Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) kiểm toán hoạt động của kiểm toán nhà nước đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KIỂM TỐN HOẠT ĐỘNG CỦA
KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Chi Mai
2. PGS.TS. Ngơ Trí Tuệ

Hà Nội, tháng 7/2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu...................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 4
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu ................................................................... 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 4
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học .............................................. 5
6. Dự định về những đóng góp của Luận án (về lý luận và thực tiễn) ....... 6
7. Cấu trúc của Luận án.................................................................................. 6
Chương I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ....................... 7
KIỂM TỐN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ................ 7
1.1. Nghiên cứu về Kiểm toán nhà nước và kiểm toán hoạt động .............. 7
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước ................................................... 7
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước ................................................. 10
1.2. Nghiên cứu về kiểm toán hoạt động đối với các doanh nghiệp .......... 11
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước ................................................. 11
1.2. 2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước ................................................ 12
1.3. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu ..................................................... 14
1.3.1. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu về kiểm toán hoạt động ........... 14
1.3.2. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu về kiểm tốn hoạt động đối với
các Tập đoàn kinh tế nhà nước ..................................................................... 15

1.4. Khoảng trống nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho luận án
......................................................................................................................... 17
Tiểu kết Chương I.......................................................................................... 18
Chương II: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................. 20
2.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ...................................... 20
2.1.1. Những vấn đề chung về Kiểm toán nhà nước ................................... 20
2.1.2. Kiểm toán hoạt động của Cơ quan Kiểm tốn tối cao ..................... 26
2.2. KIỂM TỐN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN KIỂM TOÁN TỐI
CAO ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC ........................... 35
ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.1. Khái quát về các Tập đoàn kinh tế nhà nước ................................... 35
2.2.2. Kiểm toán hoạt động của Kiểm toán nhà nước đối với các Tập đoàn
kinh tế nhà nước ............................................................................................ 37
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC ............................................ 53
2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................. 53
2.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................. 54
2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG ÁP DỤNG KIỂM TOÁN HOẠT
ĐỘNG VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ....................................................... 55
2.4.1. Các chỉ dẫn, hướng dẫn về kiểm toán hoạt động ............................. 55
2.4.2. Kinh nghiệm kiểm toán hoạt động tại một số quốc gia ................... 58
2.4.3. Những bài học kinh nghiệm................................................................ 69
Tiểu kết Chương II ........................................................................................ 72
Chương III: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM

TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC ................................................................................................... 74
3.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ............................................................................... 74
3.1.1. Khái quát về Kiểm tốn nhà nước Việt Nam.................................... 74
3.1.2. Vai trị của Kiểm toán nhà nước Việt Nam....................................... 77
3.1.3. Tổ chức và hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam 85
3.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM
TỐN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ NHÀ NƯỚC .. 88
3.2.1. Thực trạng xây dựng chính sách kiểm tốn hoạt động đối với các
Tập đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam ...................................................... 88
3.2.2. Thực trạng xác định, lựa chọn và sử dụng các tiêu chí kiểm tốn
hoạt động đối với các Tập đồn kinh tế nhà nước ..................................... 93
3.2.3. Thực trạng bộ máy và nguồn nhân lực cho kiểm toán hoạt động đối
với các Tập đồn kinh tế nhà nước .............................................................. 95
3.2.4. Thực trạng cơng tác tổ chức kiểm toán hoạt động đối với các Tập
đoàn kinh tế nhà nước ................................................................................... 97
3.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG ÁP DỤNG KIỂM
TOÁN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TẬP
ĐỒN KINH TẾ NHÀ NƯỚC .................................................................... 102
3.3.1. Những kết quả đạt được trong áp dụng kiểm toán hoạt động của
Kiểm toán nhà nước .................................................................................... 102
3.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 105
Tiểu kết Chương III .................................................................................... 122
iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ÁP DỤNG

KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC .................... 124
4.1. ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN ÁP DỤNG KIỂM TỐN HOẠT ĐỘNG
CỦA KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC .................................................................................................. 124
4.1.1. Hồn thiện chính sách kiểm tốn hoạt động đối với các Tập đồn
kinh tế nhà nước .......................................................................................... 124
4.1.2. Hoàn thiện xây dựng, lựa chọn và áp dụng tiêu chí kiểm tốn đáp
ứng u cầu kiểm tốn hoạt động đối với Tập đồn kinh tế nhà nước .. 125
4.1.3. Tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện
kiểm toán hoạt động đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ........................ 125
4.1.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt động đối với
Tập đoàn kinh tế nhà nước ......................................................................... 126
4.1.5. Khai thác tối ưu nguồn lực tài chính và các nguồn lực phục vụ kiểm
toán hoạt động .............................................................................................. 126
4.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN ÁP DỤNG KIỂM TỐN HOẠT ĐỘNG
CỦA KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐỒN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC .................................................................................................. 127
4.2.1. Hồn thiện chính sách kiểm tốn hoạt động đối với Tập đoàn kinh
tế nhà nước ................................................................................................... 127
4.2.2. Xây dựng, hồn thiện hệ thống tiêu chí kiểm tốn hoạt động các
Tập đồn kinh tế nhà nước ......................................................................... 128
4.2.3. Tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm tốn
hoạt động đối với Tập đồn kinh tế nhà nước .......................................... 141
4.2.4. Cải tiến công tác tổ chức kiểm tốn hoạt động các Tập đồn kinh tế
nhà nước ....................................................................................................... 142
4.3. ĐIỀU KIỆN TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC 148
4.3.1. Điều kiện về chủ trương, chính sách, sự quyết tâm của Lãnh đạo
....................................................................................................................... 148

4.3.2. Điều kiện về nguồn nhân lực tham gia thực hiện ........................... 149
4.3.3. Điều kiện về nguồn kinh phí triển khai thực hiện các giải pháp .. 150
4.4.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ:............................................................ 152
4.4.2. Đối với các cơ quan, tổ chức liên quan: ............................................ 152
Tiểu kết Chương IV ..................................................................................... 153
KẾT LUẬN .................................................................................................. 155
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...................... 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 158
iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASOSAI

Asian Organization of Supreme Audit Institutions/Tổ
chức các cơ quan Kiểm toán tối cao châu Á
INTOSAI
International Organization of Supreme Audit
Institutions/Tổ chức các cơ quan Kiểm toán tối cao thế
giới
SAI
Supreme Audit Institutions/ Cơ quan Kiểm toán tối cao
(tên gọi chung của Kiểm toán nhà nước các nước trên
thế giới)
OECD
Organization for Economic Cooperation and
Development/Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
ISSAIs

International Standards of Supreme Audit
Institutions/Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế
PASAI
Pacific Association of Supreme Audit Institutions/Tổ
chức các cơ quan kiểm toán tối cao Khu vực Thái Bình
Dương
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
KTNN
Kiểm tốn nhà nước
KTV
Kiểm tốn viên
KTVNN
Kiểm tốn viên nhà nước
KTHĐ
Kiểm tốn hoạt động
NSNN
Ngân sách nhà nước
TĐKTNN
Tập đồn kinh tế nhà nước
EVN
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
PVN
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
PETROLIMEX Tập đồn Xăng dầu Việt Nam
TKV
Tập đồn Than - Khống sản Việt Nam
VNPT
Tập đồn Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam
VINATEX

Tập đồn Dệt may Việt Nam
VIETTEL
Tập đồn Viễn thơng qn đội
VINACHEM
Tập đồn Hóa chất Việt Nam
VRG
Tập đồn Cơng nghiệp cao su Việt Nam

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: So sánh các loại tổ chức kiểm toán phổ biến trên thế giới .................... 21
Bảng 2. So sánh các loại hình kiểm tốn lĩnh vực công. .................................... 24
Bảng 3: So sánh một số nội dung về tiêu chí của 3 loại hình kiểm tốn. ........... 42
Bảng 4: Thống kê số lượng, đối tượng kiểm toán hoạt động qua các năm. ......... 98
Bảng 5: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả KTHĐ tại các TĐKTNN. .................. 101

