Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở việt nam và sự hình thành các tổng công ty và tập đoàn kinh tế nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.6 KB, 30 trang )

Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
MỎhoạt
ĐẦU
Đen năm 1995, mô hình vàLỜI
cơ chế
động của tổng công ty chính thức
được
ViệtLuật
NamDoanh
chínhnghiệp
thức khởi
côngtiêu
cuộccủa
đổimô
mới
nềntông
kinhcông
tế tù’
đưa vào
nhà xướng
nước. Mục
hình
tynăm
nhà
1986.
nước

dần đã
Cơcóchế


chủ thay
quảnđổi
hành
chính,
táchhết
hẳn
sảnvề
xuất
Kenhằm
từ đó,xóa
ViệtbỏNam
nhiều
to lớn,
trước
là quản
sự đổilýmới

kinh
duy
doanh ra khỏi quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước
kinh tế, chuyên đôi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang
liên
kinh
tế
kết, tập hợp lại với nhau trong “ngôi nhà” tổng công ty để trở thành những
thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
“quả
hóa thép” của nền kinh tế. Một cách cụ thể, nếu như trước đây các cơ quan
đất

đấm
nhà
nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện
nước
mở như UBND các cấp, các sở, các bộ, ban ngành (cơ quan chủ quản) trực
tiếp
cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đồi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh
quản lý các doanh nghiệp nhà nước thì giờ đây chức năng ấy được chuyến
được
giao
cho
tình
trạng
nghèo
đói,
bước
đầu
xây
dựng
nền
kinh
tế
công
nghiệp
hóa,
đạt
các tổng công ty.
được
tốc
- Tính cấp thiết của đề tài

độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.
Một trong những thành tựu lớn nhất của gần 18 năm đôi mới ớ Việt
Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo hướng
Nam

phát
đổi mới kinh tế, tạo nên những tiềm lực mới cho sự phát triển của đất nước.
triên nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường
Có được thành ụru ấy là do nhiều nguyên nhân, trong đó đối mới tư duy kinh

sự
tế,
quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế
thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, gắn với thị trường theo định hướng xã
về
hội
quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không
chủ nghĩa là cơ bản nhất.
cấm.
Từ
những Một
địnhthời
hướng
đó,xa,khung
pháp lúng
lý ngày
được
tạothừa
thuận
lợi

chưa
Việt Nam
túngcàng
trong
nền đối
kinhmới,
tế chỉ
nhận
cho
hai
việc
tù’doanh
nền kinh
tế kế
hóa tập
trung,cho
quan
liêu,chỉbao
thànhchuyến
phần làdần
quốc
và tập
thể.hoạch
Và không
ít người
rằng,
có cấp,
như
sang
nền

vậy
kinh
tế thịsựtrường,
nhằm
giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng các
mới thực
là xã hội
chủ nghĩa.
nguồn


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
nhờ đoi mới cơ chế, chính sách nhằm không ngừng phát trien các thành phần kinh
tế, các tiềm năng của xã hội được khai thác, nội lực được phát huy, sức mạnh
của
bên ngoài được huy động.
Đe đạt được những thành tựu như vậy ta càng thấy rõ vai trò vô cùng quan trọng
của các thành phần kinh tế của Việt nam.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và nhà nước Việt Nam chủ trương “Xây
dựng
nền kinh tế theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa”. Đe thực hiện chủ trương này,
Đảng
và Nhà nước đã khẳng định: “... Phải tiếp tục duy trì và không ngừng nâng cao
vai
trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế tất yếu dẫn đến việc
đổi
mới các doanh nghiệp Nhà nước ...”
- Mục đích nghiên cứu:


Mục đích của bài viết là căn cứ để phân chia thành phần kinh tế ở Việt
Nam

sự hình thành các tông công ty và tập đoàn kinh tê Nhà nước. Từ đó tìm ra
nguyên
nhân của hạn chế và đề ra các giải pháp khắc phục.
- Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là căn cứ phân chia thành phần kinh tế
của
Viẹt Nam, nêu sự hình thành các tổng công ty và tập đoàn kinh tế Nhà nước.
Bài viết tập trung xem xét các vấn đề liên quan đến kinh tế của Việt
Nam



Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
Tôi hy vọng đề tài này có the mang lại một phương pháp tiếp cận mới với
vấn
đề “Các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công ty và
tập
đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam” và là một tài liệu tham khảo có ích. Tôi rất


