toàn bộ hệ thống phân phối. Các sản phẩm có thể tiếp tục được phân bổ ra thị
trường từ địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu phụ. Sự phát triển trong hệ thống quản lý
dây chuyền cung ứng đã tạo ra các yêu cầu mới cho các quy trình áp dụng SCM.
Chẳng hạn, một hệ thống SCM xử lý những sản phẩm được đặt tại các địa điểm của
khách hàng và nguyên vật liệu của nhà cung cấp lại nằm tại công ty sản xuất.
Những bước đi cơ bản khi triển khai SCM:
1. Kế hoạch – Đây là bộ phận chiến lược của SCM. Bạn sẽ cần đến một chiến lược
chung để quản lý tất cả các nguồn lực nhằm giúp sản phẩm, dịch vụ của bạn đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng. Phần quan trọng của việc lập kế hoạch là xây dựng một
bộ các phương pháp, cách thức giám sát dây chuyền cung ứng để đảm bảo cho dây
chuyền hoạt động hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để
đưa tới khách hàng.
2. Nguồn cung cấp – Hãy lựa chọn những nhà cung cấp thích hợp để đáp ứng các
chủng loại hàng hoá, dịch vụ đầu vào mà bạn cần để làm ra sản phẩm, dịch vụ của bạn.
Bạn nên xây dựng một bộ các quy trình định giá, giao nhận và thanh toán với nhà phân
phối, cũng như thiết lập các phương pháp giám sát và cải thiện mối quan hệ giữa bạn
với họ. Sau đó, bạn hãy tiến hành song song các quy trình này nhằm quản lý nguồn
hàng hoá, dịch vụ mà bạn nhận được từ các nhà cung cấp, từ việc nhận hàng, kiểm tra
hàng, chuyển chúng tới các cơ sở sản xuất đến việc thanh toán tiền hàng.
3. Sản xuất – Đây là bước đi tiếp theo sau khi bạn đã có nguồn hàng. Hãy lên lịch
trình cụ thể về các hoạt động sản xuất, kiểm tra, đóng gói và chuẩn bị giao nhận. Đây
là một trong những yếu tố quan trọng nhất của dây chuyền cung ứng, vì thế bạn cần
giám sát, đánh giá chặt chẽ các tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm, cũng như hiệu

suất làm việc của nhân viên.
4. Giao nhận – Đây là yếu tố mà nhiều người hay gọi là “hậu cần”. Hãy xem xét từng
khía cạnh cụ thể bao gồm các đơn đặt hàng, xây dựng mạng lưới cửa hàng phân phối,
2
lựa chọn đơn vị vận tải để đưa sản phẩm của bạn tới khách hàng, đồng thời thiết lập
một hệ thống hoá đơn thanh toán hợp lý.
5. Hoàn lại – Đây là công việc chỉ xuất hiện trong trường hợp dây chuyền cung ứng
có vấn đề. Nhưng dù sao, bạn cũng cần phải xây dựng một chính sách đón nhận những
sản phẩm khiếm khuyết bị khách hàng trả về và trợ giúp khách hàng trong trường hợp
có vấn đề rắc rối đối với sản phẩm đã được bàn giao.
II. Vai trò và ứng dụng của CNTT trong SCM.
1. Ứng dụng của CNTT trong SCM.
Các nhà quản lý không trực tiếp tham gia chuỗi cung ứng cũng cần hiểu về tầm quan
trọng của việc dữ liệu được chia sẻ hữu dụng đối với chuỗi cung ứng bởi vì họ cũng
chính là người tham gia vào cung cấp dữ liệu ấy. Trong nhiều trường hợp, nhân sự
trong chuỗi cung ứng, các hệ thống và quy trình đều dựa vào các loại dữ liệu – như là
thông tin chất lượng, thông tin về đơn hàng, thông tin điểm bán hàng – mà được thu
thập và cung cấp bởi các thành viên không trực tiếp tham gia vào chuỗi cung ứng.
2. Ứng dụng CNTT trong Mô hình SCM của Dell.
Có nhiều ví dụ phong phú minh họa mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và sự hoàn
hảo trong chuỗi cung ứng. Dưới đây cung cấp ứng dụng cụ thể của CNTT trong Mô
hình SCM của Dell.
a. Giới thiệu về Dell
Dell được thành lập năm 1984 bởi Michael Dell và là tập đoàn lớn thứ hai trên toàn
cầu về lĩnh vực thiết kế, sản xuất và phân phối phần cứng máy tính, với thị phần toàn
cầu là 13.1% (với doanh số bán trong quý 1 – 2009 là 8,79 triệu sản phẩm).
b. Mô hình kinh doanh
Mô hình kinh doanh trực tiếp của Dell kết hợp nhiều yếu tố nhằm cung cấp những sản
phẩm có giá trị tốt nhất cho khách hàng. Đó là những sản phẩm được tùy biến với mức
3

