Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận Luật các tổ chức tín dụng: Phân biệt tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.4 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

MÃ LỚP 211231202202 – NHÓM 19

PHÂN BIỆT TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ NGÂN HÀNG VỚI TỔ CHỨC
TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG TRÊN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Giảng viên: VĂN DIỆU THƠ

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 21 tháng 12 năm 2021

DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 19 – LCTCTD – MÃ LỚP 211231202202


STT
1
2

HỌ VÀ TÊN
Lê Hoàng Đức
Nguyễn Phú Quý

MSSV
18DH380095
18DH380439


ĐỀ TÀI:
Câu 1: Phân biệt tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên
cơ sở lý luận và thực tiễn.
Câu 2: Phân tích và bình luận các vấn đề pháp lý của một vụ việc thực tiễn có nội dung
về tranh chấp hợp đồng tín dụng.

2
2


MỤC LỤC:
Mở đầu ………………………………………………………………………… 5
Lý do chọn đề tài………………………………………………………………… 5
Câu 1: …….……………….…………………………………… 5
1. Khái niệm tổ chức tín dụng ………………………….………………………………
5
2. Phân loại các tổ chức tín dụng …………………….…………………………………
6
3. Phân loại các tổ chức tín dụng và phi ngân hàng…………………………………… 6
4. Phân biệt các tổ chức tín dụng và phi ngân hàng ……..…………………………… 7
4.1. Về hoạt động ……………………………………………………………..7
4.2. Về giới hạn cấp tín dụng………………………………………………….……… 9
4.3 Về hình thức tổ chức .…………………………………………….……… 9
4.4. Qui trình cấp tín dụng, thu hồi nợ ………………………………………………..
10
4.5. Cho thuê tài chính ………………………………………………….….. 12
4.6. Lí do chọn ngân hàng, cơng ty tài chính hoặc cơng ty cho th tài chính………..
12
Câu 2: ………………………………………………………….. 13
1. Tóm tắt bản án …………………………13

1.1. Về các đương sự trong vụ án …………………………………………………….13
1.2. Về nội dung vụ án……..…………………………………………………14
1.3. Về lời khai và quan điểm các bên trong vụ án…….………………………… 14
1.4. Về nhận của Tòa án và Viện kiểm sát…………………………………………… 15
1.5. Về phán quyết của Tòa án……………………………….……………………… 16
2. Phân tích và bình luận các vấn đề pháp lí ……………………………………… 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………… 18
3
3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của bản thân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực, chưa được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng chấm thi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Quý
Nguyễn Phú Quý
Đức
Lê Hoàng Đức

4
4


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Qua mùa dịch covid vừa rồi, chắc hẳn nhiều người đã nhận ra tầm quan trọng của việc
có 1 khoản tiết kiệm cho những lúc khó khăn như thế này. Hiện nay, để tiết kiệm tiền,

người dân thường chọn lựa sử dụng hoạt động ngân hàng nhận tiền gửi đại chúng ở các
tổ chức tín dụng. Vừa được giữ số tiền nguyên vẹn vừa có tiền lãi suất hàng tháng. Tuy
thân thuộc với các tổ chức tín dụng là thế, nhưng rất ít người biết rõ về các tổ chức tín
dụng. Bài tiểu luận này sẽ định nghĩa, phân loại các tổ chức tín dụng và phân biệt 2 loại
hình tổ chức tín dụng phổ biến nhất hiện nay là tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân
hàng.
NỘI DUNG
Câu 1: Phân biệt tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
1. Khái niệm tổ chức tín dụng:
Góc độ pháp lí: Căn cứ Khoản 1 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017: “Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng.”
Góc độ cá nhân: Tổ chức tín dụng là 1 loại doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ
chịu sự quản lí của Ngân hàng nhà nước Việt Nam chứ không phải Sở Kế hoạch và đầu
tư như các doanh nghiệp bình thường khác. Khơng chỉ chịu sự điều chỉnh của Luật
Doanh nghiệp 2020 mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân hàng ( Luật Ngân hàng
nhà nước 2010, VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017 và các văn bản pháp luật liên
5
5