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
CHƯƠNG 1

CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Khái niệm về thành phần kỉnh tế
1.1 Định nghĩa thành phần kinh tế

Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiêu quan hệ kinh tế dựa trên
một
hình thức sở hừu nhất định về tu liệu sản xuất. Các thành phần kinh tế không
1.2 Các thành phần kinh tế của Việt Nam

Theo Văn kiện đại hội IX, nền kinh tế Việt Nam có 5 thành phần kinh tế:
♦> Kinh tế Nhà nước
❖ Kinh tế tập thể
❖ Kinh tế tư bản nhà nước
❖ Kinh tế tư nhân
❖ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1.3 Thành phần kinh tế Nhà nước

Thành phần kinh tế Nhà nước là những đơn vị, tổ chức trực tiếp sản
xuất
kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực thuộc sở
hữu
Nhà nước hoặc phần vốn của Nhà nước chiếm tỷ lệ khổng chế. Cơ sở hình
thành:
Dựa trên sở hữu công cộng mà nhà nước là chủ đại diện
1.3.1

Vai trò của kinh tế Nhà nước

- Mở đường của kinh tế nhà nước
Lực lượng vật chất đc nhà nước điều tiết và quản lý vĩ mô nền

kinh
tế
Là nguồn lực nuôi bộ máy nhà nước


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
> Hoàn thiện hệ thống chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, gắn trách nhiệm

với
quyền hạn và nghĩa vụ, sớm tiêu chuẩn các chức danh.
1.4 Thành phần kinh tế tập thế

Thành phần kinh tế tập thể là sự liên kết kinh tế tự nguyện của các chủ
thể
kinh tế với các hình thức đa dạng, linh hoạt phù họp với nhu cầu, khả năng và
lợi
ích của các bên tham gia. Cơ sở hình thành: dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp
1.4.1

Vai trò của kinh tế tập thế

phục vụ cho kinh tế hộ và kinh tế trang trại phát triển và thu hút được
vốn,
lao động cho quá trình sản xuất kinh doanh.
tập trung được vốn nhà rỗi trong dân cư, giải quyết công ăn việc làm
cho
lao
động tại địa phương.

1.4.2

Định hướng phát triển

> Xây dựng và thực hiện có hiệu lực các chính sách kinh tế vĩ mô đối với

kinh
tế tập thể.
> xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất và đời sống, chính sách thị trường

xuất
khẩu, chế biến, giá cả, tín dụng, đào tạo cán bộ.
> khuyến khích làm giàu chính đáng đi đối với xoá đói giảm nghèo, từng

bước
công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH- HĐH).


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
1.5.2
Định hướng phát triên
>

Đa dạng hoá các hình thức liên kết liên doanh liên kết với các tổ chức

công ty tư bản nước ngoài.

>


Nâng dần tỷ lệ đầu tu- của phía Việt Nam.

>

Áp dụng nhiều phương thức góp vốn kinh doanh dưới nhiều hình thức
như
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhằm tạo thế và lực cho
các
doanh nghiệp trong nước phát triển, tăng sức cạnh tranh và họp tác
với
bên
ngoài.

>

Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý, sử dụng có
hiệu
quả vốn đầu tư, bảo vệ quyền lợi người lao động.
1.6 Thành phần kinh tế tư nhân

Thành phần kinh tế tư nhân bao gồm:
• Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế dựa trên tu- hữu nhỏ về tu- liệu sản

xuất
khả năng lao động của người lao động và các hộ gia đình.





Kinh tế tiểu chủ cũng dựa trên tư hữu nhỏ nhưng có thuê mướn lao
động.

• Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chiếm hũu tu- nhân tu- bản chủ nghĩa

về
liệu sản xuất và bóc lột sức lao động.
Cơ sở hình thành: dựa trên hình thức sở hữu tư nhân
1.6.1

Vai trò của kinh tế tư nhân




Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
Cơ sở hình thành: dựa trên hình thức sở hữu tư bản tư nhân(100% vốn
nước
ngoài) và hồn họp (liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước).
1.7.1

Vai trò của kinh tế có von đầu tư nước ngoài

- Thu hút được vốn, công nghệ, kinh nghiệm và trình độ quản lý hiện đại.
- Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động.
- Tăng trưởng và phát triển kinh tế.