giá thấp, thêm vào đó là hình thức giao hàng nhanh và dịch vụ khách hàng hoàn hảo.
Với phương thức hoạt động theo mô hình kinh doanh trực tiếp, tất cả các sản phẩm của
Dell cung cấp cho khách hàng đều được sản xuất theo đơn đặt hàng. Cách thức này đã
đưa tập đoàn máy tính Dell trở thành nhà sản xuất và phân phối trực tiếp các hệ thống
máy tính lớn nhất thế giới.
Mô hình kinh doanh của Dell:
c. Quản trị chuỗi cung ứng của Dell
+ Quản lý đơn đặt hàng: Khách hàng có thể truy cập tới www.dell.com để đặt hàng
chiếc máy tính với cấu hình mà mình mong muốn. Trong vòng 4 ngày chiếc máy sẽ
được giao tận tay khách hàng. Đơn đặt hàng của khách hàng qua website sẽ được hệ
thống của Dell tự động cập nhật. Sau khi nhận đơn đặt hàng của khách, Dell tập hợp
các đơn hàng lại, kiểm tra và thống kê số lượng khách hàng đặt hàng và gửi các yêu
cầu về số lượng hàng hóa tới các nhà cung ứng để họ sản xuất. Khi kiểm tra xem sản
phẩm khách hàng đặt hàng đã có trong kho hay chưa, nếu chưa, công ty có thể đặt
hàng luôn với các nhà cung ứng.
+ Quản lý nhà cung cấp: Quy trình giao dịch gồm 4 bước:
1, "PunchOut" – Xác thực các truy cập tới đơn hàng của khách hàng tại Dell từ trình
duyệt của khách hàng cho việc mua hàng.
4
2, Order Requisition – Các dữ liệu về giỏ hàng sẽ được chuyển tới cho nhà cung cấp
vào thẳng hệ thống ERP của nhà cung cấp.
3, Electronic Purchase Order – nhà cung cấp chuyển cho Dell các đơn đặt hàng.
4, PO Acknowledgement – Dell phản hồi lại cho nhà cung cấp
Sở dĩ, hệ thống có thể làm việc như vậy nhờ hệ thống này có thể liên kết thẳng
tới hệ thống ứng dụng trên nền tảng ERP của nhà cung ứng. Sau khi nhận được đơn
đặt hàng của các khách hàng, Dell tập trung đơn hàng và báo cho các nhà cung ứng để
nhập các thiết bị và tiến hành lắp ráp thành máy mà khách hàng yêu cầu. Cứ 2 giờ một
lần, nhà máy Dell lại gửi một e-mail cho các SLC khác nhau để báo mỗi SLC phải chú
ý các chi tiết của bộ phận nào và với số lượng bao nhiêu trong vòng chín mươi phút
tới. Trong thời gian đó, xe tải từ các SLC khác nhau chạy đến nhà máy của Dell để

giao các chi tiết được yêu cầu được đặt hàng trong 2 giờ vừa qua. Ngay khi các chi tiết
đến nhà máy, nhân viên của Dell mất nửa giờ để dỡ các chi tiết, ghi mã vạch và đưa
chúng vào các thùng cho lắp ráp.
d. Những thuận lợi và khó khăn
• Thuận lợi
Tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ truyền thống dựa trên:
+ Không phải dự trữ, tồn kho ở mỗi khâu của chuỗi giá trị.
+ Không phải thanh toán trước cho các nhà cung ứng.
+ Giảm thời gian sản xuất, lắp ráp.
Hiện nay:
5
+ 90% nhà cung ứng của Dell chấp nhận hình thức đặt hàng sử dụng hệ thống tích hợp
của Dell.
+ Có 15 nhà cung ứng của Dell chiếm đến 85% giá trị cung ứng.
• Khó khăn
+ Hệ thống đòi hỏi phải có sự trao đổi các thông tin, nhu cầu, tình trạng tồn kho.
+ Phải có hệ thống ERP trên cơ sở trao đổi dữ liệu điện tử nhờ hệ thống mạng
Extranet.
III. Những lưu ý trong xây dựng SCM
 Có không ít công ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược
và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều công ty gặp khó khăn, thất bại do đưa
ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí
kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng
chéo…
Vì vậy khi các công ty xây dựng SCM cần phải chọn nguồn cung cấp nguyên liệu
thích hợp, chọn vị trí kho bãi hợp lý và tính toán lượng dự trữ phù hợp…
 Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hoá
hay dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài
nguyên và mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất.
Vì vậy khi xây dựng mô hình SCM các doanh nghiệp cần xem xét kỹ các nguồn tài