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Những nội dung cơ bản trong tổ chức KTHĐ theo quy trình. ........ 48
Biểu đồ 02: Mơ hình chuỗi kết quả trong tổ chức kiểm toán.............................. 69
Biểu đồ 03: Phân loại bố trí nhân sự theo chun mơn đào tạo. Nguồn: Báo cáo
của KTNN Việt Nam........................................................................................... 86
Biểu đồ 04: Cơ cấu nhân sự theo ngạch công chức viên chức. Nguồn: Báo cáo
của KTNN Việt Nam........................................................................................... 87

vi


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trước đòi hỏi đổi mới hoạt động quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn phát triển, trong những năm cuối thế kỷ XX, cải cách hành chính đã trở
thành một xu thế phổ biến tại ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước
phương Tây. Theo đó, chủ đề cải cách hành chính thịnh hành trong những năm
1980 là “Chính phủ nhỏ, xã hội lớn”; sang đến thập niên 1990, tư tưởng làm động
lực cho cải cách được thay đổi với khẩu hiệu “sáng tạo lại Chính phủ”. Quan
điểm cải cách, đổi mới là dẹp bỏ chế độ quan liêu đang tồn tại, nỗ lực tìm kiếm
giải pháp cải cách Chính phủ theo hướng “cơng việc được thực hiện tốt hơn với
chi phí thấp hơn”; trong quản lý hành chính nhà nước, các quốc gia phải tập trung
nghiên cứu tiếp thu những công cụ quản lý mới từ khu vực tư nhân để cải thiện
quản lý hành chính nhằm làm cho các Chính phủ có trách nhiệm hơn với kết quả
hoạt động...Những nỗ lực cải cách này được gọi là quản lý công mới (New Public
Management) và xu hướng này tiếp tục được vận dụng, cải thiện, thích ứng cho
đến thời điểm hiện nay.
Đồng thời với hoạt động cải cách sâu rộng trong quản lý công tại các quốc
gia, loại hình kiểm tốn hoạt động (KTHĐ) đã xuất hiện như một công cụ hỗ trợ
đắc lực cho đổi mới. Đây là loại hình kiểm tốn mới, được sử dụng để kiểm tra,
đánh giá, kết luận và kiến nghị về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động
quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính cơng, tài sản cơng quốc gia; là loại hình
kiểm tốn được nhiều quốc gia xem là phương tiện hữu hiệu, góp phần giúp
Chính phủ các nước nâng cao trách nhiệm giải trình và cải tiến hiệu quả hoạt
động.
Tại Việt Nam, trước địi hỏi đổi mới quản lý hành chính cho phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế, cải cách hành chính đã bắt
đầu được quan tâm từ những năm 1990 của thế kỷ XX. Sau đó có những mốc thời

điểm quan trọng như: Các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt
Nam gần đây bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà
nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa ra một loạt
chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành chính; theo đó
ban hành các Nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách nền hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Xây dựng chương trình
hành động để thực hiện các nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, giai đoạn 2011
- 2020, thực hiện và tổng kết đánh giá và đến ngày 15 tháng 7 năm 2021, Chính
phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đồng hành cùng hệ thống bộ máy
nhà nước, để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong cơng cuộc cải cách
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hành chính nhà nước, Kiểm tốn nhà nước (KTNN) Việt Nam đã từng bước tiếp
cận và triển khai áp dụng loại hình KTHĐ nhằm hướng tới thúc đẩy cải cách hành
chính thành cơng, trong đó tập trung vào việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài
chính cơng, tài sản cơng kinh tế, hiệu lực, hiệu quả.
Đối với lĩnh vực doanh nghiệp, Việt Nam đặt ra mục tiêu đổi mới thể chế
về doanh nghiệp nhà nước trong đó tập trung xác định rõ vai trò quản lý của Nhà
nước để cải thiện hiệu quả quản lý. Thực tế mơ hình quản lý và phát triển nền kinh
tế tại Việt Nam, các doanh nghiêp nhà nước (trọng tâm là Tập đoàn kinh tế nhà
nước - sau đây viết tắt là TĐKTNN) được xác định là các tổ chức kinh tế nắm giữ
những ngành, lĩnh vực then chốt, cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội
và quốc phòng, an ninh, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng,
điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, cho dù được Nhà nước giao quản lý một khối lượng lớn tài

chính cơng, tài sản cơng và rất nhiều nguồn lực tự nhiên có được từ ưu thế là
doanh nghiệp nhà nước, nhưng đánh giá thực trạng thời gian qua cho thấy, hoạt
động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung cịn nhiều yếu kém, việc
thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với DNNN cịn bất cập; một số Tập đồn
kinh tế và DNNN kinh doanh thua lỗ, mất vốn, tham nhũng, lãng phí gây bức
xúc trong xã hội.
Trước thực trạng đó địi hỏi cơng tác quản lý Nhà nước đối với các
TĐKTNN phải được cải thiện, đặc biệt cần thiết phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý. Theo đó, các cơ quan quản lý Nhà nước muốn cải thiện công tác quản lý
phải nắm rõ được thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp, thực trạng những
tồn tại, yếu kém và những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp để có biện
pháp tháo gỡ, định hướng, hỗ trợ và giải quyết những tồn tại. Bản thân các
TĐKTNN cũng cần có một cơ quan độc lập, khách quan đứng ra đánh giá, chỉ rõ
những tồn tại, bất cập, kém hiệu quả, thậm chí những vi phạm trong hoạt động để
có thể phòng ngừa, hạn chế khắc phục những yếu kém, lãng phí, thất thốt và
nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị mình…Từ những lý do nêu trên, nghiên
cứu việc tăng cường áp dụng KTHĐ đối với các TĐKTNN tại KTNN nhằm
thơng qua kết quả kiểm tốn để kiến nghị, đề xuất đổi mới thể chế; đề xuất các
giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả quản lý vốn, tài sản, nguồn lực Nhà nước tại
các TĐKTNN là hết sức cần thiết. Đặc biệt, nó rất có ý nghĩa trong điều kiện hiện
nay, Chính phủ Việt Nam đang đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh
tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh. Từ những lý do đã trình bày, nghiên cứu sinh quyết
định chọn đề tài “Kiểm toán hoạt động của Kiểm tốn nhà nước đối với các Tập
đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam” làm đề tài Luận án tiến sĩ. Theo đó, nghiên
cứu sinh sẽ phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng KTHĐ tại KTNN; tập trung
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nghiên cứu những khoảng trống, tồn tại, bất cập của KTHĐ đối với các TĐKTNN
tại KTNN Việt Nam giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thông lệ
về KTHĐ và xem xét bối cảnh về thể chế pháp lý, các điều kiện về tổ chức bộ
máy, điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực của KTNN để đề xuất các giải pháp
lấp đầy những khoảng trống, thiếu hụt trong quản lý và tăng cường KTHĐ cũng
như khắc phục những hạn chế, tồn tại trong hoạt động của KTNN. Luận án tập
trung kiến nghị các giải pháp cải thiện, đẩy mạnh áp dụng KTHĐ đối với các
TĐKTNN giúp KTNN Việt Nam hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và sứ mệnh
của mình, qua đó giúp cho việc quản lý nguồn tài chính cơng, tài sản cơng giao
cho các TĐKTNN hướng đến kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và phát triển bền vững;
phịng ngừa và hạn chế thất thốt, thiệt hại các nguồn lực được Nhà nước giao.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất định hướng và giải pháp cải
thiện hiện trạng, tăng cường hiệu quả, hiệu lực áp dụng KTHĐ của KTNN Việt
Nam đối với các TĐKTNN; từ đó, giúp các TĐKTNN kịp thời chấn chỉnh, khắc
phục những sai sót, tồn tại để nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(i) Nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận, các thông lệ, nguyên tắc, yêu cầu
về KTHĐ tại các cơ quan KTNN trên thế giới.
(ii) Xem xét kinh nghiệm của nước ngoài về áp dụng KTHĐ đối với
TĐKTNN và bài học cho Việt Nam.
(iii) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng KTHĐ nói chung và việc áp
dụng KTHĐ đối với các TĐKTNN tại KTNN Việt Nam thời gian qua để chỉ ra
những hạn chế, tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân trong thực hiện KTHĐ đối
với các TĐKTNN.
(iv) Đề xuất các định hướng, giải pháp cải thiện, tăng cường KTHĐ nhằm
lấp đầy khoảng trống và những hạn chế, tồn tại trong áp dụng KTHĐ đối với các
TĐKTNN tại KTNN Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng KTHĐ của KTNN đối với các
TĐKTNN ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về KTHĐ của KTNN đối với các
TĐKTNN theo các thông lệ, nguyên tắc phổ biến đang được áp dụng, trong đó
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tập trung nghiên cứu về chính sách KTHĐ; thiết lập và áp dụng tiêu chí KTHĐ;
xây dựng bộ máy, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu KTHĐ và tổ
chức KTHĐ đối với TĐKTNN tại Việt Nam.
- Phạm vi không gian:
Nghiên cứu KTHĐ của KTNN và KTHĐ đối với 09 TĐKTNN (PVN, EVN,
TKV, VRG, VIETTEL, VINAPHONE, PETROLIMEX, VINATEX,
VINACHEM) tại KTNN Việt Nam. Đồng thời, luận án cũng nghiên cứu bài học
kinh nghiệm về KTHĐ tại một số quốc gia như Anh Quốc, Trung Quốc,
CANADA.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu tiếp cận lý luận, khoa học về
KTHĐ; các thông lệ, nguyên tắc, yêu cầu áp dụng KTHĐ theo quá trình hình
thành và phát triển KTHĐ. Về thực trạng tại Việt Nam được nghiên cứu trong
giai đoạn khi Luật KTNN số 81/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/1/2016 đến
nay, có xem xét đến lịch sử hình thành và phát triển của KTHĐ của KTNN và
đề xuất phương hướng hoàn thiện đến năm 2030, gắn với định hướng chiến lược
phát triển của KTNN Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp tư duy, nhận thức và nghiên cứu của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng để luận giải các vấn đề theo tư
duy logic, biện chứng mang tính khách quan và trong mối liên hệ phổ biến với
các vấn đề khác. Bên cạnh đó, luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận dựa
trên lý thuyết về kiểm toán, quản lý cơng, quản lý tài chính và tài sản cơng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lịch sử: Được sử dụng trong việc đánh giá quá trình hình
thành và phát triển của KTNN; tổng quan về KTNN; những kết quả thực chứng
trong thực tế thực hiện và cơ sở kinh nghiệm quốc tế…khi nghiên cứu kết quả
triển khai tổ chức hoạt động KTNN và KTHĐ; cơ sở khoa học về KTHĐ của
KTNN;…
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp, so sánh
những tiêu chí, điều kiện, yêu cầu với thực trạng cần cải thiện. Trong đó, chủ
yếu nghiên cứu thực trạng áp dụng KTHĐ của KTNN đối với các TĐKTNN
trên cơ sở phân tích thực tiễn áp dụng và so sánh với các tiêu chí, yêu cầu, điều
kiện về lý luận cũng như các nguyên tắc, chuẩn mực để tổng hợp và chỉ ra
những hạn chế, bất cập cần cải thiện.
- Phương pháp thống kê tổng hợp và hệ thống hóa: Thống kê những thơng
tin, số liệu, dữ liệu nhằm hệ thống hóa những kết quả đạt được, những mục tiêu
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hướng tới phục vụ cho việc nghiên cứu, đưa ra các luận điểm, những thực trạng
và đề xuất giải pháp. Những phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong
nghiên cứu những nội dung liên quan đến KTHĐ và áp dụng KTHĐ của KTNN
Việt Nam; trong đánh giá thực trạng áp dụng KTHĐ của KTNN Việt Nam đối
với lĩnh vực kiểm toán TĐKTNN;
- Phương pháp suy luận logic: Suy luận lô gic các mối quan hệ biện