7.2 Định hướng phát triên

Tạo điều kiện để thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển
thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, gắn
với
thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm.
1.8 Cơ sở tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần


Lý thuyết về quốc hữu hóa và họp tác hóa

Sự phát triển không đồng đều giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất.




Mối quan hệ giữa CSHT và KTTT



Toàn cầu hóa và tính tất yếu của nó.

2. Căn cứ đế phân chia thành phần kinh tế của Việt Nam

Phải khang định trước hết nền kinh tế Việt Nam còn tồn tại nhiều thành
phần
kinh tế là một tất yếu khách quan. Điều này là do trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công

tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
Sở hữu là hữu là hình thức xã hội của chiếm hữu trong một hình thái kinh
tế
xã hội nhất định. Khái niệm chiếm hữu khái quát hơn khái niệm sớ hữu. ngirời
chiếm hữu chua chắc là nguời sớ hữu; nguời sở hữu đuơng nhiên là nguời
Phạm trù sở hữu khi đuợc thể chế hóa thành quyền sở hữu đuợc thục hiện
thông qua một cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu. chế độ sở hữu xác định
dirới
dạng các quyền: sở hữu, sử dụng, quản lý, chi phối, định đoạt, thừa kế, chuyển
nhuợng....
Sở hữu đuợc xem duới góc độ pháp lý và kinh tế. Sớ hữu về mặt pháp lý
đuợc
xem là mối quan hệ giữa nguời với nguời về đối tuợng sở hữu. thông thirờng
về
mặt
pháp lý, sở hữu đuợc ghi trong hiến pháp, nó khắng định ai là chủ của đối
tuợng
sở
hữu. Sớ hữu về mặt kinh tế biêu hiện thông qua thu nhập, thu nhập càng cao,
sở
hữu
về mặt kinh tế càng đuợc thực hiện. Sở hữu luôn huớng tới lợi ích kinh tế. Sở
hữu
đầy đủ là trong chế độ sở hữu phát triển, quyền sở hừu pháp lý và quyền sở
hữu
kinh tế thống nhất gắn chặt ở một chủ sở hữu.
Vậy sở hữu là quan hệ kinh tế giữa người với người trong sự chiếm
hữu
tự

nhiên, là một phạm trù lịch sử, thay đôi cùng với sự thay đôi của các hình
thái
kinh tế - xã hội trong lịch sử. Sự biến đối và phát triến của các hình thức sở
hữu
là quả trình lịch sử - tự nhiên.
Các hình thức sở hữu: hình thức đầu tiên là công hữu, sau đó do sự phát
triển


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
'r Sở hữu công cộng: bao gồm
Ưu điểm: tạo cơ sở cho mọi người bình đẳng trước tư liệu sản xuất; bố trí
hợp
lý tài nguyên trong phạm vi toàn xã hội.
Nhược điếm: tước bỏ sự tích lũy tài sản - cơ sở của sự phát triển sản xuất

tiến bộ xã hội mà chỉ tạo mục đích theo đuổi lợi ích tiêu dùng, tức là sở hữu
công
cộng không tạo điều kiện làm giàu cho con người.
Trong điều kiện thể chế, cơ chế và hệ thống luật pháp thiếu đồng bộ, cùng
với
sự đồng nhất sở hữu nhà nước với sở hữu toàn dân và coi ngang hàng với nhau,
chỉ
dừng ở hiến pháp, văn bản, thực tế là vô chủ thì không thể không dẫn đến hai
thái
cực đối lập nhau, phổ biến là sự tham nhũng tài sản, tiền vốn của xã hội của
một
bộ

máy quan liêu, nhiều kẻ lợi dụng chức quyền, ô dù, thông qua biến hợp đồng
thành
thông đồng, lợi dụng nhà nước, quốc doanh đồ làm ăn phi pháp, thay ruột tư
nhân
trong cái vỏ quốc doanh và cực còn lại là việc xa lạ, cha chung không ai khóc
của
phía phần lớn người lao động mà ngộ nhận minh là chủ.
'p Sở hữu tư nhân:
Ưu điểm: phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh về vốn, lao động, công nghệ,
trình
độ và kinh nghiệm quản lý, mối liên hệ với thị trường nghĩa là chủ thể kinh tế
năng
động và linh hoạt vì thế thúc đẩy sản xuất và các thành tựu xã hội phát triển
nhanh


