Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

(Luận án tiến sĩ) Vai trò của nhà nước trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.95 KB, 177 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ THỦY

VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC
TRONG VIỆC ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ THỦY

VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC
TRONG VIỆC ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
N

CNDVBC&DVLS

M s

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
. PGS. TS. PHẠM THỊ NGỌC TRẦM

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những
kết luận trong luận án chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án

Trịnh Thị Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
C ƣơ

1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 6
1.1. Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến lý luận chung về biến đổi
khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu................................................... 6
1.2. Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến vai trị của nhà nước trong
ứng phó với biến đổi khí hậu và vai trị của nhà nước trong ứng phó
với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay .............................................. 17

1.3. Đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu liên quan đền đề
tài và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu................................................ 25
Tiểu kết c ƣơ
C ƣơ

1 .......................................................................................... 27

: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG PHĨ VỚI BIẾN

ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRỊ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG ỨNG
PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM ........................................ 29
2.1. Một số vấn đề lý luận về ứng phó với biến đổi khí hậu .................. 29
2.2. Một số vấn đề lý luận về vai trò của Nhà nước trong ứng phó với
biến đổi khí hậu hiện nay ........................................................................ 49
Tiểu kết c ƣơ
C ƣơ

.......................................................................................... 61

3: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG ỨNG PHĨ VỚI

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ..................................................... 63
3.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ........................................................... 63
3.2. Thực trạng vai trò của Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí
hậu ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 75
3.3. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra từ thực trạng vai trò của
nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay .... 101



Chƣơ

4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT

HUY VAI TRỊ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG ỨNG PHĨ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................. 116
4.1. Một số quan điểm chủ yếu nhằm phát huy vai trò của nhà nước
trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay .................... 116
4.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của Nhà
nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay ........... 122
Tiểu kết c ƣơ

4 ........................................................................................ 148

KẾT LUẬN .................................................................................................. 149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFAP

:

Tổ chức phi Chính phủ

BĐKH

:


Biến đổi khí hậu

CDM

:

Cơ chế phát triển sạch

CNH, HĐH :

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSH

:

Đồng bằng Sơng Hồng

ĐBSCL

:

Đồng bằng Sơng Cửu Long

KCN

:

Khu cơng nghiệp


KCX

:

Khu chế xuất

KNK

:

Khí nhà kính

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

KTTT

:

Kinh tế thị trường

PTBV

:

Phát triển bền vững


TNTN

:

Tài nguyên thiên nhiên


MỞ ĐẦU
1. Tí

cấp t iết của đề t i

Chúng ta đang sống trong một giai đoạn mà ở đó các tiến bộ khoa học
diễn ra với tốc độ nhanh, mạnh chưa từng thấy. Đi kèm với những tiến bộ
đó là sự thay đổi chóng mặt điều kiện sống của con người, đặc biệt là các
điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Những thành tựu trong nghiên cứu
khoa học, công nghệ được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống đã tạo
ra những bước phát triển mà chỉ vài thập niên trước đây con người khó có
thể hình dung được. Lượng của cải vật chất xã hội được sản xuất tăng hàng
chục lần so với các thế kỷ trước. Bộ mặt thế giới thay đổi một cách sâu sắc
trước những thành tựu của cái gọi là cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0. Tất
cả những điều đó minh chứng cho khả năng chinh phục tự nhiên và sức
sáng tạo ngày càng lớn của con người. Song, cùng với những bước tiến
vượt bậc đó, nhân loại cũng đang đứng trước những thách thức to lớn như:
chiến tranh, phân hóa giàu nghèo, ơ nhiễm mơi trường, dịch bệnh,… Trong
đó, BĐKH và những hệ lụy từ sự tác động của nó đến sự tồn tại và phát
triển của con người đã và đang trở thành một trong những mối quan tâm
hàng đầu, thu hút sự chú ý, không chỉ của những nhà nghiên cứu thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, của những nhà hoạch định chính sách, mà cịn

của hầu hết mọi cá nhân trong thế giới hiện đại. Trên thực tế, ứng phó với
BĐKH đang trở thành một trong những mục tiêu căn bản trong các chiến
lược phát triển bền vững của toàn cầu cũng như của nhiều quốc gia, các
phong trào chống BĐKH cũng đang ngày càng rầm rộ và quyết liệt ở nhiều
nơi trên thế giới.
Việt Nam là một trong năm quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi
tác động của BĐKH. Trong hai thập niên vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã
có những bước phát triển đáng kể. Việt Nam đã đạt được nhiều thành công
1


trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, kinh tế - xã hội có chuyển biến rõ rệt,
đời sống nhân dân ngày một cải thiện... Tuy nhiên, chúng ta cũng đang phải
hứng chịu những hệ lụy ngày càng trầm trọng của BĐKH trên nhiều phương
diện như: kinh tế, xã hội, con người và môi trường.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của ứng phó với BĐKH, Đảng và Nhà
nước ta đã có những chủ trương, giải pháp ứng phó. Trên phương diện quốc
tế, Việt Nam đã tham gia các công ước quốc tế về mơi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu như: Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế
giới (1987); Cơng ước bảo vệ tầng ơzơn (1985); Cơng ước chống sa mạc hóa
của Liên Hiệp Quốc (1992); Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm khó
phân hủy (2006); tham gia và phê chuẩn Cơng ước khung của Liên Hiệp quốc
về biến đổi khí hậu và nghị định thư Kyoto... và mới đây nhất là Thỏa thuận
Paris về Biến đổi khí hậu (2015). Đồng thời, Việt Nam cũng từng bước hoàn
thiện các văn bản pháp luật cho cơng tác phịng chống, giảm nhẹ thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH). Nhà nước đã ban hành các chiến lược,
kế hoạch và các giải pháp ứng phó với tình trạng BĐKH đang diễn ra như:
Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH (số 2139/QĐ-TTg,
5/12/2011); Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2012 - 2015; Kế hoạch hành động quốc gia về BĐKH;

Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh… Mặc dù, Nhà nước đã có những
quyết sách và hành động cụ thể trong ứng phó với BĐKH, song trên thực tế,
vẫn tồn tại nhiều bất cập trong ứng phó với BĐKH dẫn đến hiệu lực và hiệu
quả thực hiện cơng tác ứng phó với BĐKH chưa cao. Có nhiều ngun nhân
cho tình trạng này, song xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, có thể thấy,
một trong những nguyên nhân quan trọng và bao trùm nhất có liên quan đến
việc nhận thức và thực hiện vai trò của Nhà nước trong ứng phó với BĐKH.
Chính vì vậy, việc làm thế nào để nhận thức được đầy đủ vai trò của Nhà
2


nước trong ứng phó với BĐKH, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện vai trị đó trong thực tiễn đang trở thành vấn đề hết sức cấp bách cả
về lý luận và thực tiễn.
Với nhận thức như vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề: Vai trị của nhà
nước trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay, làm
luận án tiến sĩ triết học, với mong muốn góp phần làm rõ một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về vai trị của nhà nước trong ứng phó với BĐKH tại Việt
Nam hiện nay.
. Mục đíc

iệ

vụ

i

cứu của u

c đích nghi n cứu

Mục đích của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của
Nhà nước trong ứng phó với BĐKH tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số quan
điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trị của Nhà nước trong ứng phó với
BĐKH ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm v nghiên cứu
Để đạt được được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận của ứng phó với BĐKH và lý luận về vai
trị của Nhà nước trong việc ứng phó với BĐKH ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng vai trị của Nhà nước trong ứng
phó với BĐKH ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế; nguyên nhân
của những thành tựu, hạn chế đó và những vấn đề đặt ra trong thực hiện vai
trò của Nhà nước trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy vai trò của nhà nước trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam hiện nay.
3. Đ i tƣợng và phạm vi nghiên cứu của lu n án
Đối tượng nghi n cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò
của nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
3


Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt thời gian: Từ khi Việt Nam xây dựng và thực hiện Quyết định
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu
(158/2008/QĐ-TTg) ngày 2 tháng 12 năm 2008 cho đến nay.
Về khơng gian: Ứng phó với biến đổi khí hậu tại Việt Nam
4. Cơ sở lý lu
4

v p ƣơ


pháp nghiên cứu của lu n án

Cơ sở lý luận

- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử
- Luận án được thực hiện dựa trên các chỉ dẫn lý luận và phương pháp
luận về vai trò của nhà nước, quan điểm về mối quan hệ con người - xã hội tự nhiên của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam với các văn kiện, nghị quyết có liên
quan trực tiếp đến đề tài.
- Luận án kế thừa những thành tựu khoa học của các cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài nước.
4

Phương pháp nghi n cứu

- Luận án quán triệt phương pháp luận biện chứng duy vật trong quá
trình thực hiện.
- Luận án sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp trong
trình bày các vấn đề và phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa trong phân
tích, đánh giá.
- Luận án có sử dụng các phương pháp liên ngành triết học, khoa học
môi trường, và một số khoa học xã hội khác có liên quan như xã hội học, luật
học, quản lý nhà nước trong q trình thực hiện.
5. Đó

óp k oa ọc của u

- Luận án cung cấp những luận cứ triết học cho lý luận về ứng phó với
biến đổi khí hậu và về vai trị của nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu.

4


- Từ góc độ triết học, luận án đánh giá vai trị của nhà nước Việt Nam
trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Dựa trên những lập luận khoa học và chứng cứ từ thực tiễn, luận án
nêu một số quan điểm và giải pháp nhằm phát huy hiệu quả vai trị của nhà
nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý

ĩa ý u n và thực tiễn của lu n án

Về mặt lý luận, luận án góp phần xác định và luận giải vai trị của nhà
nước nói chung và nhà nước Việt Nam nói riêng trong ứng phó với biến đổi
khí hậu ở Việt Nam hiện nay.
Về mặt thực tiễn, trong chừng mực nhất định, sau khi hồn thiện, luận án
có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu khoa học và
hoạt động thực tiễn liên quan đến việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
7. Kết cấu của lu n án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết.