chứng, những vấn đề có tính ngun nhân - kết quả để giải quyết những vấn đề
nghiên cứu nhằm cải thiện, tăng cường áp dụng KTHĐ đối với TĐKTNN;
Nghiên cứu về định hướng, giải pháp tăng cường áp dụng loại hình KTHĐ của
KTNN Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu, dự báo: Dự báo theo xu hướng và dự báo
những vấn đề có thể xảy ra để có giải pháp xử lý hiệu quả các vấn đề đặt ra cần
cải thiện…đặc biệt trong nghiên cứu định hướng, giải pháp tăng cường áp dụng
loại hình KTHĐ của KTNN Việt Nam đối với các TĐKTNN.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Việc áp dụng KTHĐ đối với các TĐKTNN có giúp các TĐKTNN thấy
được các hạn chế trong việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính và tài sản cơng
của mình để tìm cách khắc phục hay khơng?
2. Thực trạng áp dụng KTHĐ đối với các TĐKTNN hiện nay có những
bất cập gì?
3. Đâu là các giải pháp để tăng cường KTHĐ đối với các TĐKTNN?
Giả thuyết khoa học:
1. Thông qua kết quả KTHĐ, KTNN chỉ ra các hạn chế trong việc quản lý, sử
dụng các nguồn lực tài chính và tài sản công của các TĐKTNN, đồng thời đưa ra các
kiến nghị, đề xuất đối với TĐKTNN nhằm giúp các Tập đồn này tìm kiếm giải
pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của mình.
2. KTHĐ các TĐKTNN đã được triển khai áp dụng nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp và các điều kiện cần thiết để KTHĐ
hiệu quả. Những đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị từ KTHĐ đối với các
TĐKTNN chưa đầy đủ, chưa có những kiến nghị sát đáng, chắc chắn và có tính
khả thi để khắc phục tình trạng hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ, mất vốn, tham
nhũng, thất thốt, khơng đạt mục tiêu Nhà nước đặt ra.
3. Để cải thiện, tăng cường KTHĐ đối với các TĐKTNN, cần chú trọng
các giải pháp hồn thiện về chính sách, điều kiện tổ chức và nguồn lực thực hiện
nhằm đảm bảo cho việc triển khai KTHĐ đáp ứng yêu cầu, mục đích, hiệu quả

như bản chất của KTHĐ.
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6. Dự định về những đóng góp của Luận án (về lý luận và thực tiễn)
Dự định, sau khi hoàn thành, kết quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp cụ
thể như sau:
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở khoa học, các nguyên tắc, thông lệ tốt về
KTHĐ trên thế giới để định hướng xây dựng các hướng dẫn thực hành, cũng như
đề xuất các giải pháp về mục tiêu triển khai, tổ chức thực hiện và tăng cường hoạt
động KTHĐ tại KTNN đối với các TĐKTNN ở Việt Nam
Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng kiểm toán của KTNN tại các
TĐKTNN ở Việt Nam thời gian qua, Luận án đề xuất các giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế, khiếm khuyết và tăng cường KTHĐ tại KTNN đối với các
TĐKTNN ở Việt Nam; Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ điều kiện để thực hiện
thành công trên thực tiễn các giải pháp này dưới góc độ lý thuyết khoa học Quản
lý cơng
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận án dự kiến được kết cấu thành 4 chương, trong đó:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về kiểm tốn hoạt động của
Kiểm toán nhà nước.
Chương 2: Cơ sở khoa học về kiểm toán hoạt động của Kiểm toán nhà
nước đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước
Chương 3: Thực trạng kiểm toán hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt
Nam đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước
Chương 4: Định hướng và giải pháp hồn thiện áp dụng kiểm tốn hoạt động
của Kiểm toán nhà nước Việt Nam đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước.