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lirợng sản
xuất bằng cách xóa bỏ ngay chế độ tư hữu thông qua chính sách cải tạo công
thương
nghiệp tư bản tư doanh và tập thê hóa nông nghiệp, chuyến trực tiếp sang chế
độ
công hữu dưới hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thê. cần nhấn mạnh rằng
nguồn
gốc của sự nhận thức không đúng trên bắt nguồn từ chỗ hiểu không đúng tư
tưởng
của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong tác phẩm “những
nguyên

lý của chủ nghĩa cộng sản”, Mác và Ăngghen giải thích thêm “không phải là
xóa

sở hữu nói chung mà là xóa bó chế độ sở hữu tư sản”, tức là chế độ tư hũu
trong
những điều kiện tách người sản xuất khỏi tư liệu sản xuất, ràng chế độ tư hữu

sản
dùng sản phẩm của người lao động làm công cụ nô dịch, bóc lột chính bản thân
họ”,
c. Mác nói: “ phương pháp đặc thù để thực hành sự kết họp ấy (tư liệu sản xuất

sức lao động) chính là cái dùng đê phân biệt các thời kỳ kinh tế khác nhau mà
kết
cấu xã hội đã trải qua” và Mác cho rằng chế độ tư hữu chưa thể bị xóa bỏ
chừng
nào
mà chưa có được lực lượng sản xuất phát triển đến mức độ phồ biến mà chế độ
trở
thành xiềng xích đổi với chúng, nó chỉ có thề bị xóa bỏ trong điều kiện cá nhân
được phát triển toàn diện.
Ớ Việt Nam hiện nay có các hình thức sở hữu sau:
> Sở hữu nhà nước là hình thức sở hữu mà nhà nước là đại diện cho nhân

dân


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam

phần này dựa trên cơ sở sở hĩru tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc
lột lao động làm thuê.
Sở hữu tư nhân có vị trí và vai trò rất quan trọng trong quá trình phát trien
kinh tế - xã hội. vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta là nhận thức đúng vị trí,
vai
trò
của nó và quan trọng hơn phải thông qua luật pháp, thể chế, cơ chế, chính sách,
môi
trường để hình thành sở hữu tư nhân và các loại hình kinh tế của nó.
Sở hữu hỗn hợp là hình thức sở hữu mà các chủ thế tự nguyện tham gia
đóng góp vốn đế tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ khi họ thấy có lợi. sở
hữu
hỗn hợp là hình thức tất yếu, phù hợp, linh hoạt và hiệu quả trong thời kỳ quá
độ,
nhằm khai thác tiềm năng của nền kinh tế cũng như của mọi doanh nghiệp, mọi
công dân đê phát triên lực lượng sản xuất, tăng trưởng và phát triến kinh tế,
nâng
cao đời sống nhân dân. Hình thức tô chức của sở hữu hồn hợp rất đa dạng, linh
hoạt
như hợp doanh giừa nhà nước với tư nhân (trong và ngoài nước), đó là công ty
liên
doanh liên kết (đầu tư trực tiếp và gián tiếp), công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm
hữu hạn, các loại hình họp tác xã... Một chủ thể kinh tế (nhà nước, doanh
nghiệp
người lao động, các tổ chức kinh doanh khác) tùy khả năng và điều kiện của
mình
có thể tham gia nhiều hình thức góp vốn. sở hữu hồn hợp chức đựng trong nó
nhiều
loại hình kinh tế (thành phần kinh tế). Sở hữu tập thể chi là một hình thức sở

hữu
phái sinh tù’ sở hữu hồn họp và các hình thức sở hữu khác...


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
quyết định quan hệ sản xuất, truớc hết là hình thức, quy mô và quan hệ sở hữu phù
hợp với nó, nghĩa là tồn tại những quan hệ sản xuất không giống nhau. Đó là

sở
hình thành các thành phần kinh tế khác nhau.
Thứ hai, một số thành phần kinh tế do xã hội cũ đổ lại: các thành phần
kinh
tế
này vẫn có vai trò quan trọng đổ phát triển kinh tế, có lợi cho đất nuớc trong
việc
giải quyết việc làm, tăng sản phẩm, huy động nguồn vốn...(như là thành phần
kinh
tế tư nhân: cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân). Vì thế, nhà nước bằng đường lối,
chính
sách, luật pháp, CƠ chế, biện pháp khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển,
góp
phần
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, một số thành phần kinh tế mới xuất hiện trong quá trình cải tạo

xây
dựng chủ nghĩa xã hội như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thê, kinh tế tư bản nhà
nước, các thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan và có quan hệ với



Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
CHƯƠNG 2
Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN cức NÈN KINH TÉ NHIÊN
THÀNH PHẦN

2.1. Khái niệm
Nen kinh tế tồn tại nhiều thành phần, có nghĩa là tồn tại nhiều hình thức
quan
hệ sản xuất, phù hợp với thực trạng thấp kém và không đồng đều của lực
lượng

sản

xuất ở Việt Nam hiện nay. Sự phù hợp này lại có tác dụng thúc đẩy tăng năng
suất
lao động, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế trong
các
thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu kĩ về nền kinh tế nhiều thành phần từ đó có biện pháp thúc
đẩy
phát triển kinh tế hàng hoá, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh,
cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân, các mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Có các biện pháp phù họp đế khai thác và sử dụng có hiệu quả sức
mạnh
tổng hợp của các thành phần kinh tế trong nước như: vốn, lao động, tài

nguyên,
kinh nghiệm tô chức quản lí...
Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, trong
đó




Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
cùng các thành phần kinh tế phát triển. Những biến đổi như vậy đã thúc đẩy các
thành phần kinh tế đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết
việc

làm

tạo cơ hội cho những chủ thê kinh tế, các doanh nhân mới năng động, sáng tạo,
dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm với mình và với đất nước.
Từ Đại hội VI đến nay, Đảng Việt Nam luôn luôn khăng định thực hiện
nhất
quán nền kinh tế nhiều thành phần với ý nghĩa nêu trên và được coi như một
giải
pháp chiến lược góp phần giải phóng và khai thác mọi tiềm năng đồ phát triển
lực
lượng sản xuất. Nghị quyết Trung ương 6, khóaVI, chỉ rõ: "Trong điều kiện
nước
Việt Nam, các hình thức kinh tế tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân vẫn
cần

thiết lâu dài cho nền kinh tế và nằm trong cơ cấu nền kinh tế hàng hóa đi lên
chủ
nghĩa xã hội". Đại hội VIII của Đảng nêu 5 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà
nước,
kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá the tiểu chủ, kinh tế tư bản

nhân. Đại hội IX của Đảng xác định, ở Việt Nam hiện nay, cần phát triển 6
thành
phần kinh tế, tức là ngoài 5 thành phần kinh tế nêu trên, có thêm thành phần
kinh

tế

có vốn đầu tư nước ngoài và nhấn mạnh các thành phần kinh tế đó đều là bộ
phận


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
lượng vật chất để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền
tảng cho chế độ xã hội mới".
Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh, kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất
quan
trọng và là công cụ đổ nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Doanh
nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng khoa học và công nghệ,
nêu
gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả và chấp hành pháp luật.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sự cạnh tranh càng gay gắt thì những

người lao động riêng rẽ, các hộ cá thể, các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng có
yêu
cầu phải liên kết, hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển. Vì thế, phát triển
kinh

tế

họp tác và hợp tác xã là con đường đế giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ
manh
mún với sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, mở
cửa,
hội nhập kinh tế quốc tế.
Kinh tế họp tác là hình thức kinh tế mang tính tập thể, xã hội hóa, là
nhân

tố

quan trọng đê xây dựng đất nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công
bàng, dân chủ, văn minh. Nó giáo dục ý thức cộng đồng, tinh thần họp tác hỗ
trợ
triển.

lẫn


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất, kinh doanh

dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao
động làm thuê.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ở Việt Nam, thành phần kinh
tế
này có vai trò quan trọng xét về phương diện phát triên lực lượng sản xuất, về
phát
triển nền sản xuất hàng hóa, về giải quyết các vấn đề xã hội. Đại hội VIII của
Đảng
khẳng định: "Kinh tế tư bản tu- nhân có khả năng góp phần xây dựng đất nước.
Khuyến khích kinh tế tư nhân đầu tư vào sản xuất, yên tâm làm ăn lâu dài; bảo
hộ
quyền sở hữu và lợi ích họp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cường
quản lý, hướng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có lợi cho quốc kế dân sinh". Đại
hội