nguyên và biết cách sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên này dựa trên mối tương
quan của nó với hệ thống cung ứng sản xuất.
 Các mô hình dây chuyền cung ứng được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp,
vì vậy các doanh nghiệp cần dựa vào quy mô doanh nghiệp mình để xây dựng mô hình
SCM hợp lí nhất.
 Khi triển khai SCM cần thực hiện trình tự theo 5 bước sau và không được
đảo lộn:
+ Lên kế hoạch
+ Lựa chọn nguồn cung cấp
+ Sản xuất
+ Giao nhận
+ Hoàn lại
6
 Doanh nghiệp cần phải xây dựng được sự tín nhiệm của các nhà cung cấp và
các đối tác mới có thể áp dụng được SCM vì việc tự động hoá dây chuyền cung ứng
khá phức tạp và khó khăn. Nhân viên của bạn cần thay đổi cách thức làm việc hiện tại,
và nhân viên của các nhà cung cấp mà bạn bổ sung vào mạng lưới cũng cần có những
thay đổi tương tự. Nếu doanh nghiệp của bạn nhỏ và ít quyền lực thì sẽ rất khó làm
được điều này nên bạn phải tìm cách thuyết phục các nhà cung cấp.
 Những phần mềm SCM mà bạn đưa vào sẽ xử lý dữ liệu đúng theo những gì
chúng được lập trình. Các nhà dự báo và hoạch định chiến lược cần hiểu rằng, những
thông tin ít ỏi ban đầu mà họ có được từ hệ thống này sẽ cần phải hiệu đính và điều
chỉnh thêm. Nếu chúng ta không có sự điều chỉnh cho phù hợp thì hệ thống sẽ trở nên
vô tác dụng vì nó không đáp ứng đúng nhu cầu của chúng ta.
7
Câu 2:
Đầu mỗi năm học, căn cứ vào số lượng sinh viên mà ký túc xá có thể tiếp nhận,
trường có các thông báo về số lượng sinh viên được ở kí túc xá (các sinh viên đăng ký
thuộc đối tượng ưu tiên được xét ở ký túc xá theo mức ưu tiên từ cao xuống thấp) Sinh
viên sau khi được xác nhận đúng là đối tượng được ở kí túc xá sẽ làm bản đăng kí ở kí