6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
KIỂM TỐN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Nghiên cứu về Kiểm tốn nhà nước và kiểm tốn hoạt động
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
KTHĐ bắt đầu xuất hiện trong lĩnh vực công ở một số quốc gia thuộc Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) từ cuối những năm 1960 và phát triển
nhanh vào đầu những năm 1990, là những cải cách sâu rộng trong quản trị cơng
tại các quốc gia này. Hiện nay, loại hình kiểm toán này được nhiều quốc gia xem
là phương tiện hữu hiệu giúp Chính phủ các nước nâng cao trách nhiệm giải trình
và cải tiến hiệu quả hoạt động. Trên cơ sở tiếp cận về khoa học, nguyên lý
KTHĐ, luận án tiếp cận một số cơng trình nghiên cứu, các thơng lệ, chuẩn mực
đã được thừa nhận, cụ thể như sau:
(1) Cơng trình khoa học “KTHĐ và sự hiện đại hóa của Chính phủ”
(Performance Auditing and the Modernisation of Government) được xuất bản năm
1996 bởi Head of Publications Service, OECD 2, rue AndrC-Pascal, 75775 PARIS
CEDEX 16, France thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD, bao gồm
17 chương với 7 nhóm vấn đề liên quan đến KTHĐ và áp dụng loại hình KTHĐ
trong cải cách, quản lý cơng mới. Những nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà
khoa học như Giáo sư khoa học chính trị và quản lý công Michael Barzelay tại đại
học Yale và học viện Harvard Kennedy Hoa Kỳ, JAME GUTHRIE giáo sư về Kế
toán và Quản trị doanh nghiệp thuộc Đại học Macquarie Úc; Frans L Leeuw là
Giáo sư chuyên ngành Luật, Chính sách công và Nghiên cứu Khoa học Xã hội,
Đại học Maastricht, đã từng là Bộ trưởng Tư pháp và An ninh Hà Lan và các nhà

nghiên cứu, các nhà quản lý đến từ các quốc gia phát triển khác.
Các nghiên cứu đã khẳng định sự cần thiết của KTHĐ trong cải cách hành
chính và vận hành chính sách hiện đại hóa Chính phủ; khẳng định vai trị của
KTHĐ trong cải thiện hiệu suất hoạt động của bộ máy hành chính; là công cụ
trong đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ công và quản lý hiệu suất hoạt động
của các tổ chức cơng. Đứng trên góc độ nghiên cứu, các tác giả đều thống nhất lý
thuyết nền tảng về lựa chọn hợp lý dựa trên tiền đề cho rằng con người ln hành
động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một
cách hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, lý thuyết này kết
hợp với những phát triển trong lĩnh vực quản trị cơng, hình thành học thuyết quản
lý cơng mới, theo đó, lý thuyết khẳng định tồn tại mối tương quan giữa sự hình
thành và phát triển KTHĐ với cải cách quản trị công. Theo đó, các nghiên cứu tập
trung vào phân tích, đánh giá việc thay đổi chiến lược của các cơ quan kiểm tốn
tối cao khi thực hiện KTHĐ gắn với mơ hình quản lý công mới; tiếp cận áp dụng
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KTHĐ ở các nước thành viên khối OECD; nghiên cứu về vai trò của KTHĐ trong
cải thiện hiệu suất quản lý. Cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề thực hiện
KTHĐ để cải thiện hiệu suất trong khu vực công - những câu hỏi và thách thức
trong triển khai áp dụng. Nghiên cứu cũng đi sâu phân tích, đánh giá về cải cách
quản lý khu vực công, thay đổi trách nhiệm và vai trò của KTHĐ với đòi hỏi sự
tham gia của Chính phủ; bàn về mục tiêu và đo lường hiệu suất của KTHĐ hoặc
xem xét KTHĐ như một công cụ để chuyển đổi các dịch vụ công. Bên cạnh đó,
những kinh nghiệm thực tiễn triển khai tại các quốc gia trong khối OECD cũng
được trình bày để khẳng định những vấn đề có tính thực chứng và những nội dung
cần tiếp tục nghiên cứu triển khai. Những nghiên cứu về thực tế ứng dụng và kinh
nghiệm cũng cho thấy sự cần thiết phải áp dụng sâu rộng KTHĐ và những thách

thức, khó khăn cần cải thiện.…Những nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng cho
Luận án trong việc tiếp cận những nguyên lý, lý thuyết và thực chứng khoa học để
phát triển nội dung nghiên cứu tăng cường KTHĐ đối với các TĐKTNN.
(2) Cơng trình nghiên cứu “KTHĐ hay kiểm tốn tn thủ? KTHĐ và
quản lý cơng từ góc nhìn của 5 quốc gia” của các tác giả Christopher Pollitt,
Xavier Girre, Jeremy Lonsdale, Robert Mul, Hilkka Summa, and Marit
Waerness được xuất bản năm 1999 của Đại học Oxfort (Oxford Scholarship).
Cơng trình nghiên cứu cho rằng KTHĐ chưa được quan tâm bởi quá khứ là một
thế giới khép kín, ít được nghiên cứu, quan tâm bởi cơng chúng. Tuy nhiên trong
điều kiện đổi mới cần được quan tâm cải thiện và cơng khai minh bạch. Theo đó
nhóm các nhà nghiên cứu quốc tế nêu trên đã nghiên cứu cơng việc của năm cơ
quan kiểm tốn quốc gia: Pháp, Phần Lan, Hà Lan, Thụy Điển và Vương quốc
Anh để chỉ rõ những vấn đề cần quan tâm; làm rõ những nội dung liên quan đến
các yếu tố đổi mới kỹ thuật, những thách thức, phương pháp và lựa chọn chiến
lược quan trọng để phát triển KTHĐ tại KTNN các nước.
(3) “INTOSAI Guidance for Good Governance (INTOSAI GOV)” là một
tập hợp các chỉ dẫn về hệ thống chuẩn mực quốc tế chung (ISSAIs) được thực
hiện bởi Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm tốn tối cao (INTOSAI), Theo đó,
những nội dung chính của những chuẩn mực KTHĐ là hướng dẫn: (i)Lập kế
hoạch chiến lược KTHĐ; Lập kế hoạch kiểm tốn (Khảo sát, thu thập thơng tin;
Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát; Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết; Lập
chương trình kiểm tốn); (ii)Thực hiện kiểm tốn (Thu thập bằng chứng kiểm
tốn; phân tích bằng chứng kiểm tốn và hình thành phát hiện, kết luận kiểm
tốn; Quản lý rủi ro trong giai đoạn thực hiện kiểm toán; thảo luận về các phát
hiện và kết luận kiểm toán sơ bộ); (iii) Lập báo cáo kiểm toán (Nội dung của báo
cáo KTHĐ; Kiến nghị kiểm toán; Trao đổi với đơn vị được kiểm tốn về dự thảo
báo cáo KTHĐ; Cơng khai kết quả KTHĐ); (iv)Tài liệu, hồ sơ kiểm toán. Đây
chính là tài liệu quan trọng, có giá trị dẫn dắt, định hướng về nguyên tắc chuyên
môn cho các Cơ quan Kiểm toán tối cao (SAI) trong việc áp dụng hoặc biên
8


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


soạn hướng dẫn để áp dụng trong KTHĐ cho từng quốc gia, phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể của mỗi nước.
(4) “Sổ tay thực hành kiểm tốn tài chính theo ISSAIs” của Cơ quan Sáng
kiến phát triển INTOSAI (IDI) ban hành năm 2018: Sổ tay được thiết kế gồm 10
chương: Chương 2 cung cấp kiến thức cơ bản về khungISSAI như được trình
bày trong Khung phát hành chuyên nghiệp INTOSAI mới (IFPP), trong quá
trình chuyển đổi cùng với sự hiểu biết về khung báo cáo tài chính có liên quan
đến cuộc kiểm tốn về báo cáo tài chính. Sổ tay cũng thiết lập sự hiểu biết về
quy trình kiểm tốn tài chính. Chương 3 giải thích quy trình kiểm tốn tài chính;
các chương tiếp theo (chương 4 đến 10) cũng được cụ thể hóa tuân theo thứ tự
các bước của quy trình kiểm tốn.
Sổ tay giới thiệu phương pháp kiểm tốn bao gồm những chú giải về q
trình kiểm tốn tài chính ISSAI cũng như kiểm tốn mẫu biểu hồ sơ tài liệu,
được thiết kế để tạo điều kiện cho việc áp dụng ISSAIs trong thực tế. Sổ tay này
bao gồm các phương pháp kiểm toán dựa trên ISSAI, nhằm mục đích hướng dẫn,
trong số 37 chuẩn mực (ISSAI 1200-1810) ở cấp độ 4, chỉ rõ những vấn đề quan
trọng, thường áp dụng cho kiểm tốn báo cáo tài chính do các SAI thực hiện trong
môi trường khu vực công. Ngun tắc đánh số của ISSAI kiểm tốn tài chính tuân
theo cấu trúc đánh số của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISAs) do Ủy ban chuẩn
mực kiểm toán và đảm bảo quốc tế (IAASB) xây dựng kể từ khi ISAs được đưa
vào khung ISSAI mà không cần sửa đổi. Các ISSAI kiểm tốn tài chính có thể
bao gồm các số dẫn đầu bổ sung để phù hợp với cấu trúc đánh số ISSAI và các số
hàng đầu này có thể thay đổi theo thời gian.
Bên cạnh việc mô tả sự khác biệt giữa các chuẩn mực và Sổ tay này,
nghiên cứu cũng khẳng định rằng cần có sự bổ sung cho nhau nhằm đảm bảo
các yêu cầu của chuẩn mực sẽ là cơ sở để xác định các phương pháp tiếp cận