IX

của Đảng cũng khăng định rõ hơn vai trò vị trí của kinh tê tư bản tư nhân Nghị
quyết Trung ương 5, khóa IX, xác định: "Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành
quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược
lâu
dài trong phát triên nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp
phần
quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công
nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc
tế".
Từ Đại hội IX Đảng Việt Nam khắng định thêm thành phần kinh tế có



Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu kinh tế xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm là chủ
trương
đúng của Đảng, phù hợp với yêu cầu khách quan của quá trình phát triên nền
kinh

tế

Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.4 Những vấn đề cần tháo gõ’ để phát triến các thành phần kinh tế

Lý luận cũng như qua thực tiễn gần 18 năm đôi mới đã chứng minh sức
sống
và vai trò to lớn của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

hội ở Việt Nam. Các thành phần kinh tế ấy không tồn tại biệt lập với nhau mà
bổ
sung lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau, cạnh tranh với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát
triển.
Song đế khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi, tiếp tục
thúc
đẩy phát triển các thành phần kinh tế, phát huy các nguồn lực xây dựng nền
kinh

tế


quốc dân vừng mạnh trước hết cần tập trung tháo gỡ những vướng mắc chính
sau:
a - Nhận thức đúng về sự cần thiết tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời
kỳ

quá

độ lên chủ nghĩa xã hội ớ Viêt Nam. Phải thực sự giải phóng tư tưởng cho các
chủ
thể các thành phần kinh tế, tạo "sân chơi" bình đẳng, lành mạnh cho các thành
phần


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
được độc lập tự chủ của đất nước để tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài giúp ta phát triến nhanh, mạnh, vững chắc ớ một số ngành, lĩnh vực, địa
bàn
trọng tâm trọng điêm như một sô nước đã làm.
c - Thực hiện công khai, công bàng, dân chủ trong chính sách đầu tư,
quản
lý, thuế, tài chính V.V.. đối với các thành phần kinh tế. Xóa cơ chế "xin - cho";
ngăn
chặn hữu hiệu xu hướng quay lại bao cấp trong một số ngành, lĩnh vực, thành
phần
kinh tế. Khắc phục mọi biểu hiện đặc quyền đặc lợi, ban phát, chạy chọt, tham
nhùng, hối lộ V.V.. trong các khâu của quá trình vận hành nền kinh tế nhiều
thành
phần gắn với thị trường.

d - Chăm lo đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ các loại cho các thành
phần
kinh tế. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ hiện đại vào quá
trình
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Mở rộng thông tin và tăng khả
năng
lãnh đạo của Đảng và định hướng của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế
đề
bảo đảm sản xuất, kinh doanh đúng hướng đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước
và quốc tế. Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho các chủ thể các thành phần


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
CHƯƠNG 3
SỤ HÌNH THÀNH CÁC TỔNG CÔNG TY VÀ TẬP ĐOÀN
KINH TÉ

3.lKhái niệm tập đoàn:
Khái niệm về tập đoàn kinh tế của Nhật Bản: “Tập đoàn kinh tế đó là
một

tập

thể các doanh nghiệp hỗ trợ nhau đề duy trì được khả năng độc lập, đồng thời
nắm
giừ các cổ phần của nhau, thiết lập được mối quan hệ mật thiết trên các
phương


diện

hùn vốn, huy động nguồn nhân lực, cung ứng nguyên vật liệu, mức tiêu thụ
sản
phẩm”.
Khái niệm về tập đoàn kinh tế của Trung Quốc: “Tập đoàn doanh
nghiệp
Trung Quốc là một tổ chức liên minh giữa hai hay nhiều doanh nghiệp có đủ

cách pháp nhân, xây dựng trên cơ sở công hữu xã hội chủ nghĩa phù hợp với
sự
nghiệp xã hội hoá, lấy chế độ công ty hiện đại làm đặc trưng thể hiện chủ
yếu”.
Một số nhà kinh tế Việt Nam cho rằng: “Tập đoàn kinh tế của Việt Nam

một tổ hợp các doanh nghiệp liên kết với nhau trong hoạt động kinh doanh
trên
nguyên tắc liên kết kinh tế, bao gồm: “Công ty mẹ và các “Công ty con”,