quan. VD: VBHN 07/2013/VBHN-VPQH hợp nhất Pháp lệnh ngoại hối, NĐ
07/2006/NĐ-CP).
2. Phân loại các tổ chức tín dụng:
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017: “Tổ chức tín dụng bao
gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín
dụng nhân dân.”
- Ngân hàng: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này (Khoản 2 Điều 4 VBHN Luật Các tổ

chức tín dụng 2017).
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc
một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền
gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng
(Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017).
- Tổ chức tài chính vi mơ là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt
động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp
và doanh nghiệp siêu nhỏ (Khoản 5 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017).
- Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình
tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này và Luật Hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương
trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. (Khoản 6 Điều 4 VBHN Luật Các
tổ chức tín dụng 2017).
3. Phân loại tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng:
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017, theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm:
6
6


- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận (Khoản 3 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017). VD: TP Bank,
ACB, Techcom Bank…
- Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ
tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hịa vốn trong hệ
thống các quỹ tín dụng nhân dân (Khoản 7 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng
2017). VD: VDB.
- Ngân hàng chính sách là ngân hàng có đối tượng phục vụ chủ yếu là “người nghèo”

trong xã hội, là tổ chức tín dụng được thành lập và sở hữu bởi Nhà nước. Mục tiêu hoạt
động chính là giải quyết đời sống, phát triển sản xuất và xóa đói giảm nghèo. VD:
VBSP.
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017, Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng bao gồm:
- Cơng ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng mà hoạt động kinh
doanh chính là huy động vốn nhằm mục đích cho vay, đầu tư. Ngồi ra, cịn cung ứng
dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ. VD: FE Credit, HD SAIGON, Home Credit…
- Cơng ty cho th tài chính là loại hình cơng ty tài chính có hoạt động chính là cho
th tài chính theo quy định của Luật này (Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín
dụng 2017). VD: VINASHIN Finance, Kexim, Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng
Công thương Việt Nam…
- Các các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác => Điều khoản mở về loại hình có thể
phát sinh trong tương lai.
4. Phân biệt tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng
7
7


4.1. Về hoạt động
Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi đại chúng, cấp tín dụng ( cho vay ),
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và 1 số hoạt động khác qui định ở Điều 98107, 117 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017 như: phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài, bảo lãnh ngân
hàng, phát hành thẻ tín dụng cung ứng các phương tiện thanh toán, cung ứng các dịch
vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ, cung ứng các dịch vụ thanh toán
quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác với điều kiện được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận, vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, tài chính, mở tài
khoản tại Ngân hành Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, tổ chức và tham gia các

hệ thống thanh tốn, góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ
quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho
thuê tủ, két an tồn, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp và tư vấn đầu tư, mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp,
dịch vụ môi giới tiền tệ, lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh
doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản đối với ngân hàng thương mại và đối với ngân hàng hợp tác
xã được thực hiện một số hoạt động nêu trên với điều kiện Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản nhưng chủ yếu hoạt động của ngân hàng hợp tác xã là điều hòa vốn
và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.
Cơng ty tài chính chỉ được thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng và những hoạt động
ngân hàng này còn bị 1 số ràng buộc do luật định tại Điều 108-111 VBHN Luật Các tổ
chức tín dụng 2017 như: Chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức, không được nhận tiền gửi
8
8


của cá nhân, không được cung ứng dịch vụ thanh toán và hoạt động khác như: Phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức,
bảo lãnh ngân hàng,… Công ty cho th tài chính cũng tương tự như cơng ty tài chính
qui định ở Điều 112- 116 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017 vì cơng ty cho th
tài chính theo Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017 cũng là loại hình
cơng ty tài chính tuy nhiên cơng ty cho th tài chính lại có hoạt động đặc biệt là cho
thuê tài chính qui định ở Khoản 4,5,6 Điều 112, 113 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng
2017 như: cho thuê tài chính, cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính,
cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá
30% tổng tài sản có của cơng ty cho th tài chính.
Các tổ chức tín dụng ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng cịn các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được thực hiện 1 số hoạt động mà những hoạt động

được thực hiện còn bị hạn chế. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng lại có 1
loại hình rất đặc biệt là cơng ty cho th tài chính có hoạt động cho th tài chính đặc
thù mà khơng tổ chức tín dụng nào có.
4.2. Về giới hạn cấp tín dụng
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 128 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017:
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt q 15% vốn
tự có của ngân hàng thương mại, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
và người có liên quan khơng được vượt q 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại.
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn
tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một
khách hàng và người có liên quan khơng được vượt q 50% vốn tự có của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng.