5


C ƣơ

1

TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. C c cơ
k í

uv ứ

trì

i

cứu đề c p đế

p ó với biế đổi k í

ý u

c u

về biế đổi

u

ột số cơng trình nghi n cứu của các tác giả nước ngồi về
biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu
BĐKH là một trong những thách thức lớn của nhân loại hiện nay. Bởi
lẽ, BĐKH đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội, đe dọa
đến an ninh con người ở các quốc gia, khu vực và trên thế giới. Nhận thức về
vấn đề nghiêm trọng của BĐKH, khơng ít các cơng trình nghiên cứu được đề
cập đến với các cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên không phải ngay từ đầu
BĐKH và tác động của BĐKH được nhận diện rõ mà phải mất một khoảng

thời gian nhất định nhân loại mới có nhận định khá đầy đủ về BĐKH. Trước
thập niên 90, các nghiên cứu về đến BĐKH đã được đề cập với hiện tượng
như: hiệu ứng nhà kính làm cho trái đất nóng lên và đây là một vấn đề nghiêm
trọng, có nguy cơ đe dọa đến tương lai của con người. Như nhà vật lý học
người Pháp (vào năm 1824) Joseph Fourier nhận định: “Nhiệt độ của trái đất
có thể bị tăng lên do sự thay đổi của các thành phần trong bầu khơng khí bởi
sức nóng trong q trình chuyển nhiệt năng, khí quyển hấp thụ nhiệt năng mặt
trời nhiều hơn là phản xạ nó trở lại không gian vũ trụ”; Năm 1861 nhà vật lý
học người Ailen, John Tyndall nhận diện ra nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
hiệu ứng nhà kính là do hơi nước cùng một số loại khí dẫn tới hiện tượng hiệu
ứng nhà kính: “Hơi nước như một tấm chăn cần thiết cho sự sống của cây cỏ
trên Trái đất hơn là cho con người”. Và đến năm 1896, nhà hóa học người
Thụy Điển, Svante Arrhenius tiếp tục khẳng định một cách chắc chắn rằng,

6


việc đốt than trong công nghiệp là nguyên nhân dẫn đến hiệu ứng nhà kính.
Ơng dự báo, ngun nhân của hiện tượng nóng lên tồn cầu chính là do lượng
khí thải carbon dioxide ngày một tăng trong bầu khí quyển (khí thải carbon
dioxide được đốt từ các nhiên liệu hóa thạch). Theo quan sát của các nhà khoa
học, vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX, nhiệt độ trung bình của trái đất
tăng và có xu hướng tăng cao có nguy cơ đe dọa đến sự phát triển bền vững
của từng quốc gia. Con người cũng đã có được những con số cụ thể thông qua
việc đo lường tác động của BĐKH [76]. Từ thập niên 90 trở lại đây, các
nghiên cứu về BĐKH tiếp tục được nghiên cứu và đi vào chiều sâu. BĐKH
không chỉ ở nghiên cứu vật lý (tìm nguyên nhân, cơ chế tác động) mà đã đi
vào đánh giá những tác động của BĐKH; tính dễ tổn thương; các giải pháp
khắc phục tác động BĐKH; giải pháp thích ứng với BĐKH....Hơn nữa,
nghiên cứu BĐKH lúc này đã có sự liên kết giữa các ngành khoa học. Năm

1938, kỹ sư người Anh, Guy Callendar (sử dụng số liệu của 147 trạm khí
tượng ở một số quốc gia) nhận định, nhiệt độ trái đất đã, đang tăng lên trong
suốt thế kỷ qua. Đồng thời, ông kết luận nồng độ CO2 cũng tăng và đây có
thể là nguyên nhân của sự ấm lên toàn cầu. Tuy nhiên, kết luận nghiên cứu
của Guy Callendar lúc bấy giờ cũng gặp một số ý kiến phản đối. Tiếp đến,
vào năm 1955, Gilbert Plass (nhà nghiên cứu người Mỹ) đã phân tích mức độ
hấp thụ tia hồng ngoại của một số các loại khí bằng các thiết bị điện tử và ơng
rút ra kết luận: nếu nồng độ CO2 tăng gấp đôi thì nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên
3-40C [76]. Năm 1975 khái niệm “nóng lên tồn cầu” cũng được đặt ra. Công
ước quốc tế về BVMT được xây dựng vào năm 1996....
Cùng với các nghiên cứu, các tổ chức nghiên cứu về BĐKH, khung văn
bản pháp lý quốc tế về BĐKH hình thành và đi vào hoạt động. Điều này
khẳng định, khơng cịn cách nào khác, cần phải nhận thức và hành động của
toàn thể nhân loại đối với vấn đề mang tính thảm họa tồn cầu. Năm 1988, Ủy
7


ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (viết tắt là: IPCC) thành lập với mục
đích thu thập và đánh giá những tác động BĐKH. Tổ chức IPCC sẽ chịu trách
nhiệm đánh giá những rủi ro về thay đổi khí hậu do hoạt động của con người
gây ra. Cơng ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (viết tắt là:
UNFCCC) ra đời tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất năm 1992 (diễn ra ở Rio
de Janeiro (Brasil) với sự tham gia của nhiều quốc gia trên thế giới. Mục đích
quan trọng của cơng ước là nhằm “ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí
quyển ở mức độ có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người
đối với hệ thống khí hậu” [76], [77].
Các nghiên cứu trên, cùng các công bố của IPCC (báo cáo lần thứ nhất
năm 1990 cho đến báo cáo lần thứ 6/2021) đã xác định được những nội dung
cơ bản của BĐKH: 1) Nội hàm khái niệm “BĐKH” được mở rộng (KNK;
nước biển dâng; hiện tượng El nino; La nina...); 2) Khẳng định nguyên nhân

