NHĨM 2
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH SẮC KÝ
TRONG PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Giảng viên: Nguyễn Thị Hải Hịa
GIỚI THIỆU
Phát minh ra sắc ký vào
năm 1906
12 giải Nobel cho
nghiên cứu khoa học
Nhà thực vật học
Mikhail Tswett
(1872-1919)
về sắc ký
NỘI DUNG
01
CƠ SỞ LÝ
04
PHÁP SẮC KÝ CỔ
THUYẾT
02
PHÂN LOẠI CÁC
05
PHƯƠNG PHÁP
03
QUÁ TRÌNH SẮC
KÝ VÀ SẮC KÝ
CÁC PHƯƠNG
06
CÁC PHƯƠNG
ĐIỂN
PHÁP SẮC KÝ PHỔ
BIẾN VÀ ỨNG
CỦNG CỐ KIẾN
DỤNG
THỨC
01
CƠ SỞ LÝ
THUYẾT
Khái niệm?
Khái niệm
Sắc ký
Sắc ký là một phương pháp phân tách mà trong đó các
thành phần cần tách sẽ được phân bố giữa hai pha
Pha tĩnh
Pha động
NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA SẮC KÝ
Sơ đồ nguyên tắc
a) Sắc ký cột
b) Sắc ký bản mỏng
02
PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÝ
PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÝ
THEO 4 CÁCH
CÁCH 1: Dựa vào cấu tạo pha tĩnh
Sắc ký cột: Pha tĩnh được giữ trong ống nhỏ, pha
động đi qua pha tĩnh nhờ áp suất hoặc trọng lực.
Sắc kỷ phẳng: Pha tĩnh được cố định trên một mặt
phẳng (giấy, bản mỏng), pha động di chuyển đi qua
pha tĩnh được đặt thẳng đứng nhờ lực mao dẫn (đi
lên) hoặc tác động của trọng lực (đi xuống).
PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC KÝ
THEO 4 CÁCH
CÁCH 2:Dựa vào tính chất của
pha động
CÁCH 3:Dựa vào cách cho
pha động di chuyển qua pha
tĩnh
Sắc ký lỏng
Sắc ký khí
Sắc
ký khai triển: Pha động đưa các thành phần
trong mẫu di chuyển và tách ngay trên pha tĩnh.
Sắc ký đồ nằm trên pha tĩnh. Sắc ký khai triển
thường thực hiện trên mặt phẳng.
Sắc
ký rửa giải: Pha động đưa các thành phần
trong mẫu di chuyển lần lượt ra khỏi pha tĩnh. Sắc
ký đồ được detector ghi lại.
PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SẮC
KÝ THEO 4 CÁCH
CÁCH 4: Dựa theo bản chất tương tác giữa chất phân tích và pha tĩnh trong q
trình sắc ký
Sắc ký phân bố: Phân tích sắc ký này dựa vào phân bố các chất giữa hai hệ lỏng - lỏng
và khí - lỏng.
Sắc ký hấp phụ: Pha tĩnh là chất rắn có khả năng hấp phụ các chất phân tích. Cân bằng
này xuất hiện trong hệ lỏng - rắn và khí - rắn.
Sắc ký trao đổi ion: Pha tĩnh là nhựa trao đổi ion. Nhựa này mang những ion trao đổi
được với ion cùng dấu trong mẫu phân tích.
Sắc ký gel: Pha tĩnh có cấu tạo rỗng xốp với các lỗ có kích thước xác định, chất phân tích
được tách ra dựa vào kích thước và hình dạng khác nhau thì quãng đường đi qua pha
tĩnh khác nhau.
03
QUÁ TRÌNH SẮC KÝ VÀ SẮC
KÝ ĐỒ
Q TRÌNH SẮC KÝ
Q trình sắc ký trên cột có
1
3 giai đoạn chính
Đưa hỗn hợp mẫu chứa các chất
phân tích lên pha tĩnh
Rửa giải
3
Ghi nhận tín hiệu
2
Sắc ký đồ
Sắc ký đồ là đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa tín hiệu thu được với nồng độ các chất
phân tích theo thời gian trong suốt quá trình sắc ký. Mỗi chất tương ứng với một thời
gian nhất định (thời gian lưu) là cơ sở để định tính các chất phân tích.