9
9


4.3. Về hình thức tổ chức
Căn cứ Khoản 1,2,3,6 Điều 6 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017:
- Các tổ chức tín dụng ngân hàng được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần, cơng ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hợp tác xã. Trong đó, ngân hàng thương mại
trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần, ngân hàng thương
mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Ngân hàng hợp tác xã ược thành lập,
tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập, tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ
phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
4.4. Qui trình cấp tín dụng, thu hồi nợ
Quy trình cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng ngân hàng:
Bước 1: Khoanh vùng, tiếp cận nhóm khách hàng tiềm năng, có nhu cầu

Bước 2: Thu thập thông tin khách hàng (tài sản, quan hệ nhân thân, công việc, nơi sinh
sống…)
Bước 3: Thẩm định khả năng chi trả nợ của khách hàng, đánh giá việc thu hồi khoản
vay gốc và lãi
Bước 4: Quyết định cấp tín dụng từ dữ liệu thu được từ bước 1, 2. Nếu quyết định cấp
tín dụng, kí hợp đồng cấp tín dụng.
Bước 5: Giaỉ ngân, thu hồi nợ (gốc và lãi) và giám sát tín dụng (sự kiện nào đó khiến
khách hàng mất khả năng chi trả? Dịch bệnh, thất nghiệp...)
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý mặc nhiên (Khách hành hồn tất thanh tốn)
Thanh lý bắt buộc (nợ xấu, khơng thể hoặc ít khả năng thu hồi)
10
10


Quy trình cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới (Bao gồm hồ sơ khách hàng
và hồ sơ đề nghị vay vốn)
Bước 2: Thẩm định điều kiện vay vốn (Kiểm tra hồ sơ, mục đích vay vốn, xác minh
thơng tin, năng lực hành vi dân sự)
Bước 3: Phân tích tín dụng (Phân tích tính xác thực, độ tin cậy của những thông tin
khách hàng cung cấp, danh sách đen của các tổ chức tín dụng trong trường hợp tín
chấp? Khả năng chi trả nợ gốc lẫn lãi? Các tổ chức tín dụng đang vay vốn? Tổng nợ tín
dụng? Gía trị của tài sản trong trường hợp thế chấp?)
Bước 4: Xét duyệt hồ sơ (Tương tự như quyết định cấp tin dụng của ngân hàng)
Bước 5: Kí hợp đồng và tiến hành giải ngân
Bước 6: Thu nợ và đưa ra phán quyết tín dụng mới (Tương tự thanh lý hợp đồng tín
dụng)
Quy trình thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng ngân hàng:
Bước 1: Thông báo nợ quá hạn và yêu cầu trả nợ. Trường hợp khó khăn, lí do khách

quan dẫn đến khơng trả được nợ đúng hạn thì có thể phản ánh với ngân hàng để được
hỗ trợ.
Bước 2: Thông báo cho cơ quan, công ty nơi khách hàng đang làm việc để ngân hàng
hỗ trợ thu hồi nợ hoặc nhắc nợ thông qua số điện thoại người thân ghi trên hợp đồng.
Bước 3: Giao việc thu hồi nợ cho bên thứ 3 (cơng ty thu hồi nợ)
Bước 4: Giao tồn bộ cho cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Bước 5: Lưu lịch sử nợ xấu trên CIC và hạn chế khách hàng và người thân tham gia
các sản phẩm vay sau này tại bất kì tổ chức tín dụng nào.
Quy trình thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