phương pháp kiểm toán cụ thể. Sổ tay sẽ hướng dẫn thúc đẩy thực hành kiểm
toán tốt nhất toàn cầu. Các SAI cần điều chỉnh phương pháp được mô tả trong
cuốn sổ tay này sao phù hợp với nhu cầu của quốc gia của mình và phù hợp với
khung báo cáo tài chính hiện hành hoặc các trách nhiệm báo cáo khác.
Do kiểm toán là việc thực hiện các bước cơng việc theo quy trình, vì vậy
cần thận trọng trong duy trì mối liên kết giữa các giai đoạn khác nhau của quy
trình kiểm tốn khi biên tập hướng dẫn theo từng chương và phát triển các mẫu
giấy tờ, hồ sơ làm việc. Việc đối chiếu, kiểm soát chéo giữa các mẫu giấy tờ làm
việc cũng đảm bảo rằng người sử dụng hiểu được sự cần thiết phải duy trì mối
liên kết này trong thực hành kiểm tốn.
Trên cơ sở sổ tay, các SAI có thể thiết kế và phát triển thêm các nội dung
hướng dẫn; thiết kế mẫu biểu hồ sơ tài liệu, giấy tờ làm việc sao cho phù hợp
với yêu cầu theo Luật, quy định và thực tiễn của từng quốc gia. Sổ tay này có
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thể được sử dụng và điều chỉnh bởi các SAI đã áp dụng các ISSAI kiểm tốn tài
chính ở cấp độ 4 như là các chuẩn mực kiểm toán được sử dụng để thực hiện
kiểm tốn báo cáo tài chính. Phương pháp được đề xuất trong cuốn Sổ tay này
bao qt tồn diện cơng việc kiểm tốn mà kiểm tốn viên sẽ thực hiện và ghi lại
các mức độ tham gia kiểm tốn của họ. Sổ tay cũng có thể được sử dụng bởi
những cơ quan, tổ chức hỗ trợ các SAI trong việc phát triển phương pháp kiểm
toán cho kiểm tốn tài chính.
Ngồi ra, các sản phẩm tồn cầu khác của IDI bổ sung cho Sổ tay này
cũng được khuyến cáo nên nghiên cứu đồng thời khi triển khai áp dụng, chẳng
hạn như Khung đo lường hoạt động của Cơ quan kiểm tốn tối cao 2016, cơng
cụ đánh giá nhu cầu thực hiện ISSAI iCAT và Công cụ hướng dẫn đảm bảo chất
lượng kiểm toán.

(5) Luận án tiến sỹ Chính sách và quản trị cơng của NUSRAT
FERDOUSI với chủ đề “Những thách thức trong áp dụng thực hiện KTHĐ tại
Bangladesh” năm 2012 tại Đại học Bắc Nam (Bangladesh): Tác giả đã so sánh
sự khác nhau giữa KTHĐ, kiểm toán tài chính, kiểm tốn tn thủ đồng thời chỉ
rõ mối quan hệ giữa chúng. Luận án cũng khẳng định sự cần thiết phải áp dụng
KTHĐ nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện hoạt động quản lý công và đáp ứng sự
địi hỏi của cơng chúng đối với u cầu cơng khai, minh bạch và hiệu suất hoạt
động cơng. Cơng trình nghiên cứu cũng chỉ ra những thiếu vắng về nguồn nhân
lực có chất lượng, thiếu hụt các chuyên gia có đủ năng lực thực hiện KTHĐ và
những hạn chế trong việc chủ động xây dựng, thiết lập các mục tiêu cụ thể của
KTHĐ tại Bangladesh để đề xuất những giải pháp cải thiện.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
(1) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 1999 “Cơ sở lý luận và thực
tiễn KTHĐ” do TS. Bùi Hải Ninh làm Chủ nhiệm đề tài. Cơng trình đánh giá về
đòi hỏi hội nhập phát triển với thế giới và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam; nêu
những đòi hỏi phải tiếp cận và áp dụng KTHĐ tại KTNN Việt Nam và kiến nghị
các giải pháp áp dụng.
(2) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2005 “Cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng hệ thống Chuẩn mực KTHĐ của KTNN” do TS.Lê Quang Bính làm Chủ
nhiệm đề tài. Cơng trình nghiên cứu đánh giá căn cứ, điều kiện để triển khai áp
dụng KTHĐ tại KTNN Việt Nam, theo đó căn cứ, cơ sở chun mơn cần thiết để
hướng dẫn tổ chức thực hiện dưới góc độ chun mơn, chun nghiệp thì KTNN
cần xây dựng hệ thống chuẩn mực về KTHĐ để thống nhất áp dụng.
(3) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2007 “Cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng tiêu chí KTHĐ trong kiểm tốn đầu tư dự án” PGS, TS. Ngơ Trí
Tuệ làm Chủ nhiệm đề tài: Cơng trình nghiên cứu đi sâu vào việc đánh giá thực
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



trạng tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng tiêu chí KTHĐ trong kiểm
tốn đầu tư dự án - một trong 4 lĩnh vực kiểm toán quan trọng của KTNN. Theo
đó, vấn đề nhận diện, xác định nội dung và xây dựng tiêu chí KTHĐ- một cơng
cụ quan trọng sử dụng để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong kiểm
toán đầu tư dự án của KTNN đang cịn nhiều hạn chế, tồn tại. Cơng trình nghiên
cứu đã chỉ rõ và đề ra những giải pháp khắc phục những hạn chế, tồn tại này.
(4) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2015 “Nội dung và phương
pháp đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong kiểm tốn đầu tư cơng” do
PGS, TS. Nguyễn Đình Hịa và ThS. Phan Văn Thường làm Chủ nhiệm đề tài.
Cơng trình nghiên cứu có tính chất nghiên cứu triển khai ứng dụng. Theo đó, đề
tài đã xác định những khó khăn thách thức khi tiến hành KTHĐ là việc thiếu hệ
thống đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động, thiếu hệ thống chuẩn mực, quy
trình KTHĐ và việc thiếu đội ngũ kiểm toán viên tham gia KTHĐ có năng lực;
đồng thời đánh giá thực trạng và tập trung hướng dẫn xác định nội dung, xây
dựng tiêu chí và phương pháp KTHĐ trong lĩnh vực đầu tư công.
(5) Một số đề tài nghiên cứu nhằm áp dụng KTHĐ cho các lĩnh vực cụ thể
như kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản, dự án trên một số khía cạnh.
1.2. Nghiên cứu về kiểm tốn hoạt động đối với các doanh nghiệp
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Tìm hiểu về các nghiên cứu KTHĐ đối với lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước,
các TĐKTNN trên thế giới cho thấy không nhiều, chủ yếu là nghiên cứu vận
dụng, áp dụng các phương thức, cách thức quản trị doanh nghiệp chung trong
quản lý, quản trị doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu
cơng ích, phúc lợi xã hội thì tiêu chí lợi nhuận, hiệu quả kinh tế ít được xem là
mục tiêu chủ yếu mà người ta tập trung quan tâm đến mục tiêu hiệu lực (đạt được
mục tiêu mong đợi). Theo đó, các nghiên cứu chủ yếu liên quan đến lĩnh vực
doanh nghiệp thường là việc thực hiện KTHĐ đối với các giải pháp quản trị
doanh nghiệp hướng đến hiệu quả, hiệu lực. Theo đó, những nghiên cứu này
thường được các Hãng kiểm tốn (doanh nghiệp kiểm toán) nghiên cứu nhằm

