GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI TP.HCM
BÙI THỊ MINH NGUYỆT
PHÁP DANH: QUẢNG MINH
NHẬN THỨC LUẬN TRONG DU GIÀ HÀNH TÔNG
GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ VÀ Ý NGHĨA
Tiểu luận giữa kỳ- HK VII
Môn học: Thành duy thức luận
Giảng viên phụ trách: TT.TS. THÍCH NHẬT TỪ
Đồng Nai,ngày 12 tháng 12 năm 2022.
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI TP.HCM
BÙI THỊ MINH NGUYỆT
PHÁP DANH: QUẢNG MINH
NHẬN THỨC LUẬN TRONG DU GIÀ HÀNH TÔNG
GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ VÀ Ý NGHĨA
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Minh Nguyệt
Pháp danh: Quảng Minh
Mã sinh viên: 0620000280
Lớp: PHTX Khóa VI
Chuyên ngành: Triết Học Phật Giáo
Đồng Nai,ngày 12 tháng 12 năm 2022.
MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU
B.NỘI DUNG
PHẦN 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NHẬN THỨC LUẬN TRONG DU GIÀ
HÀNH TÔNG
1.1. Thuyết Tám thức .............................................................................................................4
1.1.1.Năm thức đầu.................................................................................................................5
1.1.2.Ý thức.............................................................................................................................6
1.1.3. Ý (manas )mạt na thức..................................................................................................6
1.1.4. A-lại-da thức.................................................................................................................6
1.2.Bản chất nhận thức ...........................................................................................................7
1.3. Đối tƣợng nhận thức.........................................................................................................7
1.4. Con đƣờng và phƣơng pháp nhận thức ...........................................................................7
1.5. Tiến trình nhận thức ........................................................................................................8
PHẦN 2: NHẬN THỨC LUẬN TRONG DU GIÀ HÀNH TÔNG GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ
VÀ Ý NGHĨA
2.1.Giá trị của nhận thức luận đi với lịch sử triết học Phật giáo.............................................9
2.2. Hạn chế của nhận thức luận trong Du già hành tông.......................................................9
2.3. Ý nghĩa của nhận thức luận trong Du già hành tông đối với đời sống xã hội.................9
PHẦN 3: ỨNG DỤNG NHẬN THỨC LUẬN DU GIÀ HÀNH TÔNG TRONG ĐỜI
SỐNG NGƢỜI CƢ SĨ
...............................................................................................................................................10
C. KẾT LUẬN......................................................................................................................11
D.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................12
A.PHẦN MỞ ĐẦU
Phật giáo Ấn Độ từ khi Đức Phật xuất hiện đến giai đoạn Phật giáo Đại thừa sơ kỳ với sự ra
đời của Duy thức học. Đó chính là những biến thiên, thăng trầm của Phật giáo qua ba thời
kỳ phát triển, Phật giáo Nguyên Thủy, Phật giáo Tiểu thừa và Phật giáo Đại thừa. Bức tranh
này đƣợc biểu hiện sinh động gắn liền với những biến đổi trong đời sống kinh tế, chính trị
và xã hội của đất nƣớc Ấn Độ. Phật giáo là hệ tƣ tƣởng, do đó vận động để thích ứng là một
u cầu tất yếu. Cho dù có những lúc phân hóa dƣờng nhƣ rất phức tạp với nhiều tông phái
với những luận giải khác nhau, nhƣng nội dung cốt lõi của giáo lý Phật giáo không hề thay
đổi. Kể cả, cho dù pháp mơn có khác, nhƣng tất cả đều cùng chung một mục đích duy nhất,
hƣớng đến giải thốt con ngƣời. Đây đƣợc xem là mục đích tối thƣợng trong tiến trình phát
triển của triết học Phật giáo. Nắm bắt tinh thần cốt lõi ấy, Duy thức học đã mở ra một
đƣờng lối nghiên cứu mới, tìm hiểu tƣ tƣởng của các bậc tiền bối nhƣng trên tinh thần bổ
sung để Phật giáo Đại thừa trở nên thích ứng với thời đại. Sự ra đời của Duy thức vì vậy
khơng phải là phát triển một triết lý mới, mà là để khai sáng một nhận thức mới về sự giác
ngộ qua hành trình tìm hiểu Tâm thức, từ đó thiết lập con đƣờng thực hành, tạo nên một
triết thuyết đƣa nội dung tƣ tƣởng Đại thừa đến chỗ tồn vẹn.Việc hình thành và phát triển
Duy Thức học là cả một quá trình kéo dài suốt hàng nhiều thế kỷ xuất phát từ những giáo
nghĩa căn bản do chính Đức Phật tuyên thuyết, đƣợc các vị Tổ sƣ diễn dịch không đi ngƣợc
với bản ý của bậc Chánh Đẳng Giác. Khoảng cuối thế kỷ thứ IV tây lịch, ngài Thế Thân
(Vasubandhu 320-400) dựa vào các bản kinh và luận nhƣ Giải Thâm Mật, A Tỳ Đàm, Nhập
Lăng Già… Du Già Sƣ Địa Luận, Hiển Dƣơng Thánh Giáo Luận, Nhiếp Đại Thừa Luận,
Biện Trung Biên Luận… viết ra 30 bài kệ tụng đƣợc gọi là Duy Thức Tam Thập Tụng tuy
ngắn gọn nhƣng nội dung phong phú, làm nền tảng cho học thuyết Duy Thức. Để hiểu rõ
hơn về Duy thức nên con chọn đề tài: Đánh giá học thuyết duy thức trong Du-già hành,
làm đề tài nghiên cứu của mình..Vì kiến thức cịn hạn chế khơng tránh khỏi thiếu sót, con
kính mong giáo thọ Sƣ từ bi chỉ bảo và góp ý thêm cho con, con xin trân thành cảm ơn ạ.