BĐKH là do khí C02 tăng do các hoạt động kinh tế - xã hội của con người
làm thải khí nhà kính vào bầu khí quyển làm cho trái đất khơng ngừng tăng
lên; 3) Dự báo nhiệt độ trái đất tăng có thể đạt ngưỡng 1,50C so với thời kỳ
tiền công nghiệp vào giữa những năm 2030; 4) Tác động của BĐKH: băng
tan, nước biển dâng, axít hóa đại dương... sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và hoạt động sản xuất lương thực tồn cầu; 5) Đề xuất, con người cần phải
có trách nhiệm với BĐKH; 6) Trách nhiệm chia sẻ rủi ro của BĐKH giữa các
quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển; 7) Xây dựng chiến lược quốc
gia về giảm phát thải khí nhà kính... [197], [198], [199], [200].
Tiếp tục khẳng định, hiện tượng trái đất nóng dần lên là do xuất phát từ
lối sống tiêu thụ quá mức nguồn năng lượng hóa thạch và làm cho khí hậu
thay đổi là điều không tránh khỏi. Từ đây, sẽ gây ra những xáo trộn mang tính
tồn cầu như: thiên tai thảm họa diễn ra thường xuyên hơn, mực nước biển
dâng cao... đã, đang ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề an ninh con người. Nhiều
8


quốc gia trên thế giới có nguy cơ nước biển dâng và mất dần diện tích lãnh
thổ; vấn đề suy giảm hệ sinh thái, bệnh dịch thường xuyên xảy ra … song,
chúng ta có thể kiểm sốt được những tác động đó bằng cách thay đổi những
hành động của chính con người [191], [147].
Đánh giá những rủi do, thiên tai do BĐKH tác động trực tiếp kinh tế xã hội tồn cầu, tạo áp lực đối với chính phủ các quốc gia. Với sự nóng dần
lên của trái đất mỗi năm sẽ lấy đi sinh mạng của gần 40.000 người, gây thiệt
hại về kinh tế khoảng 1.200 tỷ USD hằng năm của thế giới (xấp xỉ 1,6% Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP)). Dự đoán, đến năm 2030, thiệt hại kinh tế gây ra
bởi biến đổi khí hậu và ơ nhiễm khơng khí sẽ tăng lên 3,2% GDP tồn cầu,
trong đó, những nước kém phát triển nhất sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề hơn cả
với mức thiệt hại có thể lên đến 11% GDP. BĐKH ảnh hưởng nghiêm trọng
đến ngân sách nhà nước, nhà nghiên cứu Nicolas Stem - chuyên gia kinh tế
hàng đầu của Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo: trong vịng 10 năm tới, chi

phí thiệt hại do BĐKH cho toàn thế giới khoảng 7.000 tỷ USD; nếu chúng ta
khơng có quyết sách, hành động giảm thiểu BĐKH thì mỗi năm ngân sách
nhà nước từng quốc gia mất khoảng 5% đến 20% tổng GDP; ngược lại nếu
chúng ta có các quyết sách và hành động mạnh mẽ trong giảm thải khí nhà
kính ở mức 550ppm thì chi phí ngân sách nhà nước sẽ là 1% GDP [211]. Dự
đoán, vào năm 2025, khoảng 5 tỉ người trên thế giới sẽ sống trong những khu
vực có nguy cơ căng thẳng mà mâu thuẫn chủ yếu liên quan đến nước, lương
thực. Đến năm 2050, khoảng 150 triệu người có thể phải rời khỏi nơi cư trú
của mình do nước biển dâng, nước nhiễm mặn... ở khu vực duyên hải. Bệnh
tật, dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều do ô nhiễm môi trường. Nguyên
nhân BĐKH do nhân tố chủ quan lên tới 90% và nếu các quốc gia không tiếp
tục thực hiện cắt giảm KNK thì vào năm 2050 nồng độ khí CO2 trong khí
quyển sẽ tăng gấp đơi so với thời kỳ tiền công nghiệp. Kết quả sẽ dẫn đến
9


hàng loạt biểu hiện bất thường của khí hậu như: lượng mưa, độ ẩm, bức xạ,
hạn hán, băng tan, nước biển dâng…[194], [33].
BĐKH khơng cịn là câu chuyện của tương lai nữa, những hệ lụy của
BĐKH thời gian gần đây đòi hỏi con người phải thay đổi nhận thức và hành
động. Hiện nay, với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ
chúng ta có thể áp dụng công nghệ hiện đại để giảm thiểu những tác động của
BĐKH, đảm bảo an ninh lương thực cho toàn cầu. Đồng thời chúng ta cũng có
thể, đưa những nguy cơ trở thành cơ hội phát triển ở một số lĩnh vực cụ thể. Các
biện pháp như: vận chuyển hiệu quả, xử lý carbon, năng lượng tái tạo, vấn đề
quản lý... Việc phát huy thế mạnh của công nghệ tiên tiến sẽ giúp chúng ta
duy trì được tăng trưởng kinh tế, năng lượng tái tạo được thay thế cho sự khan
hiếm, sử dụng năng lượng tự nhiên, môi trường sinh thái được cân bằng......
Tuy nhiên, triển khai các công nghệ trong ứng phó BĐKH hiệu quả như thế
nào phụ thuộc vào nhận định nghiêm túc các chính sách cơng trong việc