thực hiện KTHĐ (phân tích, đánh giá) với chức năng dịch vụ tư vấn quản trị
doanh nghiệp.
Nghiên cứu, tiếp cận từ cơ quan KTNN của một số quốc gia, luận án tìm
hiểu và tiếp cận một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
(1) “Các chỉ tiêu quốc gia chính và áp dụng phần mềm phân tích kiểm tốn
và cảnh báo sớm (AAEWS)” đã được Cơ quan kiểm toán quốc gia Trung Quốc
(CNAO) đã xây dựng, áp dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN;
Theo đó, những chỉ tiêu được xây dựng để thống nhất quản lý hoạt động của
doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng được sử dụng để đánh giá tính kinh tế, hiệu
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lực, hiệu quả của các doanh nghiệp khi thực hiện cuộc KTHĐ đối với các doanh
nghiệp này. Việc xây dựng, áp dụng các chỉ tiêu quốc gia chính và áp dụng phần
mềm phân tích kiểm tốn và cảnh báo sớm cũng là những áp dụng có tính tích
cực, đột phá cần được nghiên cứu, học tập.
(2) “Hệ thống chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động” hay “giá trị đồng tiền”
(Value for money Performance) áp dụng đối với các doanh nghiệp cơng” năm
2011 do Cơ quan kiểm tốn quốc gia Vương quốc Anh (NAO) Cơ quan kiểm
toán Bắc Ai len, Cơ quan kiểm toán xứ Wales và Cơ quan kiểm toán Scotland
phối hợp thực hiện Hệ thống chỉ số đo lường này áp dụng tại tại Vương quốc Anh
nhằm thực hiện KTHĐ dựa trên 07 chức năng chính của doanh nghiệp gồm quản
trị tài chính, nguồn nhân lực, truyền thơng, công nghệ thông tin và truyền thông,
pháp lý, bất động sản và đấu thầu mua sắm. Các chỉ số được thiết kế một mặt
nhằm phục vụ đội ngũ quản lý cấp cao trong doanh nghiệp sử dụng để theo dõi,
giám sát và cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình, mặt khác là cơ
sở để các cơ quan kiểm tốn cơng thực hiện kiểm tốn “giá trị đồng tiền”. Đây là
vấn đề ưu tiên nhằm đảm bảo tăng cường hiệu quả và giảm bớt nguồn lực sử dụng

để thực hiện dịch vụ công, đồng thời giúp các cơ quan kiểm tốn đánh giá việc cải
thiện tính hiệu quả, hiệu lực của doanh nghiệp.
(3) Cẩm nang “Kiểm toán quan hệ đối tác công tư” do KTNN Canada tổ
chức nghiên cứu và xuất bản làm tài liệu định hướng cho việc triển khai thực
hiện kiểm toán các hoạt động đối tác cơng tư trong cung cấp dịch vụ cơng, trong
đó có các hoạt động đối tác với các đơn vị là doanh nghiệp tư. Theo đó hướng
dẫn của cẩm nang cũng đề cập đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp hoặc việc thực hiện các dịch vụ trong mối quan hệ đối tác, từ đó
đưa ra những kiến nghị kiểm tốn hiệu quả và thích hợp.
1.2. 2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
KTNN Việt Nam cũng có một số Đề tài khoa học nghiên cứu về KTHĐ áp
dụng đối với lĩnh vực doanh nghiệp. Cụ thể:
(1). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2007 “Tổ chức KTHĐ đối với
các doanh nghiệp nhà nước” do TS. Lê Quang Bính làm Chủ nhiệm.
Đề tài nghiên cứu một cách tổng quan về KTHĐ đối với doanh nghiệp nhà
nước; nghiên cứu nội dung, bản chất KTHĐ đối với doanh nghiệp nhà nước và
những vấn đề cơ bản trong tổ chức và quy trình KTNN. Tuy nhiên, đề tài mới tiếp
cận ở những góc độ khái niệm chung, cơ bản và những đánh giá sơ bộ về thực
trạng của KTHĐ trong lĩnh vực doanh nghiệp. Đặc biệt, những kiến nghị về giải
pháp mới chỉ dừng lại ở kiến nghị mang tính ngun tắc, quy trình chung (áp
dụng đối với tất cả các lĩnh vực kiểm toán) mà chưa đi sâu để giải quyết những
vấn đề có tính giải pháp cụ thể, cũng như chưa có những đề xuất cải thiện gắn với
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các nội dung, đối tượng chi tiết nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, hạn
chế thực có của KTNN trong kiểm toán đối với lĩnh vực doanh nghiệp.
(2). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2017 “Phân tích đánh tính kinh

tế, hiệu quả, hiệu lực trong kiểm tốn quản lý tài chính doanh nghiệp” do
ThS.Lê Minh Nam và Ths. Nguyễn Quang Huy làm Chủ nhiệm.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá tổng quan về quản lý tài chính
doanh nghiệp; quản lý nhà nước đối với cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp
cũng như hoạt động phân tích, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Đồng thời, các tác giả đã tập trung nghiên cứu hoạt động phân tích, đánh
giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động kiểm tốn lĩnh vực doanh nghiệp của KTNN; đánh giá thực trạng tình
hình tài chính các DNNN, thực trạng phân tích, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực trong quản lý tài chính doanh nghiệp của KTNNvà kinh nghiệm quốc tế
về kiểm tốn đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả, hiệu lực trong kiểm toán
lĩnh vực doanh nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã có những kiến nghị KTNN hồn thiện
cơng tác phân tích, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý tài
chính doanh nghiệp theo các bước của quy trình kiểm tốn; hồn thiện các thủ
tục, kỹ thuật, phương pháp phân tích, đánh giá; kiến nghị giải pháp hồn thiện
cơng tác tổ chức thực hiện trong hoạt động kiểm toán của KTNN.
Tuy nhiên, đề tài mới chỉ nghiên cứu đến một khía cạnh cụ thể là cơng tác
quản lý tài chính doanh nghiệp trong tổng thể hoạt động của doanh nghiệp. Theo
đó, cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp chỉ là một trong số những nội dung
hoạt động quan trọng của doanh nghiệp chứ khơng phải là tồn bộ hoạt động cần
tác động bằng các giải pháp quản lý, điều hành thích hợp để nâng cao hiệu quả
chung của chính doanh nghiệp đó. Hơn nữa, nếu chỉ chia tách KTHĐ đối với
cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp thì nội dung, phương pháp, cách thức và
các bước tiến hành kiểm toán cũng có thể giản đơn và lồng ghép chứ khơng địi
hỏi phải áp dụng tồn diện, đồng bộ, chặt chẽ như với quy mô tổng thể của một
doanh nghiệp hoặc một Tập đoàn kinh tế độc lập.
(3). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2007 “Cơ sở lý luận và
phương pháp luận kết hợp KTHĐ trong cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính doanh

nghiệp nhà nước” do Ths. Khương Tiến Hùng, CN. Lê Minh Nam thành viên.
Đây là đề tài cấp cơ sở, chỉ nghiên cứu những vấn đề có tính chất tiếp cận
lý thuyết KTHĐ để đề xuất lồng ghép một số vấn đề liên quan đến KTHĐ trong
mối quan hệ gắn kết với kiểm toán tài chính, kiểm tốn tn thủ.
(4). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2015 “Nội dung, phương
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


pháp đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong kiểm tốn Tập đồn, tổng
cơng ty” do ThS. Vũ Kim Tuyến và ThS. Nguyễn Quang Huy làm thành viên.
Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xác lập nội dung, phương
pháp đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả trong kiểm tốn các Tập
đồn và Tổng cơng ty. Theo đó, đã kiến nghị các giải pháp xác lập nội dung và
phương pháp đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả trong kiểm tốn
các Tập đồn và Tổng cơng ty nhà nước.
Đề tài tiếp cận theo hướng tách riêng nhóm các doanh nghiệp hoạt động
theo các nhóm lĩnh vực như doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, sản xuất nông
nghiệp, cây công nghiệp, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, qua đó lựa chọn
những bộ câu hỏi và đề nghị sử dụng phương pháp đánh giá nhằm chỉ ra những
việc phải làm khi thực hiện kiểm tốn Tập đồn, Tổng cơng ty.
Tuy nhiên, xét trên khía cạnh khoa học thì cách tiếp cận nêu trên chưa đảm
bảo tính đầy đủ và tồn diện để có thể xác định nội dung, phạm vi và phương
pháp kiểm toán một cuộc kiểm toán trọn vẹn. Việc lựa chọn lĩnh vực hoạt động,
lựa chọn vấn đề và đặt câu hỏi để xác định nội dung đánh giá tính kinh tế, hiệu
lực, hiệu quả trong kiểm tốn các hoạt động của các Tập đồn, Tổng cơng ty là
chưa đảm bảo bởi các lý do sau đây:
- Các TĐKTNN thơng thường có quy mơ lớn, có nhiều đơn vị thành viên
(công ty con hoặc Tổng công ty con), kinh doanh đa ngành nghề hoặc góp vốn