B.NỘI DUNG
PHẦN 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NHẬN THỨC LUẬN TRONG DU GIÀ
HÀNH TÔNG
Duy thức và Trung quán là một trong hai trƣờng phái lớn của Phật giáo Đại thừa. Sự ra đời
của Duy thức là tiếp tục mở rộng và phát triển triết lý Đại thừa Duy thức: Duy: tiếng Pali
gọi là Mãtratã, nghĩa là chỉ có.
+ Thức: tiếng Pali gọi là Vijnãna (Consciousness), nghĩa là hiểu biết.
+ Thức, ở đây tức là chỉ cho sự hiểu biết. Sự hiểu biết này chính là một năng lực có khả
năng phân biệt và hiểu biết vạn pháp sai khác qua các cơ quan cảm giác. Thức (Sự hiểu
biết) cịn là một năng lực có khả năng xây dựng và biến hiện vạn pháp thành nhiều hình
tƣớng khơng giống nhau với hình thức Nhân Duyên Sanh.
+ Duy thức: (Vijnãnamãtratã) nghĩa là chỉ có sự hiểu biết trên hết và ngồi sự hiểu biết ra
khơng cịn sự vật nào khác có thể thay thế đƣợc, nên gọi sự hiểu biết là Duy thức.
Theo Duy Thức, vạn pháp trong vũ trụ gồm cả tâm lý và vật lý đều là hình tƣớng giả tạo,
khơng có thể chân thật và chúng ln ln bị sanh diệt để biến hoại. Sự có mặt của vạn
pháp chính là do Thức kết hợp các yếu tố về vật chất nhƣ là: Đất, Nƣớc, Gió, Lửa để tạo
nên và sự sanh diệt của vạn pháp cũng là do Thức tác dụng khơng ngừng. Chỉ có Thức mới
đủ khả năng tạo dựng và duy trì sự sống còn của vạn pháp, nên gọi vạn pháp đều do Duy
thức biến.Duy Thức Học là một trong những môn học về Tạng Luận, bắt đầu bằng sự hiểu
biết nên gọi là Thức. Ngƣời sáng lập ra môn học này phần đơng là các vị Bồ Tát.Đầu tiên
đức Phật Thích Ca khi còn tại thế thƣờng giảng Duy Thức trong nhiều bộ Kinh nhƣ: Kinh
Lăng Già, Kinh Hoa Nghiêm, Kinh Giải Thâm Mật, Kinh Mật Nghiêm, Kinh Lăng
Nghiêm, Kinh Công Đức Trang Nghiêm v.v... cho các hàng đại Bồ Tát. Trong các đệ tử của
đức Phật, Ngài Di Lặc (Maitreya) là một vị Bồ Tát đã đắc đạo về môn học này.Khoảng 900
năm sau Phật nhập diệt, Ngài Vô Trƣớc (Asanga) cũng là vị Bồ Tát ra đời, thọ giáo với Bồ
Tát Di Lặc tại cung trời Đâu Xuất về môn học Duy Thức này. Sau khi đắc pháp, Bồ Tát Vô
Trƣớc đứng ra khởi xƣớng và phát huy môn học Duy Thức tại Ấn Độ. Em Ngài Vô Trƣớc
là Ngài Thế Thân (Vasubandhu) theo anh học Đạo. Đầu tiên Ngài Thế Thân sáng tác quyển
"DUY THỨC TAM THẬP TỤNG" và quyển này đƣợc truyền bá khắp nơi trong nƣớc Ấn
Độ. Hệ phái tƣ tƣởng Duy Thức đƣợc thành lập từ đây.Bộ Thành duy thức luận này là một
bộ luận tổng hợp của 10 vị luận sƣ bên Ấn độ, trong đó ngài Hộ Pháp là một trong mƣời vị
luận sƣ đó. từ thời ngài Thế Thân cho đến ngài Hộ Pháp là biên soạn mƣời vị luận sƣ mỗi
vị luận sƣ nhƣ vậy biên soạn 10 quyển, vị thứ hai cũng vậy nhƣng mƣời quyển này đều là
tác phẩm chú giải cái bộ luận Duy Thức Tam Thập Tụng của Bồ tát Thế Thân, Bồ tát Thế
Thân là vị đại sƣ ngƣời Ấn độ, sáng lập ra Tông Duy Thức kế thừa sự nghiệp của ngƣời anh
mình là ngài Vô Trƣớc, sống cuối thế kỷ thứ tƣ sau công nguyên, Vô trƣớc là vị đại sƣ sáng
lập ra tông Du Gìa tơng, khi ngài Vơ Trƣớc qua đời, thì tơng Du già khơng cịn phát triển,
mà đổi tên là Duy thức tông
1.1. Thuyết Tám thức
1.1.1.Năm thức đầu
Bát Thức Qui Củ Tụng của Huyền Trang:
Năm giác quan nƣơng thần kinh hệ
Mắt chín dun, tai tám mà thơi
Mủi, miệng, thân thiếu vắng hai
Ba hiệp, hai rời khó phân căn thức
1. Nhãn thức: khả năng thấy biết sự vật trƣớc mắt.
2. Nhĩ thức: khả năng nghe biết các loại âm thanh xa gần.
3. Tỉ thức: khả năng ngửi biết các mùi thơm, hôi...
4. Thiệt thức: khả năng nếm biết các vị ngọt, đắng…
5. Thân thức: khả năng nhận biết do xúc chạm sinh ra cảm giác nóng, lạnh…Năm thức này
đƣợc gọi chung là “Tiền ngũ thức”. Năm thức cảm giác vận hành dựa vào các tịnh sắc căn,
tƣơng đƣơng với các hệ thống thần kinh cảm giác và hệ thần kinh trung ƣơng theo giải
thích của khoa cơ thể học hiện đại. Tham gia vào quá trình nhận thức này, tuy chƣa có sự
can thiệp trực tiếp, nhƣng vẫn có đóng góp của thức thứ sáu, thức thứ bảy và thức thứ tám.
Hoặc trực tiếp, hoặc qua trung gian của thức thứ bảy và thức thứ sáu, vẫn có thể có sự trao
đổi về hiện hành và huân tập chủng tử giữa tàng thức và các thức cảm giác. Đối với những
ngƣời đã có sự rèn luyện theo các biện pháp Phật giáo (giữ giới, tập thiền, phát triển tuệ
giác), đối tƣợng nhận thức của năm thức cảm giác trở nên rõ ràng hơn; bấy giờ, các tâm sở
phiền não đã đƣợc ngăn chận trong khi các tâm sở thiện phát triển, năm thức cảm giác có
thể đạt tới tánh cảnh và hiện lƣợng chân thực của đối tƣợng nhận thức; phẩm chất của nhận
thức là thiện. Tuy vẫn sinh hoạt trong Dục giới, tâm thức của ngƣời tu tập có chứng đắc có
thể đã thể nhập các cảnh giới cao hơn thuộc Sắc giới, cõi vật chất thanh tịnh.
1.1.2.Ý thức
Ý thức đi với tất cả 51 tâm sở ,chấp ngã và tạo nghiệp.nƣơng mạt na thức để khởi lên còn
gọi là ý căn. Đối tƣợng:tất cả các pháp, Tu hành giải thốt đƣợc là nhờ ý thức.Ý thức khơng
làm việc trong 4 trƣờng hợp:
•
Vơ tƣớng định(tƣởng uẩn khơng hoạt động)
•
Diệt thọ tƣởng định(ngủ đơng giống gấu bắc cực)
•
Khi ngủ say
•
Hơn mê
1.1.3. Ý (manas )mạt na thức
Khởi lên từ a lại da thức. Đi với 5 tâm sở biến hành & 4 sự chấp ngã(si,kiến,mạn,ái).
•
Ngã si:tƣởng sai lầm về ngã cho kiến phần của a lại da là ta.
•
Ngã kiến:thấy sai lầm về ngã
•
Ngã mạn:cho cái ta là trên hết
•
Ngã ái:rất yêu cái ngã
Thức thứ sáu chính là Ý thức, có vai trị hết sức quan trọng trong q trình nhận thức.
Trong khi năm thức trƣớc chỉ có tác dụng cảm giác thuần tuý mà duyên theo ngoại cảnh thì
ý thức thực sự có tác dụng nhận thức và phân biệt mọi sự vật trong thế giới hiện tƣợng.
Trong khi năm thức trƣớc phải sinh khởi cùng một lƣợt với thức thứ sáu và chỉ có thể tiếp
xúc với những đối tƣợng đồng loại mới có thể cảm nhận rõ ngoại giới thì ý thức có thể tự
nhận thức về mọi đối tƣợng dù thuộc nội giới hay ngoại giới, thuộc hiện tại hay thuộc quá
khứ và vị lai; lại nữa, ý thức cịn có khả năng so sánh suy lƣờng để đƣa đến quyết định hành
động. Tuỳ trƣờng hợp, nhận thức của Ý thức có thể đạt tới tánh cảnh hay chỉ là đới chất
cảnh và có lúc thuần là độc ảnh cảnh; phẩm chất của nhận thức thuộc về cả ba lƣợng (hiện
lƣợng, tỷ lƣợng và phi lƣợng), có thể thiện, có thể ác, có thể vơ ký.
1.1.4. A-lại-da thức
A-lại-da thức còn gọi là dị thục hay nhất thiết chủng.Dị thục:chín mùi.nhất thiết chủng:tất
cả chủng tử. A-lại-da thức cịn gọi là tàng thức,căn bản thức khi chứng đạo biến thành bạch
tinh thức(đại viên cảnh trí). A-lại-da thức đi với 5 tâm sở biến hành.