thương mại hóa ở các quốc gia [196]. Thích ứng với BĐKH bằng cách điều
chỉnh hành vi của con người và cấu trúc nền kinh tế theo hướng thân thiện với
môi trường - là giải pháp giảm thiểu đối với tác động tiêu cực của BĐKH [210].
BĐKH ở góc độ nào đó cũng mạng lại lợi ích cho con người, do vậy cùng với
những biện pháp hạn chế tác động thì việc khai thác lợi ích do BĐKH mang lại
cũng cần được xem xét nghiên cứu, triển khai [208], [200].
Việt Nam - quốc gia đứng thứ 5 về chịu tác động nặng nề của BĐKH.
Do vậy, các tổ chức quốc tế, các nghiên cứu khoa học độc lập đã có nghiên
cứu riêng cho Việt Nam. Tác động của BĐKH ở Việt Nam biểu hiện: hiện
tượng lũ lụt, hạn hán, mực nước biển dâng, xâm nhập mặn, gia tăng các rủi ro
về sức khỏe đối với con người. Sự thiệt hại được biểu hiện qua các con số,
hằng năm Việt Nam mất khoảng 15 tỉ USD (tương đương khoảng 5% GDP)
cho BĐKH và nếu Việt Nam khơng có kế hoạch và hành động ứng phó với
BĐKH thì con số đó tăng lên là 11% GDP vào năm 2030 [194], [33]. Phát
10


triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay và thời gian tới nếu khơng có biện pháp
hiệu quả thích ứng với BĐKH tất yếu chi phí cho giảm thiểu BĐKH là không
nhỏ. Nếu kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng 5,4%/năm (giai đoạn 2007 2050) thì tốc độ tăng trưởng bị tác động bởi BĐKH 5,32 - 5,39%. Và nếu tăng
trưởng kinh tế đạt 500 tỷ USD (năm 2050) thì chi phí giảm thiểu hệ lụy của
BĐKH khoảng 40 tỷ USD [33]. Những thiệt hại về kinh tế - xã hội và vấn đề
con người từ BĐKH là không tránh khỏi đặc biệt là đối với ĐBSH và ĐBSCL.
Để ứng phó với BĐKH ở Việt Nam cần phải xây dựng hệ thống cơng trình
chống lũ (Delta Work) dọc bờ biển; cải tạo hệ thống đê nhằm chống lũ, cung cấp
nước cho nông nghiệp, hỗ trợ giao thông đường thủy; đồng thời phải thay đổi
phương thức quản lý mang tính truyền thống… [94].
Ở bình diện thế giới, nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả trên thế giới đã chỉ ra những nội dung cơ bản của BĐKH và ảnh hưởng
của chúng tới kinh tế - chính trị - xã hội, sinh kế của người dân toàn cầu.

Đồng thời, cũng khẳng định chi phí giải quyết hệ lụy của BĐKH là rất lớn, là
gánh nặng của ngân sách Nhà nước. Vì thế, vấn đề là nhân loại hơm nay cần
phải hành động bảo vệ trái đất, bảo vệ mơi trường sống của mình.
Về trường hợp cụ thể của Việt Nam, nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân
nước ngồi cũng cung cấp cho chúng ta cái nhìn đa chiều về BĐKH và những
tác động của nó đến đời sống kinh tế - chính trị - xã hội, con người Việt Nam.
Thực tế, những tác động của BĐKH đã và đang dẫn đến những hệ lụy khôn
lường trong quá trình phát triển của Việt Nam. Để thực hiện tốt cơng tác ứng phó
với BĐKH địi hỏi sự nỗ lực tham gia của các chủ thể trong xã hội.
Những nghi n cứu của các tác giả trong nước về biến đổi khí
hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu
Nghiên cứu về BĐKH được thực hiện vào những thập niên 90 ở Việt
Nam. Năm 1992, các nhà khoa học Việt Nam công bố báo cáo “BĐKH và tác

11


động của chúng ở Việt Nam” đã có những báo cáo cụ thể về BĐKH. Từ đó
đến nay với những tác động của BĐKH, nhiều cơng trình nghiên cứu về
BĐKH được cơng bố. Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về BĐKH với mục
đích, phạm vi nghiên cứu khác nhau song đều khẳng định BĐKH là vấn đề
toàn cầu, Việt Nam là quốc gia ảnh hưởng trực tiếp của BĐKH....Tiếp cận
BĐKH từ góc độ lý luận, theo đó BĐKH được nhận biết thông qua sự gia
tăng nhiệt độ của trái đất (nóng lên tồn cầu), nước biển dâng cùng với các
hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan [117], [18]. Bên cạnh đó, khái niệm
về thích ứng với BĐKH cũng được đề cập đến. Thích ứng với BĐKH là sự
điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để từ đó làm giảm tác động của
BĐKH cũng như tận dụng những mặt tích cực của BĐKH đưa lại [75], [77];
[18]. BĐKH có nguyên nhân của nó: nguyên nhân biến đổi khí hậu bắt đầu từ
nguyên nhân địa chất, tuy nhiên trong thời kỳ hiện đại (từ thời kỳ tiền cơng

nghiệp) thì ngun nhân chính lại là do hoạt động của con người - hiện tượng
đốt nhiên liệu hóa thạch là một trong nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiệu ứng
nhà kính, làm trái đất nóng lên [187], [75], [76], [77]. Liên quan đến vấn đề
này, trong: Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và các
hiện tượng cực đoan nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, Trần Thục (chủ
biên), Nxb Tài nguyên mơi trường và Bản đồ, khẳng định: Biến đổi khí hậu là
do quy trình tự nhiên bên trong hoặc do tác động bên ngoài, hoặc do tác động
bởi hoạt động của con người đến các thành phần khí quyển hay trong khai
thác sử dụng đất.
Vấn đề biến đổi khí hậu không chỉ là đối tượng của khoa học tự nhiên mà
còn là đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội, đặc biệt là triết học. BĐKH ở
tiếp cận triết học được hiểu là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Việc giải
quyết không tốt mối quan hệ này tất yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hòa bình thế
giới và an ninh con người [39].
12