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
công hoạt động sản xuất kinh doanh theo chuyên ngành, theo sản phẩm hàng hoá
mà họ làm ra, hay theo khu vực hoạt động sản xuất kinh doanh không cạnh
tranh
nội bộ”.
Vai trò của tập đoàn kinh tế thuộc chủ sở hữu là Nhà nước, nói theo ngôn ngữ
dung

dị là tập đoàn kinh tế quốc doanh, đang là vấn để thu hút sự chủ ỷ đặc biệt của
tất
cả những ai đang quan tâm đến tình hình kinh tế đât nước hiện nay, nhât là
trên

hai

phương diện:
(a) sự đóng góp của nó đôi với sự phát triên nên kinh tế nước ta,
(b) vai trò và ảnh hưởng của nó trong tình hình lạm phát hiện nay.

Mô hình Tập đoàn kinh tế thuộc sở hừu nhà nước xuất hiện lần đầu tiên
vào
khoảng đầu thế kỷ thứ 19 (khoảng từ 1830) tại một số nước châu Âu (chủ yếu

Tây Âu) trong giai đoạn công nghiệp hóa phát triển bùng nổ ban đầu.
3.2 Những đặc điếm CO’ bản của Tập đoàn kinh tế

Có qui mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi hoạt động
-

Hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực

-

Có sự liên kết bằng quan hệ về tài sản và quan hệ hiệp tác giữa các doanh
nghiệp thành viên trong Tập đoàn kinh tế

-


Cơ cấu tổ chức đa dạng


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
- Với tư cách là các công ty đa quốc gia sẽ trợ giúp các nước công nghiệp

hoá
sau thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ nước ngoài một cách có
hiệu
quả nhất.
3.4 Nhiệm vụ chủ yếu của tập đoàn kinh tế

Thông qua mô hình tổ chức và sự lãnh đạo của mình để tạo ra lợi nhuận
cao



ổn định cho các doanh nghiệp thành viên hoạt động độc lập.
-

Xây dựng chiến lược phát triển chung của toàn tập đoàn.

-

Giúp đờ xây dựng và phê duyệt chiến lược phát triển của doanh nghiệp
thành
viên.


-

Tổ chức thực hiện chiến lược của các doanh nghiệp thành viên thông
qua

các

điều lệ, quy định sử dụng các nguồn dự trữ tài chính hoặc bô nhiệm lãnh
đạo
doanh nghiệp thành viên.
-

Phát triên mô hình doanh nghiệp thành viên lành mạnh cũng như tạo ra

phát huy các khả năng hợp tác của từng thành viên để tăng cường khả
năng
cạnh tranh.


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
CÓ điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh
tế
quốc tế có hiệu quả như: Dầu khí, Viễn thông, Điện lực, Xây dựng...”
3.6 Quan điểm hình thành và phát triến các tập đoàn kinh tế ở Việt

Nam
Việc hình thành và phát triên các tập đoàn kinh tế ớ Việt Nam phải gắn
liền

và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, chuyến dịch

cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân.
- Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hình thành và phát triển các tập

đoàn
kinh tế cần xuất phát từ nhu cầu nội tại của bản thân các doanh nghiệp, bằng
con
đường kinh tế, chứ không nên gò ép bàng biện pháp hành chính. Nhà nước chỉ
đóng
vai trò hồ trợ, xúc tiến mà không nên là người quyết định thành lập tập đoàn,




tập đoàn được hình thành từ các DNNN. Xuất phát từ đặc tính cơ bản của tập
đoàn
kinh tế là sự liên kết kinh tế, nên, việc thành lập các tập đoàn kinh tế trước hết
phải
tuân thủ nguyên tắc tụ’ nguyện.
- Đa sở hữu là giải pháp hừu hiệu để đầy mạnh tích tụ và tập trung vốn,

nâng
cao hiệu quả hoạt động SX-KD của tập đoàn. Đa sở hữu tạo nên sự đan xen sở
hữu,