đầu tư đa lĩnh vực hoặc kết hợp nhiều lĩnh vực, loại hình kinh doanh. Vì vậy,
nếu tách lẻ, xác định theo một số khía cạnh trọng tâm hoặc phổ biến thì sẽ khơng
đảm bảo việc tổ chức kiểm tốn, đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ trong mối
liên hệ logic, kết nối, chi phối của các yếu tố cấu thành hoạt động của Tập đồn,
Tổng cơng ty. Nếu có, chỉ có thể vận dụng, áp dụng cho từng loại hình doanh
nghiệp và riêng biệt cho từng công ty con trong Tập đồn, Tổng cơng ty.
- Đề tài nêu một số vấn đề làm nội dung KTHĐ đồng thời coi đó là tiêu chí
kiểm tốn là chưa thỏa đáng trong điều kiện tiêu chí phải là các tiêu chuẩn để so
sánh với nội dung được kiểm toán, đánh giá.
- Phương pháp kiểm toán mà đề tài đề xuất áp dụng là “đánh giá” khơng
đảm bảo tính đầy đủ, phù hợp khi thực hiện một cuộc kiểm toán trọn vẹn mà chỉ
khai thác ở những khía cạnh cụ thể, như các thủ tục kiểm tốn.
1.3. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu
1.3.1. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu về kiểm tốn hoạt động
Nghiên cứu về KTHĐ thuộc ngành chuyên môn hẹp nên khơng có nhiều
nghiên cứu về lý luận và học thuật. Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu là những
nghiên cứu ứng dụng, thực hành trong việc triển khai hoạt động quản lý, điều
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hành cơng tác kiểm tốn. Cho dù vậy, các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi
nước cũng đã cung cấp nhiều kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, kinh nghiệm
về KTHĐ. Theo đó, khẳng định vai trị của KTHĐ trong đổi mới quản lý kinh tế,
cải cách hành chính theo xu thế quản trị công mới của các quốc gia trên thế giới,
đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính quốc gia, đổi mới quản lý kinh tế tại
Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước chủ yếu đã phác họa yêu cầu
đối với việc triển khai áp dụng loại hình KTHĐ, đồng thời đưa ra những khuyến

nghị đối với việc thực hiện KTHĐ nhằm đáp ứng đòi hỏi cải cách hành chính, đổi
mới quản lý kinh tế theo xu hướng tiến bộ, hiện đại. Trong nước, các cơng trình
nghiên cứu về KTHĐ cũng đã hệ thống những vấn đề lý luận về KTHĐ, sự cần
thiết phải áp dụng loại hình kiểm tốn này trong hoạt động kiểm tốn. Các cơng
trình nghiên cứu cũng đã nghiên cứu, đánh giá về thực trạng việc áp dụng, vận
dụng nguyên lý, quy định về KTHĐ trong thực tiễn quản lý nhằm đưa ra các giải
pháp để cải thiện, khắc phục.
Thành công của một số kết quả nghiên cứu này đã được KTNN Việt Nam
vận dụng và từng bước triển khai áp dụng KTHĐ trên cả góc độ thể chế hóa hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật; hỗ trợ đưa ra các quyết định trong việc ban
hành các hướng dẫn chung về chuyên môn cho KTHĐ cũng như việc hình thành
bộ máy nhân sự để KTHĐ dần đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình nghiên cứu chỉ đề cập những vấn đề
mang tính ngun tắc, định hướng cơ bản, chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể,
chun sâu, có tính chất hướng dẫn giải quyết những vấn đề cụ thể, gắn đến các
đối tượng cụ thể hoặc các giải pháp tác động vào các hoạt động, lĩnh vực chi tiết
nhằm mang lại kết quả có tính chun mơn sâu, thiết thực hơn. Cho dù vậy, xét
trên góc độ khoa học, các cơng trình nghiên cứu trên cũng là những căn cứ, cơ sở
quan trọng để tiếp thu trên phương diện nền tảng nhằm tiếp cận phát triển KTHĐ
phù hợp với điều kiện và bối cảnh của Việt Nam, đặc biệt đối với những nghiên
cứu từng bước tăng cường KTHĐ tại KTNN Việt Nam đối với các TĐKTNN.
1.3.2. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu về kiểm toán hoạt động đối
với các Tập đoàn kinh tế nhà nước
KTHĐ đối với lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước (trọng tâm là TĐKTNN) đã
được một số nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, tương tự như thực trạng
chung về KTHĐ, do mang tính chuyên ngành chuyên sâu nên các cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước chưa cung cấp được nhiều kiến thức về lý luận
cũng như thực tiễn, kinh nghiệm về KTHĐ đối với lĩnh vực doanh nghiệp một
cách tồn diện, đầy đủ, có tính hướng dẫn gắn với các đối tượng quản lý cụ thể
mà chỉ tiếp cận trên cơ sở nguyên lý, nguyên tắc chung hoặc nghiên cứu ở

những khía cạnh rất đơn lẻ, cụ thể. Theo đó, những nghiên cứu ngồi nước chủ
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


yếu đưa ra những nguyên tắc, chuẩn mực hoặc các hướng dẫn mang tính định
hướng. Việc triển khai ứng dụng các sản phẩm nghiên cứu trong thực tiễn được
chỉ dẫn là cần vận dụng linh hoạt, chủ động, gắn với những bối cảnh, hoàn cảnh
cụ thể. Riêng tại Việt Nam, với những yêu cầu đòi hỏi phải tuân thủ quy định,
nguyên tắc rất cao nên việc nghiên cứu về KTHĐ nói chung và riêng cho KTHĐ
trong lĩnh vực doanh nghiệp là khơng nhiều, chủ yếu mang tính ngun lý hoặc
nghiên cứu, tiếp cận những vấn đề đơn lẻ. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu những
giải pháp tồn diện để cải thiện đối với tăng cường KTHĐ cho đối tượng là các
TĐKTNN.
Lý do chủ yếu xuất phát từ thực trạng loại hình KTHĐ áp dụng tại KTNN
vẫn cịn mới, thực tiễn áp dụng tại Việt Nam vẫn trong giai đoạn vừa áp dụng,
vừa nghiên cứu cải tiến nên những cơng trình nghiên cứu này chưa có những
đánh giá đáng kể về thực trạng áp dụng, chưa đề xuất được nhiều giải pháp thực
tế, cụ thể mà mới chỉ tiếp cận trên nguyên tắc lý thuyết, những vấn đề chung
hoặc thật cụ thể theo một khía cạnh; chưa nghiên cứu một cách toàn diện, đầy
đủ, đồng bộ về việc triển khai và tăng cường KTHĐ đối với lĩnh vực này.
Theo đó, đối với lĩnh vực quản lý doanh nghiệp nói chung, các TĐKTNN
nói riêng qua nghiên cứu, các tác giả chủ yếu phân tích, làm rõ bối cảnh, yêu
cầu, thời cơ, thách thức và đề xuất các giải pháp về quan điểm đổi mới, phát
triển loại hình KTHĐ, hoặc chỉ mới tiếp cận trên từng khía cạnh, vấn đề đơn lẻ
mà chưa cụ thể gắn với yêu cầu toàn diện của từng lĩnh vực, nhất là đối với các
TĐKTNN. Các kết quả nghiên cứu cũng chưa hội tụ đủ điều kiện làm cơ sở xây
dựng quy định, hướng dẫn và áp dụng một cách toàn diện, đồng bộ, chuyên sâu
cho riêng lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước mà chủ yếu chỉ kết hợp để áp dụng