BĐKH là tất yếu, song chính phủ các quốc gia trên thế giới phải thực
hiện như thế nào. Những thập niên gần đây, cộng đồng quốc tế đã có nhiều
nỗ lực để giảm thiểu tác động của BĐKH, song tác động của BĐKH ở từng
quốc gia, khu vực là khác nhau. Tác giả Phạm Văn Cự khẳng định: BĐKH
là hệ quả tất yếu của hệ quả phát triển kinh tế thời hậu hiện đại và thực tế
chính phủ các quốc gia có nhiều nỗ lực cụ thể trong việc giải quyết tác
động của BĐKH, song hiện nay, BĐKH vẫn là một đề tài khá “tế nhị” đối
với chính phủ một số quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, thực tế vẫn
cịn một số quốc gia có nền kinh tế phát triển chưa phê chuẩn Nghị định
thư Kyoto và “làm lơ” trước ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu. Trong khi đó,
các nước nghèo lại là nạn nhân ảnh hưởng trực tiếp của BĐKH. Vấn đề đặt
ra lúc này là liệu có nguy cơ xuất hiện chủ nghĩa thực dân mới trong việc
giảm thiểu lượng khí nhà kính do con người thải vào khí quyển? Phải

chăng các nước nghèo ln bị thiệt thịi? [49].
Tác động của BĐKH đối với Việt Nam là rất nghiêm trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia, trở thành
rào cản đối với thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chiến lược phát triển
bền vững. Tác động của BĐKH với những hiện tượng như: nước biển dâng,
hạn hán, xâm nhập mặn, thời tiết cực đoan, bão lũ... ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình sản xuất kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, an sinh của người dân.
Nếu nước biển dâng lên 1m có thể ảnh hưởng đến 12% diện tích đất canh tác
và 20% dân số Việt Nam, đặc biệt đối với hai vùng ĐBSH và ĐBSCL chịu
ảnh hưởng nặng nhất. Cùng với đó, chúng ta mất đi khoảng 2 triệu ha trồng
lúa và đe dọa đến sinh kế của người dân và vấn đề an ninh lương thực quốc
gia [148]. Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng giao thông: nếu
nước biển dâng 1m trong khi đó Việt Nam khơng thực hiện các biện pháp
nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống đê biển thì hàng năm có đến 40.000km2 vùng
13


ven biển sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề, riêng với ĐBSCL 90% diện tích đất bị
ngập hồn tồn, thiệt hại về tài sản lên tới 17 tỷ USD [199], [200], [198].
Rút ra các kết luận mang tính lý luận từ nghiên cứu về hiện trạng tác
động của BĐKH, có các cơng trình: Biến đổi khí hậu và tác động xã hội của
chúng đối với Việt Nam, Lưu Ngọc Trịnh, Tạp chí KHXH Việt Nam, tháng
3/2012; Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất công nghiệp và di cư
của người nông dân, Lương Ngọc Thúy và Phan Đức Nam, tạp chí Xã hội
học, số 1 (2015)... những nghiên cứu này đều khẳng định, chúng ta đang chịu
tác động mạnh mẽ của BĐKH và BĐKH có khả năng làm chậm tốc độ phát
triển hoặc đảo ngược quá trình phát triển ở Việt Nam. Điều này được biểu
hiện qua các lĩnh vực như: Tác động của BĐKH đối với sức khỏe cộng đồng,
đối với giáo dục, đối với hoạt động thương mại, dịch vụ... và nếu khơng có
giải pháp ứng phó đúng, kịp thời thì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cũng như

việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước,
sẽ bị chậm lại hay thậm chí phá sản (theo Lưu Ngọc Trịnh). Tác giả Lương
Ngọc Thúy và Phan Đức Nam nhận định, BĐKH tác động trực tiếp đến vấn
đề di cư của nông dân Việt Nam. Đây chính là một thách thức lớn đối với
Việt Nam trong bối cảnh BĐKH.
Một số nghiên cứu khác cho rằng BĐKH ở Việt Nam có liên quan đến
q trình phát triển đơ thị, do vậy việc xem xét tác động của BĐKH lên đô thị
sẽ là một trong những giải pháp và hành động làm giảm thiểu và thích ứng
với BĐKH. Điều này được khẳng định trong các cơng trình: Mơi trường khu
cơng nghiệp Việt Nam (2009), Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường quốc
gia; Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong q trình phát
triển đơ thị” (2015), Lê Hồng Kế (chủ biên), Nxb Xây dựng, Hà Nội; Ứng
phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động cơng nghiệp, đơ thị và xây dựng
cơng trình”, Trần Đức Hạ (chủ biên), Nxb Xây dựng..…
14