Duy Thức Tam Thập Tụng cho biết hành tƣớng của thức A-lại-da rất vi tế, không thể hiểu
rõ đối tƣợng của thức này nhƣ thế nào, chỉ biết Tƣớng phần của A-lại-da chứa đựng mọi hạt
giống của tâm thức, kể cả hạt giống sắc thân và toàn bộ thế giới. Cũng khơng thể biết rõ
phần có vai trò chủ thể nhận thức (Kiến phần) của A-lại-da nhƣ thế nào, chỉ biết nó bị Mạtna thức nắm giữ coi là tự ngã và nó tƣơng ƣng với năm tâm sở biến hành là Xúc, Tác ý,
Thọ, Tƣởng và Tƣ. Ngồi ra, A-lại-da bình thản trƣớc mọi nhận thức, khơng mê đắm bất kỳ
cảnh sở dun nào vì nó chỉ tƣơng ƣng với xả thọ. Nhận thức của A-lại-da đạt tới cả Tánh
cảnh bên cạnh Đới chất cảnh và Độc ảnh cảnh. Thức A-lại-da hoạt động không lúc nào
dừng nghỉ, đƣợc Tam thập tụng mô tả là hằng chuyển nhƣ bộc lƣu (chuyển động liên tục
nhƣ dòng nƣớc chảy xuống từ thác dốc). Mặc dù hạt giống đƣợc coi là nhân và A-lại-da
thức đƣợc coi là quả của các hạt giống, nhƣng một tác dụng quan trọng của Tàng thức vẫn
là tƣới tẩm các hạt giống để giúp chúng chuyển biến. Khi Tàng thức tiếp nhận nhiều hạt
giống tốt thì những hạt giống tốt cùng loại sẵn có đƣợc tƣới tẩm nhiều hơn và sớm chín
muồi để hiện hành, góp phần vào việc tăng cƣờng nhận thức tốt ở ý thức của cá nhân.
1.2.Bản chất nhận thức
Bài tụng thứ 17 của Duy thức Tam Thập Tụng viết:
“Là các thức chuyển biến
Phân biệt, sở phân biệt
Do đây, kia đều không
Nên tất cả: Duy thức”.
“Nên tất cả: Duy thức” với ý nghĩa, sự vật khơng gì có thể hiện hữu một cách độc lập và
bên ngoài Thức, chúng chỉ là sản phẩm đến từ nhận thức của chủ thể. Tất cả mọi đối tƣợng
của thế giới đều chỉ là những biểu hiện của Thức.Nhờ Thức làm yếu tố duyên sinh, các
chủng tử tồn tại trong Alạida thức mới có thể biến hiện thành chủ thể và đối tƣợng phân
biệt. Thích Chân Thiện nhận định: “Do tất cả mọi sự vật đều phải nhờ cái duyên của Thức
mới thành sự vật nên gọi là Duy Thức duyên khởi, do tất cả sự vật đều phải nhờ cái duyên
của Thức mới có tƣớng, có danh nên gọi là Duy thức biến hiện. Lại bản tính của Thức là
pháp giới tính, pháp giới tính duyên khởi ra tất cả sự vật thì cũng làThức tính duyên khởi
của tất cả sự vật. Xét nhƣ vậy thì biết là do lấy một tâm niệm làm trung tâm chi phối các sự
vật trong pháp giới nên gọi là Duy thức” Cơ sở để Duy thức học thiết lập lý luận nhận thức
là lý thuyết Thập nhị nhân duyên. Đức Phật khi lý giải về những nỗi khổ đau trong đời sống
con ngƣời, Ngài xuất phát từ Vô minh - yếu tố đầu tiên trong Thập nhị nhân duyên.Nhƣng
điều gì dẫn đến Vơ minh? Duy thức học cho rằng bắt nguồn từ Thức. Nhờ Thức làm yếu tố
duyên sinh, các chủng tử trong Alạida thức mới có thể biến hiện, có danh có tƣớng của vạn
vật. Sự vật hiện tƣợng chứa đựng trong Alạida thức đƣợc hình thành từ Dun khởi nhƣng
đƣợc đặt trên cái nền của Thức.Vì cơng năng sinh khởi này của Thức, nên việc khẳng định
tất cả là Duy thức cũng mang ý nghĩa tất cả đều là Dun sinh vơ ngã. Trong đó, Thức đƣợc
xem là nền tảng của tất cả mọi tồn tại, của con ngƣời từ khi sinh ra đến khi đạt đến giác
ngộ. Sự vật hiện tƣợng đều do Thức biến hiện, nó là nguồn sống, là động lực chi phối nhận
thức và hành động của con ngƣời.
1.3. Đối tƣợng nhận thức
Trong Duy thức học, khách thể nhận thức đƣợc chia thành ba nhóm, gọi là Tam cảnh.
Trong đó, cảnh là cảnh giới, thuộc đối tƣợng nhận thức của giác quan và của Tâm thức.
Tam cảnh gồm: “Tánh cảnh, Đới chất cảnh và Độc ảnh cảnh” . Ba cảnh này còn đƣợc gọi là
Tƣớng phần (khách thể nhận thức), trong tƣơng quan với Kiến phần (chủ thể nhận thức).