04
Các phương pháp sắc ký
cổ điển
Các phương pháp sắc ký cổ điển
Sắc ký cột cổ điển
1
Pha tĩnh có được nhồi vào cột, dùng để phân chia các chất trong hỗn hợp và
tinh chế các chất. Chất hấp phụ có thể là chất phân cực hoặc chất không
phân cực. Pha tĩnh được nhồi vào cột bằng phương pháp nhồi khô hoặc nhồi
ướt. Hỗn hợp chất phân tích và dung mơi hịa tan có thể chảy xuống dưới cột
nhờ tác dụng của trọng lực hoặc áp suất bên ngoài. Các chất được tách ra và
đi ra khỏi cột sẽ được hứng riêng dựa trên màu sắc của dung mơi, sau đó sẽ
tiến hành định tính và định lượng.
Các phương pháp sắc ký cổ điển
Sắc ký bản mỏng
+Là kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho pha động di chuyển qua pha tĩnh đã
chấm hỗn hợp các chất cần tách lên trên đó. Pha tĩnh là chất hấp phụ, được trải thành
lớp mỏng đồng nhất và được cố định trên các phiến kính hoặc phiến kim loại. Pha động
là một hệ dung môi đơn hoặc đa thành phần đã trộn với nhau.
+Trong quá trình di chuyển qua lớp hấp phụ, do có tương tác giữa pha tĩnh và pha
động, các cấu tử trong hỗn hợp mẫu di chuyển trên bản mỏng với các vận tốc khác
nhau theo hướng pha động làm chúng tách ra khỏi nhau. Kết quả sẽ thu được một sắc
đồ trên bản mỏng.
2
Các phương pháp sắc ký cổ điển
3
Sắc ký giấy
Thuộc loại sắc ký phân bố. Chất hấp phụ là giấy cenlulose. Chấm dung
dịch phân tích lên các điểm các bìa tờ giấy một khoảng. Sau khi cho bay
hơi dung môi, đặt giấy vào bình chạy sắc ký chứa pha động. Các cấu tử
sẽ chuyển động theo tốc độ khác nhau và tách riêng ra. Khi phát hiện
băng thuốc thử hoặc chiếu đèn sẽ xuất hiện nhiều các vết chất phân tích
tách khỏi nhau trên sắc ký đồ.
05
CÁC PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ
PHỔ BIẾN VÀ ỨNG DỤNG
Sắc ký lỏng HPLC là một kỹ
thuật để tách hỗn hợp các
Sắc ký lỏng hiệu năng
chất thành các thành phần
riêng biệt dựa trên sự tương
cao (HPLC)
tác giữa chất phân tích với
pha động và pha tĩnh
Tổng quan về kỹ thuật sắc ký lỏng
Quá trình tách của các cấu tử dựa
Nguyên tắc
cơ bản
của quá trình tách
trên sự khác biệt về ái lực giữa
các phân tử khác nhau với pha
động và pha tĩnh
HỆ THỐNG SẮC KÝ LỎNG HPLC
Pha Tĩnh HPLC
Pha động HPLC
Một dung mơi hoặc hỗn hợp
Chất nhồi cột làm
dung mơi góp phần tốt nhất
nhiệm vụ tách hỗn
có thể được vào phép tách
hợp chất phân tích
Cấu tạo thiết bị sắc ký lỏng
Sơ đồ nguyên lý cơ bản hệ thống
sắc ký lỏng hiệu năng cao
Đầu dò là bộ phận quan trọng quyết định độ nhạy
của phương pháp.
Các loại đầu dò trong HPLC
Đầu dò độ dẫn điện
Đầu dò chỉ số khúc xạ
Đầu dị điện hóa
Đầu dị UV/Vis
Đầu dị khối phổ (MS)
Đầu dò huỳnh quang
Đầu dò chuỗi diot (PDA)
Ưu nhược điểm của phương pháp
sắc ký lỏng
Ưu điểm
+ Có khả năng định lượng đồng thời các chất có độ phân cực gần
nhau
+ Đầu dò hiệu năng cao, độ nhạy cao
+ Hữu hiệu trong định lượng các hợp chất hữu cơ có nhiệt thủy
phân thấp
Ưu nhược điểm của phương pháp
sắc ký lỏng
Nhược điểm
+ Thời gian gian làm sạch và ổn định cột sắc ký sau các lần chạy lâu
+ Tốn nhiều dung môi hữu cơ
+ So với sắc ký khí, sắc ký lỏng ln là kỹ thuật chậm hơn.
+ Sắc ký lỏng có thể có đỉnh cao hơn hoặc mở rộng dải và do đó có độ phân giải thấp hơn so
với sắc ký khí.