11
11


Bước 1: Nhắc nợ qua số điện thoại.Bước 2: Nếu nợ vẫn chưa được thanh toán nhắc nợ
qua điện thoại với tần suất cao hơn (gần như là khủng bố tinh thần)
Bước 3: Gọi người thân/bạn bè/đồng nghiệp tham chiếu để nhắc khách hàng thanh
toán.
Bước 4: Chuyển qua bộ phận pháp lý xử lý nợ.
Bước 5: Quyết định bán nợ cho Công Ty thu nợ hoặc ủy quyền thu nợ.
Bước 6: Công Ty Thu Nợ tiếp tục gọi điện thoại nhắc nợ.
Bước 7: Gọi người thân nhắc nợ.
Bước 8: Khủng bố khách hàng bằng điện thoại và tin nhắn.
Bước 9: Bôi nhọ khách hàng qua Mạng Xã Hội.
Bước 10: Công Ty thu nợ đến nơi sinh sống.
Bước 11: Quyết định thưa kiện ra tòa án cấp Quận.
Bước 12: Thi hành án dân sự.
Bước 13: Chuyển hồ sơ qua tòa án Cấp Quận kiện khách hàng lừa đảo chiếm đoạt tài
sản (nếu có).

Quy trình cấp tín dụng là khá tương đồng giữa các tổ chức tín dụng ngân hàng và các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tuy nhiên qui trình thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng có thiên hướng cực đoan hơn nhiều. Nên nhớ, trong Luật đầu tư 2020 đã
liệt thu hồi nợ vào danh mục các ngành nghề cấm kinh doanh.
4.5. Cho thuê tài chính:
Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính kí hợp đồng th tài chính khơng thể hủy
ngang. Tổng số tiền thuê = giá trị tài sản thuê. Theo đó, bên cho thuê mua tài sản cho
thuê theo yêu cầu trong hợp đồng của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu. Bên thuê sử
dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê cho đến khi hợp đồng đáo hạn. Lúc này,
quyền sở hữu tài sản thuêsẽ được chuyển giao cho bên thuê.

4.6. Lí do chọn ngân hàng, cơng ty tài chính hoặc cơng ty cho th tài chính

12
12


Đối với ngân hàng thương mại, thông thường, người dân tìm tới ngân hàng chủ yếu để
gửi tiết kiệm. Có nhiều lí do cho việc này như lãi suất cao, tránh được rủi ro mất tiền
khi gửi tại ngân hàng như: bị cướp, bị trộm,.. hay chỉ là để dành 1 khoản tiết kiệm đề
phịng cho những tình huống bất khả kháng như: dịch bệnh covid, hỏa hoạn… Còn
những người đến ngân hàng để vay vốn thông thường đều là những doanh nhân hay
chủ sở hữu doanh nghiệp cần vay vốn lớn để thực hiện các dự án. Tuy thủ tục thẩm
định, giải ngân cấp tín dụng cuả ngân hàng khá phức tạp nhưng vốn của ngân hàng về
lý thuyết dĩ nhiên sẽ có vốn mạnh hơn dẫn tới giới hạn cấp tín dụng sẽ cao hơn. Đối
với ngân hàng hợp tác xã và chính sách, thơng thường những người tìm đến thường là
những người có hồn cảnh khó khăn cần vay vốn để phát triển lao động, kinh doanh
nhỏ lẻ hay những doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vố nđể đầu tư những dự án qui mô vừa
cà nhỏ. Nếu thuộc vào những chủ thể hay yêu cầu trên, người ta sẽ lựa chọn ngân hàng.
Về công ty tài chính, người ta thường đến đây để vay vốn tiêu dùng là chủ yếu. Do

quan ngại thủ tục rườm rà, phức tạp của ngân hàng nên người dân thường xuyên chọn
các cơng ty tài chính để vay vốn tiêu dùng.
Về cơng ty cho th tài chính, vì đây là chủ thể có hoạt động cho th tài chính hết sức
đặc biệt nên lí do chọn cơng ty cho th tài chính cũng khá rõ ràng. Những doanh
nghiệp khơng có vốn tự có lớn, có nhu cầu cải thiện cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất
sẽ lựa chọn các cơng ty cho th tài chính vì những doanh nghiệp này khơng có tài
chính đủ mạnh để tự mình mua tài sản phục vụ quá trình kinh doanh nên sẽ phát sinh
nhu cầu thuê tài chính để giải quyết vấn đề này.
Câu 2: Phân tích và bình luận các vấn đề pháp lý của một vụ việc thực tiễn có nội
dung về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
1. Tóm tắt bản án