Trong đó,Kiến phần chỉ có thể dựa vào Tƣớng phần để hiểu biết sự vật. Loại thực tại thứ
nhất là thực tại trực tiếp – Tánh cảnh. “Tánh cảnh chỉ cho cảnh chân thật. Cảnh này tự giữ
lấy tính chất của nó khơng theo tâm. Tức chỉ cho cảnh có đầy đủ thể tính và tác dụng chân
thực và do chủng tử thật sinh khởi” , hay “Tánh cảnh hay là lĩnh vực tự thân của thực
tại…sự vật đúng trong thực tại của chúng, khơng bị biến dạng của chúng, khơng bị biến
hình vì tác dụng phân biệt tỷ giảo của nhận thức con ngƣời” Tính cảnh đƣợc chia thành Vơ
chất tính cảnh và Hữu chất tính cảnh.Vơ chất tánh cảnh là những cảnh khơng có thể chất
chân thực, là những cảnh khơng có sự tồn tại ở phƣơng diện hình chất, chúng chỉ là hình
ảnh của tất cả các sự vật ở trạng thái hạt giống trong thức Alạida, là “bản thể, chứ không
phải hiện tƣớng và hiệu dụng”
1.4. Con đƣờng và phƣơng pháp nhận thức
Con đƣờng và phƣơng pháp nhận thức ấy đƣợc Duy thức học đề cập trong lý thuyết Tam
lƣợng, Tam tự tính, Tam vơ tính,Duy thức tính. Thuyết Tam lƣợng của Duy thức học bao
gồm Hiện lƣợng, Tỷ lƣợng và Phi lƣợng. Hiện lƣợng đƣợc xem là hình thái nhận thức trực
tiếp về khách thể, sự hiểu biết này vào lúc hồn tồn chƣa có ý niệm diễn dịch và suy luận
nào,“Tác dụng nhận thức ở đây thuần tuý trực quan mà chƣa có tính cách phán đốn và ƣớc
lƣợng” Hình thái nhận thức thứ hai là Tỷ lƣợng – nhận thức gián tiếp. Trong tiếng Hán,
“tỷ” là so sánh, “tỷ lƣợng” là nhận thức thông qua sự so sánh:“Dựa vào đối cảnh đã biết mà
so sánh, nhận xét phân biệt tinh tƣờng, để biết một cách chính xác đối cảnh chƣa hiện trƣớc
và chƣa biết” Tỷ lƣợng có hai hình thức: chân tỷ lƣợng và tợ tỷ lƣợng.Chân tỷ lƣợng có
nghĩa là Ý thức hiểu biết chính xác về sự vật bằng sự suy luận và diễn giải .Tợ tỷ lƣợng là
việc Ý thức nhớ lại, hồi tƣởng lại các sự vật, hiện tƣợng đã diễn ra. Quá trình sống của chủ
thể đã đƣợc đúc kết lại thành những hạt giống và đƣợc tàng trữ trong thức Alạida. Hình thái
nhận thức thứ ba trong Duy thức học gọi là Phi lƣợng. Thực ra, đây khơng phải là một hình
thái nhận thức độc lập với hai hình thái nhận thức trƣớc. “Hiện lƣợng và Tỷ lƣợng có khi
đúng và cũng có khi sai, mà mỗi khi sai thì đều là Phi lƣợng.Lý thuyết Tam tự tính. thứ
nhất là biến kế sở chấp Ý thức dƣới sự chi phối của Mạt na thức đã chấp lấy ngã và pháp và
cho đó là thật. Nó thừa nhận có tồn tại cái ta và cái khơng phải ta. Nhƣ vậy, đối tƣợng nhận
thức đã bị Ý thức biến kế, Ý thức gán cho đối tƣợng những tính chất chủ quan. Đây thƣờng
là cái chấp sai lầm, vì sự vật là duyên sinh giả có, mà vọng chấp là thật, cho nên Duy thức
học gọi là Biến kế sở chấp tánh. Tự tính thứ hai là Y tha khởi Y tha khởi tánh có nghĩa là,
tất cả sự vật muốn tồn tại đều phải nƣơng tựa vào các nhân duyên, sự vật không thể tự sinh
mà do nhân duyên hợp thành. thứ ba là Viên thành thật tính. Viên thành thật là tự tính của
tất cả các pháp về mặt chân lý, là tự tính chân thật của sự vật đã đƣợc chủ thể nhận thức
chiêm nghiệm.
1.5. Tiến trình nhận thức
Duy Thức học cho rằng với việc kiên trì thực hành những biện pháp rèn luyện thích đáng,
mọi chúng sinh ở cõi ngƣời đều có khả năng đạt tới nhận thức đúng nhƣ thật về thực tƣớng
của vạn pháp. Khi đƣợc nhận thức đúng thì vạn pháp có thực tƣớng hệt nhƣ điều Đức Phật
đã chỉ ra, là Vô thƣờng, Khổ và Vơ ngã. Tuy nhiên, chính với nhận thức đúng đó, mọi
chúng sinh ở cõi ngƣời có thể điều chỉnh thái độ và hành vi của họ để mang lại an lạc cho
chính mình và góp phần xây dựng một xã hội lồi ngƣời an bình, một Niết bàn trong thực
tại.Ở trình độ chƣa tu tập, con ngƣời nhận thức theo cảm tính bằng tiền ngũ thức (nhãn
thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức và thân thức) rồi tiến đến nhận thức theo tri giác bằng
thức thứ sáu (ý thức); tất cả những nhận thức đó đều đƣợc huân tập vào thức thứ tám (tàng
thức) gọi là những hạt giống; những điều đƣợc huân tập vào thức thứ tám (gọi là chủng tử
tân huân) đƣợc thức này gìn giữ và tự động biến đổi theo thời gian căn cứ vào nội dung đã
đƣợc huân tập của thức thứ tám vì bản thân thức thứ tám có chứa những hạt giống sẵn có
(gọi là chủng tử bản hữu). Nếu nội dung đã huân tập của thức thứ tám có các yếu tố thiện
nổi trội thì các chủng tử có nhiều khả năng đƣợc thức biến theo khuynh hƣớng thiện; và
ngƣợc lại, chúng sẽ đƣợc thức biến theo khuynh hƣớng ác. Thức thứ bảy và thức thứ tám
luôn lặng lẽ hoạt động và chuyển biến trong suốt quá trình sống của một cá thể. Ở đây chỉ
giới thiệu quá trình nhận thức ở các cá nhân bình thƣờng, khơng đi sâu vào giáo nghĩa giải
thoát của Phật giáo.