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam

quốc dân. Nhà nước không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của tập
đoàn.
Với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay, đế sớm hình thành
các
tập đoàn kinh tế, cần lấy tổng công ty nhà nước làm nòng cốt, trên cơ sở đó thu
hút
rộng rãi thêm sự tham gia của các thành phần kinh tế trong nước và các nhà
đầu



nước ngoài, mở rộng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở ngành chuyên
môn chính của tổng công ty. Trong giai đoạn hiên nay, giải pháp này có tính
khả

thi

cao, bởi vì:
- Kinh tế tư nhân thời gian qua tuy đã phát triển khá nhanh, nhưng về cơ

cấu
vẫn chưa tập trung vào những ngành kinh tế mũi nhọn, chưa tập trung được
những
nguồn lực lớn; tiềm lực chưa đủ mạnh và còn phân tán, mức độ tích tụ, tập
trung
chưa cao. Bên cạnh đó, trình độ liên kết kinh doanh yếu (cả về kỳ năng cũng
như

về


tập quán). Do đó, nếu để các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này tự
hình
thành tập đoàn một cách tự nhiên thì sê rất chậm. Hiện nay, đã có một số tập
đoàn
tư nhân ra đời như: Hoà phát, LS , Tân Hoàng Minh, nhưng sự phát triển của
các
tập đoàn này cũng chưa đủ sức tạo thành những bước đột phá cho nền kinh tế.


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
3.7 Sự hình thành các Tống công ty và tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

Mô hình thử nghiệm đâu tiên là tông công ty nhà nước mà chúng ta
thường
quen gọi là các “tổng công ty 90, 91”. Sở dĩ có tên gọi như vậy vì mô hình này
xuất
phát từ Quyết định số 90-TTg và Quyết định số 91-TTg ngày 7-4-1994 của
Thủ
tướng Chính phủ. Theo đó, các doanh nghiệp nhà nước và xí nghiệp liên hiệp
được
sáp nhập “gom” lại thành các tổng công ty theo những hình thức như cùng
ngành
nghề (ví dụ, Tổng công ty Nông nghiệp gồm các doanh nghiệp của ngành nông
nghiệp...); liên kết dọc (khác ngành nghề nhưng có mối liên kết trong chu trình
sản
xuất kinh doanh, ví dụ như khai thác - sản xuất - lưu thông than trong Tổng
công


ty

Than) hoặc liên kết hồn hợp (nhiều ngành nghề khác nhau, ví dụ như Tông
công

ty

Thương mại Sài Gòn).
Đen năm 1995, mô hình và cơ chế hoạt động của tông công ty chính thức được đưa
vào Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Mục tiêu của mô hình tông công ty nhà nước là nhằm xóa bó dần cơ chế
chủ
quản hành chính, tách hẳn quản lý sản xuất kinh doanh ra khỏi quản lý nhà
nước,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước liên kết, tập hợp lại với nhau
trong
“ngôi nhà” tông công ty đê trớ thành những “quả đấm thép” của nền kinh tế.


Nghiên cứu các thành phần kinh tế ở Việt Nam và sự hình thành các tông công
tv và tập đoàn kinh tế
Nhà nước ở Việt Nam
Các số liệu thống kê cho biết khu vực kinh tế quốc doanh (5970 doanh
nghiệp
nhà nước nói trên) chiếm từ 53% đến 67% vốn kinh doanh của tất cả các doanh
nghiệp cả nước; có tài sản cố định cao hơn tài sản cố định của các doanh
nghiệp




nhân trong và ngoài nước nhưng không được thể hiện trong các số liệu thống


về

vốn. Hàng chục năm nay các doanh nghiệp nhà nước có tỷ lệ đóng góp vào
GDP
ước khoảng 37-39%; tạo công ăn việc làm cho khoảng 4,4% tổng số lao động,
những năm gần đây không tạo ra không đáng kể việc làm mới; chỉ đóng góp từ
25%
đến 34% sản lượng công nghiệp; các doanh nghiệp nhà nước hầu như tham gia
không đáng kể vào các khu vực nông, lâm, ngư nghiệp. Khu vực các doanh
nghiệp
nhà nước có nhập siêu thường xuyên và lớn nhất trong hàng chục năm nay.
> Việt Nam có 8 tập đoàn kinh tế nhà nước gồm: Bưu chính - Viễn thông

(VNPT), Than - Khoáng sản (Vinacomin), Dầu khí (PetroVietnam), Điện
lực
(EVN), Công nghiệp Tàu thủy (Vinashin), Dệt May (Vinatex), Cao su
(VRG)
và Tài chính - Bảo hiêm (Bảo Việt).
> Ngoài ra, cả nước còn có 96 tổng công ty và công ty Nhà nước có quy mô

lớn,
tổ chức hoạt động theo hình thức công ty mẹ con.
3.8 Một số vấn đề về hình thành Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam trong giai

đoạn



×