chung cho các lĩnh vực kiểm toán ngân sách nhà nước, chương trình dự án,
DNNN...Cho dù vậy, kết quả nghiên cứu của các cơng trình, đề tài, sản phẩm
khoa học nêu trên vẫn được Luận án sử dụng như những tài liệu quan trọng để
kế thừa, góp phần hoàn thiện nội dung Luận án, với mục tiêu giải quyết toàn
diện trên cơ sở kiến nghị cải thiện đồng bộ những khoảng trống, khuyết thiếu đã
được đánh giá.
Tóm lại: Từ những tóm lược, phân tích nêu trên cho thấy, thành cơng của
các nghiên cứu trong nước, ngồi nước đã được cơng bố có tính thực chứng
thơng qua việc vận hành áp dụng trong thực tiễn trên phạm vi rất rộng tại KTNN
của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, giúp cho việc thiết lập
và hình thành những quy định pháp lý và tổ chức thực hiện KTHĐ. Tuy nhiên,
xét trong điều kiện bối cảnh cụ thể tại Việt Nam, KTNN mới quan tâm đến
KTHĐ từ 2005 với việc đưa khái niệm trong Luật KTNN số 37/2005/QH11; đến
năm 2015 KTHĐ mới được quan tâm nâng tầm lên một bước thơng qua việc cụ
thể hóa quy định tại một số điều của Luật KTNN số 81/2015/QH13 và gần đây
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KTNN mới ban hành được một số văn bản hướng dẫn, ban hành Hệ thống chuẩn
mực (năm 2017), hướng dẫn kiểm tốn chung (năm 2018) để hướng dẫn chung
trên góc độ nguyên tắc, định hướng mà chưa có những quy định, hướng dẫn chi
tiết cho từng lĩnh vực, đối tượng kiểm tốn cụ thể. Đối với nhóm đối tượng kiểm
tốn là các TĐKTNN đã và đang nắm giữ một lượng vốn tài sản nhà nước rất lớn,
tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quản lý sử dụng nguồn lực nhưng vẫn chưa có những
nghiên cứu để đề xuất những giải pháp cải thiện, tăng cường KTHĐ một cách
toàn diện, bài bản, gắn hướng dẫn cụ thể với mục tiêu kiểm toán tổng thể đối với
lĩnh vực này. Đặc biệt là những đánh giá cụ thể thực trạng tồn tại, hạn chế liên
quan đến việc ban hành chính sách pháp lý và chuyên môn, thiết lập bộ máy và

nguồn lực cũng như giải pháp tổ chức thực hiện KTHĐ đối với các TĐKTNN.
Xuất phát từ lý do đó, Nghiên cứu sinh mong muốn đi sâu nghiên cứu để đề ra
những giải pháp khắc phục thực trạng hạn chế, tồn tại đã nhận diện.
1.4. Khoảng trống nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho
luận án
Áp dụng loại hình KTHĐ của KTNN nhiều nước trên thế giới là đòi hỏi
cần thiết, phù hợp với xu hướng cải cách hành chính, đổi mới quản lý theo
hướng quản trị công hiện đại.
Tại KTNN Việt Nam, áp dụng KTHĐ là đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh
Nhà nước đang nỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với yêu cầu nâng cao năng lực, hiệu lực quản trị công quốc gia
năng động, minh bạch, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt trước thực trạng quản lý
vốn và tài sản của các TĐKTNN đã và đang diễn ra tình trạng quản lý yếu kém,
kinh doanh thua lỗ, để xảy ra lãng phí, thất thốt vốn tài sản nhà nước mà chưa
có chính sách xử lý, khắc phục tồn diện, đồng bộ, phù hợp. Vì vậy, việc triển
khai và tăng cường áp dụng KTHĐ đối với các TĐKTNN nhằm kiến nghị, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn, tài sản, tiết kiệm nguồn lực
cũng như phòng ngừa, hạn chế tổn thất cũng là đòi hỏi bức thiết, quan trọng.
Tuy nhiên, thời gian qua, việc nghiên cứu triển khai một cách toàn diện,
đồng bộ các giải pháp tăng cường KTHĐ đối với các TĐKTNN tại KTNN chưa
đáp ứng yêu cầu, còn tạo khoảng trống cả về khoa học và thực tiễn. Hạn chế này
cần đi sâu nghiên cứu để lấp đầy khoảng trống đã xác định, qua đó khắc phục,
cải tiến và hồn thiện những vướng mắc, bất cập chưa được khắc phục.
Xuất phát từ đòi hỏi và thực trạng nêu trên, Luận án tập trung nghiên cứu
về lý luận, khoa học, các nguyên tắc, thông lệ và thực tiễn, thực trạng tại Việt
Nam; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và điều kiện hoàn cảnh cụ thể của KTNN
Việt Nam để đề xuất các định hướng, giải pháp và kiến nghị áp dụng các biện
pháp tăng cường KTHĐ tại KTNN đối với các TĐKTNN. Công trình nghiên
cứu sẽ phân tích, chỉ rõ điều kiện triển khai có hiệu quả các giải pháp và đề ra
17


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những nội dung trọng tâm trong tổ chức thực hiện, giúp cho Luận án có tính khả
thi, có giá trị trong thực tiễn áp dụng. Cụ thể:
Một là, hệ thống hóa cơ sở khoa học, các ngun tắc, thơng lệ tốt về
KTHĐ qua đó phân tích, chỉ rõ sự cần thiết và vai trò của KTHĐ đối với các
TĐKTNN trong việc đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn.
Hai là, nghiên cứu, đề xuất giải pháp cải tiến, khắc phục những tồn tại,
hạn chế, khiếm khuyết về thể chế, trong đó chú trọng đến việc xây dựng chính
sách hướng dẫn KTHĐ, xác định bộ tiêu chí KTHĐ riêng cho đối tượng là
TĐKTNN tại Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh thực trạng hoạt động của các
TĐKTNN tại Việt Nam đang rơi vào khủng hoảng kể cả về tài chính, quản trị,
nguồn lực, hoạt động kém hiệu quả và có nhiều sai phạm, tham nhũng, lãng phí,
thất thốt.
Ba là, nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cải tiến, khắc phục những tồn
tại, hạn chế, khiếm khuyết về bộ máy, nguồn nhân lực, năng lực nhằm thực hiện
tốt KTHĐ đối với các TĐKTNN.
Bốn là, nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cải tiến cơng tác tổ chức
KTHĐ đối với TĐKTNN.
Tóm lại, đối với chủ đề nghiên cứu để hoàn thành Luận án Tiến sỹ: Cơng
trình nghiên cứu dự kiến sẽ tiếp cận một cách toàn diện, đồng bộ, đồng thời đi
sâu vào các khía cạnh cụ thể, chi tiết những vấn đề lý luận, khoa học, các
nguyên tắc, thông lệ về KTHĐ đối với các TĐKTNN; gắn với thực tiễn hoạt
động của KTNN Việt Nam, qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp với điều
kiện của Việt Nam. Theo đó, cùng với ý nghĩa khoa học, Luận án chú trọng đến
khía cạnh giá trị áp dụng thực tiễn của cơng trình nghiên cứu. Tác giả cũng tin
tưởng rằng, việc đề xuất tăng cường đổi mới, cải tiến KTHĐ một cách cụ thể,

đồng bộ, toàn diện, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giải quyết những tồn tại
vướng mắc trước mắt, cũng như là tiền đề cho việc triển khai thực hiện các mục
tiêu dài hạn về phát triển KTHĐ theo Chiến lược phát triển KTNN và Đề án
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn 2035.
Tiểu kết Chương I
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cung cấp nhiều kiến thức
lý luận cũng như thực tiễn về KTHĐ, khẳng định vai trò của KTHĐ trong xu thế
quản trị công mới, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và đổi mới quản lý kinh
tế tại Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu về KTHĐ đối với doanh nghiệp chủ
yếu tiếp cận trên cơ sở nguyên lý, nguyên tắc chung hoặc nghiên cứu ở những
khía cạnh đơn lẻ, cụ thể.
Đánh giá các cơng trình nghiên cứu cho thấy, KTHĐ thuộc ngành chuyên
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×