PHẦN 2: NHẬN THỨC LUẬN TRONG DU GIÀ HÀNH TÔNG
GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ VÀ Ý NGHĨA
2.1.Giá trị của nhận thức luận đi với lịch sử triết học Phật giáo
Duy thức tơng thiết lập một đạo lý mới có tính chất cá thể đặc thù chuyên khảo về Thức và
nghiên cứu phƣơng pháp thực hành phát triển khả năng của thức, chuyển thức thành trí để
có hiểu biết chân lý tuyệt đối” . Dựa trên Tâm mà cụ thể là Tâm thức để đi vào giải quyết
những vấn đề trọng yếu của bản thể luận, trên quan điểm chủ đạo là “vạn pháp duy thức”,
Duy thức học vì thế đã có những đóng góp giá trị đối với sự phát triển của triết học Phật
giáo xét trên cả hai phƣơng diện: nhận thức luận và bản thể luận. Duy thức học, khi xây
dựng lý thuyết về Thức, trƣờng phái này bổ sung thêm phần lý luận về Pháp tƣớng, lý giải
cho sự tồn tại của Pháp qua lăng kính nhận thức của Tâm thức. Khơng chỉ dừng lại ở đó,
trƣờng phái này đã xây dựng thêm một hệ thống lý thuyết (lý luận nhận thức) để luận giải
cho những vấn đề Duyên khởi, Vô Thƣờng, Vô ngã… bằng những luận giải trong Alạida
thức, Mạt na thức, Ý thức… hay lý thuyết về Tam cảnh, Tam lƣợng, Tam tính, Tam tự tính,
Tam vơ tính… Với việc xây dựng một lý thuyết nhận thức chắc chắn, lôgic và phù hợp với
tƣ tƣởng Nguyên thủy Phật giáo
2.2. Hạn chế của nhận thức luận trong Du già hành tông.
Duy thức học chƣa đề cập đến thực tiễn xã hội – với tƣ cách để kiểm tra tính đúng sai của
tri thức, tác giả Dƣơng Đình Tùng nhận định: “Điểm hạn chế lớn nhất trong vấn đề về ý
thức trong Duy thức học là khơng có sự đề cập đến vai trò của thực tiễn xã hội trong sự
hình thành ý thức con ngƣời, vì thế họ cũng khơng có sự lý giải về q trình phát triển tƣ
duy của nhân loại từ nhận thức thông thƣờng lên nhận thức khoa học hay từ nhận thức kinh
nghiệm lên nhận thức lý luận” Vì quá chú trọng đến việc khai thác cơ chế hoạt động của
Tâm thức (tám thức), nhận thức luận Duy thức học chƣa thấy rõ mối quan hệ biện chứng
giữa cá nhân và xã hội. Tâm thức của con ngƣời chỉ tồn tại trong từng cá nhân riêng lẻ, nó
chỉ là một bộ phận của thế giới. Việc điều chỉnh Tâm thức của mỗi ngƣời, xét ở một khía
cạnh nhất định – là một hoạt động nhận thức tốt, nhƣng chƣa toàn vẹn. Nhận thức luận của
Duy thức học chƣa thấy đƣợc tính biện chứng giữa giai đoạn nhận thức cảm tính và nhận
thức lý tính, đặc biệt chƣa phát hiện đƣợc vai trị của nhận thức lý tính – là một mắt xích rất
quan trọng khơng thể thiếu đƣợc trong tiến trình nhận thức chân lý, chứ không chỉ đƣa lại
những sai lầm cho nhận thức của chủ thể (hình thái nhận thức Tỷ lƣợng).