Tại hội thảo khoa học “An ninh phi truyền thống và tác động với Việt
Nam” do Viện Quan hệ quốc tế Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh tổ chức ngày 26/9/2013, một số nhà nghiên cứu cho rằng BĐKH là
một loại an ninh phi truyền thống và là mối đe dọa nguy hiểm đối với nhân
loại, thậm chí cịn nguy hiểm hơn chủ nghĩa khủng bố. Tác giả Mai Hồi Anh,
ng Minh Long...đều khẳng định: an ninh phi truyền thống bao gồm các
vấn đề như BĐKH, ơ nhiễm, suy thối mơi trường, suy giảm nguồn nước, tội
phạm xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao... và thách thức của an ninh
phi truyền thống nó có thể dẫn đến hủy diệt sự tồn tại của một thể chế, một
quốc gia mà không cần đến sức mạnh của quân sự .
Trước hiện trạng BĐKH với Việt Nam các nhà nghiên cứu cũng xây
dựng các giải pháp ứng phó. Về vấn đề này có các cơng trình: Lê Anh
Tuấn (2011) với cơng trình “Phương pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương”, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội; Tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực nơng nghiệp và giải
pháp ứng phó (2012), Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (chủ biên), Nxb
Nơng nghiệp; Biến đổi khí hậu và nơng nghiệp Việt Nam: Tác động Thích ứng - Giảm thiểu và Chính sách (2014), Nguyễn Văn Viết (chủ
biên), Nxb Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội…Ở đây,
các nhà nghiên cứu gợi ý các giải pháp lồng ghép BĐKH vào thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế ở địa phương, từ đó giảm thiểu chất
thải hiệu ứng nhà kính...
Các cơng trình như: Cơ sở khoa học để đồng bằng sơng Cửu Long thích
ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng (2012), Bùi Lai (chủ biên), Nxb
Nơng nghiệp; Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và ngập
lụt vùng đồng bằng sông Cửu Long (2013), Trần Hồng Thái (chủ biên), Nxb
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội; Nâng cao sức chống chịu trước
15


biến đổi khí hậu (2013), Trương Quang Học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật; Chủ
động ứng phó biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên môi
trường - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2013), tập thể các tác giả: Trần
Quốc Toản, Trần Thục, Nguyễn Thế Chinh, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật,
Hà Nội; Môi trường và phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu”
(2015), Hồng Văn Thắng (chủ biên), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ;
Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phịng tránh, giảm
nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở Việt Nam,
Nguyễn Văn Thắng (2010), Báo cáo Tổng kết đề tài KC.08.13/06-10.…Các
cơng trình này cơ bản đều nhất trí rằng, việc bảo vệ và khai thác tốt tài
nguyên thiên nhiên là một trong những biện pháp giảm thiểu tác động của
BĐKH ở nước ta hiện nay.
Một số nghiên cứu cho rằng, truyền thông là giải pháp hữu hiệu đối với

việc giảm thiểu và thích ứng của BĐKH trong xã hội hiện nay. Chẳng hạn, cơng
trình:“Bối cảnh truyền thơng về biến đổi khí hậu đăng tải trên phương tiện
truyền thơng đại chúng Việt Nam” (2015), Lưu Hồng Minh và Sonja
Schirmbeck (chủ biên), Nxb Thế Giới, Hà Nội. Cơng trình này cho chúng ta
cách nhìn mới về vai trị của cơng tác truyền thơng đối với việc thích ứng, giảm
thiểu biến đổi khí hậu. Truyền thơng với vai trị là phương tiện nhận thức thơng
qua việc truyền tải, giải thích, tun truyền, vận động... sẽ góp phần tạo được dư
luận xã hội và môi trường thuận lợi cho việc thay đổi thái độ và hành vi của cả
cộng đồng xã hội cũng như nhóm xã hội. Hơn thế, cơng tác truyền thơng được
xem là “người chuyển giao” quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về
BĐKH. Cùng với việc khẳng định tầm quan trọng của truyền thơng đối với
BĐKH, cơng trình đưa ra kiến nghị, giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng
của công tác truyền thông với BĐKH.
16


1. . C c cơ
tro



trì

i

p ó với biế đổi k í

p ó với biế đổi k í

cứu đề c p đế vai trò của

u v vai trò của

u ở Việt Na

iệ

ƣớc tro

ƣớc


ay

1.2.1. Các cơng trình đề cập đến vai trị của nhà nước trong ứng phó
với biến đổi khí hậu
Liên quan đến vai trị của Nhà nước trong ứng phó với BĐKH, có một số
cơng trình bàn về vai trị của nhà nước nói chung có thể tham khảo bao gồm:
Cơng trình “Biến đổi khí hậu và nhà nước: Nghiên cứu trường hợp chủ
nghĩa hiện thực về môi trường” của tác giả Anatol Lieven (bản tiếng Việt,
Viện Thông tin Khoa học xã hội, TN2020-39,40,41) bàn về các vấn đề BĐKH
với tư cách một mối đe dọa đối với an ninh thế giới, chủ nghĩa hiện thực và
BĐKH, thất bại của chủ nghĩa quốc tế tự do trong ứng phó với BĐKH…
Cuốn sách “Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi” - Báo cáo
về tình hình phát triển thế giới 1997 - Ngân hàng Thế giới - Người dịch: Lê
Hồng Phục; Lưu Đoàn Huynh; Minh Long (1998) - Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia - Hà Nội, các tác giả cho rằng, cần thiết phải xem xét lại Nhà nước
phải làm gì và làm như thế nào để hướng tới một nhà nước hiệu lực và hiệu
quả. Các tác giả đều thống nhất: cần thiết làm cho vai trò nhà nước phù hợp
với năng lực của nó đồng thời phải nâng cao năng lực của nhà nước bằng cách
củng cố lại các thể chế công cộng. Trong bối cảnh BĐKH hiện nay những vấn