túc xá theo mẫu của ban quản lí kí túc xá (thường sinh viên được phát đơn xin vào
KTX và bản cam kết vào KTX , chỉ cần điền thêm các thông tin: ví dụ: dán ảnh, ghi họ
tên, ngày sinh, nơi sinh, sinh viên lớp, khoa, hộ khẩu thường trú, họ và tên bố mẹ,
nghề nghiệp của bố mẹ, địa chỉ gia đình khi cần liên lạc ). Sau khi sinh viên nộp đơn
đăng ký ban quản lí sẽ xếp phòng cho sinh viên.
Thường các sinh viên theo thứ tự ưu tiên: cùng lớp, cùng khoa, cùng khóa được xếp
vào một phòng. Xếp phòng có thể tiến hành như sau, trước hết tìm phòng trong danh
sách phòng mà đã có sinh viên cùng khoa, cùng khóa mà phòng đó còn chỗ thì xếp
sinh viên đó vào, ngược lại thì xếp sinh viên vào phòng mới.
Trường hợp hết phòng mà phòng của sinh viên các khoa khác còn chỗ thì phải xếp
sinh viên này vào. Trong trường hợp không tìm được phòng nào có thể xếp thì thông
báo cho sinh viên đó. Mỗi khi đã xếp xong phòng cho một sinh viên thông tin về sinh
viên đó sẽ cập nhật trong bảng danh sách sinh viên của ban quản lý (thường là sổ để
ghi các thông tin cần thiết của sinh viên).
Sau khi sinh viên đã ổn định chỗ ở thì ban quản lý phải làm Thẻ nội trú dùng để sinh
viên ra vào kí túc xá hoặc để mỗi khi ban quản lý kiểm tra có ai không phải là sinh
viên nội trú mà vẫn ở ký túc xá không thì sinh viên trong phòng phải trình thẻ sinh
viên nội trú.
Trong trường hợp sinh viên chuyển ra ngoài (vì lý do không phù hợp với môi trường
KTX hoặc bị trục xuất,…) thì nhân viên ban quản lý sẽ cập nhật danh sách sinh viên
để tiện cho việc quản lý sinh viên.
Để làm danh sách phòng, danh sách có dán ảnh, họ tên, ngày sinh, lớp khoa, hộ khẩu
thường trú của mỗi thành viên trong phòng. Mỗi danh sách phòng có thể là một tập
văn bản, trong đó mỗi văn bản gồm ảnh, họ tên, ngày sinh, lớp khoa, hộ khẩu thường
trú của mỗi thành viên. Nếu người nhà hoặc bạn bè muốn tìm sinh viên ở kí túc xá mà
chưa biết phòng hoặc biết chưa chính xác thì có thể kiểm tra bằng cách nhập một vài
8
dữ liệu về sinh viên ( ví dụ: hoặc họ tên, hoặc quê quán, hoặc ngày sinh, hoặc lớp,
hoặc khoa )
Cũng liên quan đến việc lưu giữ giấy tờ, ban quản lý ký túc xá như một phòng ban nên

cũng có nhu cầu lưu trữ các thông báo, các quyết định như bất kì một phòng ban nào
khác.
I. Biểu đồ phân cấp chức năng
Liệt kê chức năng
9
10
II. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Các tác nhân ngoài
- Sinh viên
- Người nhà sinh viên
- Ban quản lý
11
III. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Kho dữ liệu
- Đơn xin vào kí túc xá
- Danh sách sinh viên
- Thẻ nội trú
- Danh sách phòng
12
IV. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
1. Đăng ký
13
2. Xếp phòng
14
3. Làm thủ tục
15
V. Mô hình thực thể liên kết
Bước 1: liệt kê các thực thể
+ Sinh viên(họ tên, ngày sinh, nơi sinh, lớp, hộ khẩu thường trú, họ tên bố mẹ, nghề
nghiệp bố mẹ, địa chỉ gia đình, số điện thoại)

+ Đơn xin vào KTX( mã sinh viên, họ tên sin viên, ngày sinh, nơi sinh, lớp, hộ khẩu
thường trú, họ tên bố mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, số điện thoại)
+ Thẻ nội trú(mã thẻ, mã phòng, họ tên, ảnh, ngày sinh, nơi sinh, lớp, khoa, ngày vào)
+ Danh sách phòng(mã phòng, số lượng, họ tên, mã sinh viên, ngày sinh, ảnh lớp,hộ
khẩu thường trú)
+ Danh sác sinh viên(mã danh sách, mã sinh viên, họ tên, ảnh, ngày sinh, nơi sinh, lớp,
hộ khẩu thường trú, họ tên bố mẹ, nghề nghiệp bố mẹ, địa chỉ gia đình, số điện thoại)
Bước 2: xác định khóa cho các thực thể
+ Sinh viên: mã sinh viên
+ Đơn xin vào KTX: mã đơn
+ Thẻ nội trú: mã thẻ
+ Danh sách phòng: mã phòng
+ Danh sách sinh viên: mã danh sách
Bước 3: xác định mọi liên kết giữa các thực thể
16
VI. Mô hình quan hệ
1. Sinh viên (mã sinh viên, họ tên, ngày sinh, nơi sinh, lớp)
2. Đơn xin vào KTX (mã đơn, mã sinh viên, ảnh, hộ khẩu thường trú, họ tên bố mẹ,
nghề nghiệp, địa chỉ gia đình)
3. Danh sách phòng (mã phòng, mã sinh viên, mã đơn, số lượng)
4. Danh sách sinh viên (mã danh sách, mã sinh viên, mã đơn)
5. Thẻ nội trú (mã thẻ, mã phòng, mã sinh viên, ngày vào).
17

×