2.3. Ý nghĩa của nhận thức luận trong Du già hành tông đối với đời sống xã hội
Các luận sƣ của Duy thức đã nhận ra một điều rằng, con ngƣời ln dùng cái Tâm chủ quan
của mình để nhìn, nhận xét và phán xét mọi vật, phán xét ngƣời khác. Vì thế đời sống của
chúng ta phần nhiều gắn với thế giới Hữu vi. Tính khách quan trong nhận thức dƣới sự điều
khiển của Tâm thức sẽ không đƣợc chủ thể thực hiện. Hầu nhƣ thực tại mà Tâm nhận thức
đều chỉ là một sự tạo tác, cho nên tri thức mà chủ thể tri nhận khơng hồn toàn phù hợp với
bản chất của sự vật. Vậy mà trong đời sống, hầu nhƣ chúng ta thƣờng không nhận ra điều
này. Ta luôn cho rằng, mọi suy nghĩ và hành động của mình ln đúng với thực chất của
nó, đây chính là nguyên nhân căn bản dẫn đến những nhận thức sai lầm của mỗi ngƣời Xây
dựng lý thuyết về Tâm gồm tám thức, nhận thức luận Duy thức học có mục đích đả phá
quan niệm về cái thấy biết sai lầm của con ngƣời.Duy thức học muốn nhấn mạnh rằng, cái
thấy biết của con ngƣời khi phản ánh thực tại qua Tâm thức thƣờng khơng cịn chân thực
nữa, nó chỉ là thế giới khái niệm mà con ngƣời đã gán ghép cho thực tại .. Con ngƣời chúng
ta là một thực thể sống, là chủ thể của xã hội, song lại bị chi phối bởi luật Vô thƣờng. Cuộc
đời này nay thịnh mai suy;địa vị, quyền chức và kể cả sinh mệnh của mỗi ngƣời… chẳng
qua cũng chỉ nhƣ hạt sƣơng đầu ngọn cỏ. Nếu không hiểu điều đó, con ngƣời sẽ tham lam
ích kỷ chỉ biết vun vén cho lợi ích cá nhân nhỏ bé tầm thƣờng, quên đi lợi ích chung của
cộng đồng dân tộc.
PHẦN 3: ỨNG DỤNG NHẬN THỨC LUẬN DU GIÀ HÀNH TÔNG TRONG ĐỜI
SỐNG NGƢỜI CƢ SĨ
Là một ngƣời cƣ sĩ Phật tử con luôn ý thức là phải sống trong chánh niệm
Thứ nhất:Ý thức đƣợc những khổ đau do sự giết chóc gây ra, con xin thực tập ni dƣỡng
tuệ giác và lịng từ bi để có thể bảo vệ sinh mạng của con ngƣời của các loài động vật, thực
vật và môi trƣờng của sự sống. Con nguyện không sát hại, sẽ học hỏi thái độ cởi mở,
không kỳ thị và không cố chấp vào bất cứ một quan điểm
Thứ hai: Ý thức đƣợc những khổ đau do lƣờng gạt, trộm cắp, áp bức và bất công xã hội gây
ra, con nguyện thực tập san sẻ thì giờ và vật chất có threer trong khả năng của mình. Con đã
ý thức đƣợc rằng, hạnh phúc chân thực phát sinh từ chính tự tâm và cách nhìn của con chứ
khơng đến từ bên ngoài. Con nguyện thực tập theo Chánh mạng để có thể làm giảm thiểu
khổ đau
Thứ ba: Ý thức đƣợc những khổ đau do lời nói thiếu chánh niệm và do thiếu khả năng lắng
nghe gây ra, con xin nguyện học các hạnh Ái ngữ và Lắng nghe để có thể hiến tặng niềm
vui cho ngƣời, làm vơi bớt nỗi khổ đau của ngƣời, giúp đem lại an bình và hịa giải giữa
mọi ngƣời. Con nguyện thực tập chánh Tinh Tấn để có thể ni dƣỡng khả năng hiểu và
thƣơng,
Thứ tƣ:Ý thức đƣợc những khổ đau do thói tiêu thụ không chánh niệm gây nên, con nguyện
học hỏi cách chuyển hóa thân tâm, xây dựng sức khỏe cơ thể và tâm hồn bằng cách thực tập
chánh niệm trong việc ăn uống và tiêu thụ. Con nguyện nhìn sâu vào bốn loại thực phẩm, là
đoản thực, xúc thực, tƣ niệm thực và thức thực để tránh tiêu thụ những thực phẩm độc hại.
Con nguyện không uống rƣợu, không sử dụng các chất ma túy, không ăn uống hoặc tiêu thụ
bất cứ một sản phẩm nào có độc tố, trong đó có mạng lƣới internet, phim ảnh, truyền thanh,
truyền hình, sách báo, bài bạc và cả chuyện trò. Con nguyện thực tập thƣờng xuyên trở về
với giây phút hiện tại để tiếp xúc với những gì tƣơi mát, có khả năng nuôi dƣỡng và trị liệu
trong con và xung quanh con ”. (Kinh Phạm Võng Bồ tát Giới)
C.KẾT LUẬN
Duy thức và Trung Quán là hai trƣờng phái lớn của Phật giáo Đại Thừa tập trung phát triển
hệ thống luận về nhận thức trong triết học Phật giáo . Sự ra đời của Duy thức đƣợc xem là
tiếp tục mở rộng và phát triển triết lý Đại thừa đến trình độ cao hơn. Quan trọng nhất của
trƣờng phái là xây dựng một nhận thức mới về tâm với giáo lý tám thức Hệ thống nhận thức luận
của Duy thức học nhƣ đã trình bày đƣa lại một cách nhìn mới về nhận thức. Các vấn đề
đƣợc tập trung bàn luận là đối tƣợng nhận thức, các hình thái nhận thức và năng lực nhận
thức, con đƣờng nhận thức cũng nhƣ mục đích của nhận thức. Phật giáo quan niệm rằng
mọi chúng sinh đều có Phật tính. Duy Thức học cung cấp một phƣơng pháp luận giúp
hƣớng dẫn con ngƣời rèn luyện để đạt đến nhận thức đúng về thế giới hiện tƣợng, từ đó có
những phản ứng thích đáng đối với thế giới ấy hầu mang lại an lạc cho mình, cho ngƣời và
cho mơi trƣờng .Bằng việc phân tích tâm lý con ngƣời, vốn là một hiện tƣợng vô cùng phức
tạp, Duy Thức học đã thấy ra đƣợc chiều sâu tâm thức và phƣơng pháp chuyển biến tâm
thức từ xấu thành tốt. Việc nghiên cứu tâm lý mang tính nội quan là điều đã đƣợc Đức Phật
dùng chính sắc thân của Ngài làm phịng thí nghiệm trong suốt sáu năm tu khổ hạnh cách
đây hơn 26 thế kỷ và đƣợc các vị Tổ sƣ dày cơng tìm hiểu trong giáo nghĩa mà Đức Phật đã
truyền giảng để hệ thống hoá giúp chúng ta hiểu rõ, đã đƣợc truyền thừa hàng thiên niên kỷ.