đề này cần phải được nghiên cứu sâu hơn.
Ngồi ra, ở một số cơng trình nghiên cứu của các học giả quốc tế như:
cơng trình “Tồn cầu hóa kinh tế và chức năng của nhà nước” của Lei Da, và
“Q trình tồn cầu hóa và nhà nước: cái mới trong việc điều chỉnh kinh tế ở
các nước phát triển” của OsadachaJa I.M, Viện Thông tin khoa học xã hội,
Hà Nội 2003; “Nhà nước và thị trường” của OsadachaJa I.M và “Các chức
năng của nhà nước trong kinh tế thị trường” của IASIN E, Viện thông tin
17


khoa học xã hội, chuyên đề, Hà Nội 1998. Trong các cơng trình này các tác
giả nêu các quan điểm trái ngược nhau về vai trò của nhà nước trong thời đại
mới. Quan điểm thứ nhất cho rằng: sự can thiệp của nhà nước trong nền kinh
tế hiện đại (kinh tế thị trường) ngày càng giảm và trở nên không cần thiết.
Theo họ, q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế buộc các quốc gia
phải tuân thủ những “luật chơi chung của tồn cầu” do đó, nhà nước sẽ mất
dần năng lực quản lý, điều hành xã hội. Quan điểm thứ hai lại cho rằng: trong
nền kinh tế hiện đại, vai trò của nhà nước là một tất yếu và không thể thiếu.
Bởi lẽ, nền kinh tế thị trường bên cạnh những yếu tố tích cực thì nó cũng làm
xuất hiện những vấn đề phức tạp như: khủng hoảng, ô nhiễm môi trường, tệ
nạn xã hội, phân hóa xã hội.... Sự can thiệp của nhà nước cùng với những tác
động của thị trường sẽ hạn chế những vấn đề đó. Hơn nữa, trong nền kinh tế
thị trường, hội nhập quốc tế, nhà nước sẽ luôn điều chỉnh vai trị, chức năng
quản lý, điều tiết của mình cho phù hợp với thời kỳ mới thông qua các công
cụ quản lý vĩ mô. Xã hội càng phát triển và nhân loại phải đối mặt với những
thách thức mới, trong đó có mơi trường thì vai trị, trách nhiệm của nhà nước
càng cao.
Trước những diễn biến và ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH đối với toàn
cầu, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã và đang nỗ lực trong việc giảm
thiểu những tác động tiêu cực của BĐKH. Bước đột phá mới của các quốc gia

trong việc ứng phó với BĐKH là bước đầu đạt được kết quả trong hội nghị
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH lần thứ 21 (COP21), diễn ra
vào tháng 12/2015 với sự tham gia của 196 nước cam kết giảm khí thải nhà
kính từ 20C xuống cịn 1,50C. Trong Cơng ước này, nhà nước có vai trị đặc
biệt quan trọng trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp cận tác động của BĐKH từ góc độ khoa học xã hội và nhân văn,
một số nghiên cứu khẳng định cần làm rõ vị trí, vai trị của Nhà nước đối với
18


tài nguyên và môi trường trong các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, phát
triển con người, xã hội với việc khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ mơi
trường trong tiến trình phát triển xã hội. Trên thực tế vai trò của Nhà nước
đối với tài nguyên và mơi trường, ứng phó với BĐKH ln là nhân tố quyết
định hiệu quả cũng như sự thành công hay thất bại của công cuộc này. Bằng
phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp nghiên cứu liên ngành, các nhà nghiên cứu đã làm rõ: mối
quan hệ giữa tự nhiên và con người, xã hội trong quá trình phát triển của xã
hội, khẳng định tài nguyên, môi trường vừa là nền tảng cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, vừa chịu sự tác động của con người, xã hội; phương thức hữu hiệu
của quản lý Nhà nước đối với tài nguyên, mơi trường chính là cơ sở xã hội và
cơ sở văn hóa. Về vấn đề này có thể nêu một số cơng trình quan trọng sau:
Quản lý Nhà nước đối với tài ngun và mơi trường vì sự phát triển bền vững
dưới góc nhìn xã hội - nhân văn (2006), Phạm Thị Ngọc Trầm (chủ biên); Cơ
sở xã hội nhân văn trong quản lý nhà nước đối với tài nguyên môi trường,
(2006), Lê Thị Thanh Hương, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Nhân tố con
người trong quản lý Nhà nước đối với tài ngun mơi trường trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam,(2008), Hà Huy Thành và Lê Cao
Đoàn (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; …
Liên quan đến vai trò của nhà nước trong ứng phó với BĐKH cịn có

một số cơng trình nghiên cứu đi sâu vào vai trị, trách nhiệm của nhà nước
trong một số lĩnh vực cụ thể như: Từ cảnh báo của Ăngghen về thảm họa
thiên nhiên nghĩ về vai trò của nhà nước đối với bảo vệ mơi trường sinh thái
(2011), Đỗ Thị Ngọc Lan, Tạp chí Lý luận chính trị (số 7); Vấn đề quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường trong dự thảo luật bảo vệ mơi trường (sửa
đổi), Tạp chí nhà nước và pháp luật (2005), Phạm Hữu Nghị. Sách: Cẩm nang
quản lý môi trường (2009), Lưu Đức Hải (chủ biên), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19


×