Việc giới thiệu thêm hai khái niệm thức thức kho tàng&thức chấp ngã là một đóng góp lớn
đối với ngành tâm thức học phật giáo,giải thích về tái sinh,luân chuyển của nghiệp các học
thuyết cùa a tỳ đàm của thƣợng tọa bộ,nhất thuyết hữu bộ chƣa hoàn toàn thuyết phục cho
nên các nhà luận sƣ của du già đã sáng tạo và đặt ra hai khái niệm mới giúp cho chúng ta
có thể hiểu rõ đƣợc bản chất chấp ngã một phần không tách rời của thức đối với vị phàm
phu,học thuyết hạt giống đƣợc cho là các năng lƣợng hành vi bao gồm cộng nghiệp phung
tục tập qn văn hóa những gì chúng ta huân tập trong gia đình,cộng đồng,quốc gia cũng
nhƣ hạt giống nghiệp riêng trở thành các năng lƣợng tiềm năng bẩm sinh cũng khơng hề
mất đi trong q trình tái sinh và nó đƣợc lƣu dữ trong khái niệm kho tàng thức a lại da.
Mỗi con ngƣời chỉ đƣợc sống một lần, chính vì vậy, mỗi chúng ta hãy biết trân trọng cuộc
sống hằng ngày để khơng sống hồi, sống phí, bởi lẽ: Cuộc đời rất ngắn ngủi để thức dậy
với những hối tiếc và khó chịu. Trân trọng cuộc sống mỗi ngày nghĩa là mỗi con ngƣời
sống trọn vẹn, làm việc và tận hƣởng những giá trị của cuộc sống, bỏ qua mọi rối ren, ƣu
phiền, luôn hƣớng đến những điều tốt đẹp. Mỗi con ngƣời có một đam mê, một cách trân
trọng cuộc sống khác nhau, có ngƣời hƣớng đến những điều lớn lao, có ngƣời khao khát
bình dị, nhƣng dù thế nào đi nữa, nếu biết trân trọng cuộc sống của mình thì bằng cách này
hay cách khác, chúng ta đều sẽ hạnh phúc. Trân trọng cuộc sống mỗi ngày giúp con ngƣời
lạc quan hơn, hoàn thành tốt mọi mục tiêu mà nó cịn giúp cho chúng ta lan tỏa đƣợc tình
u thƣơng, thơng điệp tốt đẹp ra xã hội. Tuy nhiên không phải ai cũng biết trân trọng cuộc
sống của mình, để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết chúng ta cần phải đặt ra những mục tiêu,
đam mê của bản thân và cố gắng theo đuổi nó, bên cạnh đó dành nhiều thời gian hơn cho
ngƣời thân, gia đình, bạn bè, những ngƣời thân yêu, cùng bên nhau chia sẻ niềm vui, nỗi
buồn. Nếu chúng ta không biết trân trọng cuộc cống mà cứ mãi chạy theo những thứ viển
vông, hão huyền hoặc vô tâm với những ngƣời xung quanh thì đến một thời điểm nào đấy,
chúng ta sẽ phải hối hận về những điều ta đã bỏ lỡ. Chỉ có chính bản thân mới biết đƣợc vị
trí của mình ở đâu và mình cần gì, vì vậy hãy trân trọng cuộc sống của mình ngay từ hôm
nay.
D.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TT. TS. Thích Nhật Từ (2022), giới thiệu “Luận Thành duy thức”, Khoa ĐTTX , Học
viện Phật giáo Việt Nam, tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. HT.Thích Nhất Hạnh, Giảng luận Duy Biểu học, Biết rõ sự vận hành của tâm, nxb Lá
Bối, 1996.
3.Thích Thiện Siêu, Luận Thành Duy Thức, nxb Văn hố Sài gịn, 2006.
4. Thích Chơn Thiện, Lý thuyết nhân tính qua kinh tạng Pali, Tâm Ngộ dịch từ luận án Tiến
sĩ The Concept of personality revealed through the Pancanikaya, nxb Phƣơng Đông, Sài
Gịn (2006).
5. Thích Tâm Thiện, Tâm lý học Phật giáo, nxb Ban Văn hóa Trung ƣơng GHPGVN .
6. Một số tài liệu trên Wikipedia