13
13


Bản án sưu tầm: Bản án số: 39/2021/DS-ST ngày 12/5/2021 về việc tranh chấp hợp
đồng vay tài sản của Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Link: />1.1. Về các đương sự trong vụ án
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A - Chi nhánh Bến Tre- Phòng giao
dịch BĐ (bên cho vay)
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Minh N
Bị đơn: Nguyễn Thị L (Vắng mặt) (bên vay)
1.2. Về nội dung vụ án
Ngày 17/6/2019, Ngân hàng Thương mại Cổ phần A – Chi nhánh Bến Tre-Phòng giao
dịch BĐ và bà Nguyễn Thị L có ký hợp đồng tín dụng cho vay trả góp theo hợp đồng
số 00854875-0162162801T18004. Số tiền cho vay (Vốn gốc) 20.000.000 đồng (Hai
mươi triệu đồng); lãi suất 12%/ năm; thời hạn vay là 18 tháng (Từ ngày 21/9/2018 đến
ngày 21/3/2020).
Kể từ khi giải ngân đến nay, bên bị đơn Nguyễn Thị L đã thực hiện nghĩa vụ hoàn trả

cho Ngân hàng với số tiền là 21.945.471 đồng (Hai mươi mốt triệu chín trăm bốn mươi
lăm nghìn bốn trăm bảy mươi mốt đồng). Trong đó: Vốn là 18.470.527 đồng; tiền lãi
trong hạn là 3.389.473 đồng; tiền lãi quá hạn là 85.471 đồng. Ngày bà L trả lãi gần nhất
cho Ngân hàng vào ngày 14/4/2021 với số tiền là 4.000.000 đồng. Bà Nguyễn Thị L
không thanh toán nợ và lãi vay cho Ngân hàng theo như cam kết trong hợp đồng tín
dụng cho vay trả góp.
1.3. Về lời khai và quan điểm các bên trong vụ án
14
14


Bà Nguyễn Thị L khai rằng bà đồng ý theo yêu cầu của Ngân hàng, đồng ý trả hoàn tất
nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A – Chi nhánh Bến Tre- Phịng giao dịch BĐ
trong vịng 01 tháng.
Ơng N yêu cầu Tòa án xem xét, xét xử buộc bà Nguyễn Thị L phải hoàn trả cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần A – Chi nhánh Bến Tre-Phòng giao dịch BĐ (Tính đến ngày
12/5/2021) số tiền cịn thiếu là 3.020.490 đồng (Ba triệu khơng trăm hai mươi nghìn
bốn trăm chín mươi đồng). Trong đó: Vốn gốc là 1.529.473 đồng; lãi trong hạn là
210.527 đồng; lãi quá hạn là 1.280.490 đồng. Ngoài ra, bên bà Nguyễn Thị L phải tiếp
tục trả lãi (Lãi trong hạn và lãi quá hạn) của số tiền vốn gốc 1.529.473 đồng phát sinh
từ ngày 13/5/2021 cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ trả nợ, lãi suất theo hợp đồng tín dụng
cho vay trả góp.
1.4. Về nhận định của Tòa án và Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân:
- Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng theo quy định tại Điều 203 BLTTDS. Tuy
nhiên, Tòa án gửi thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và đương sự trễ hạn là vi phạm
quy định tại Điều 196 BLTTDS.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử Buộc bà Nguyễn Thị L phải hoàn trả cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần A –Chi nhánh Bến Tre- Phòng giao dịch BĐ số tiền
3.020.490 đồng (Ba triệu khơng trăm hai mươi nghìn bốn trăm chín mươi đồng). Trong

đó: Vốn gốc là 1.529.473 đồng; lãi trong hạn là 210.527 đồng; lãi quá hạn là 1.280.490
đồng. Ngoài ra, bên bà Nguyễn Thị L phải tiếp tục trả lãi (Lãi trong hạn và lãi quá hạn)
của số tiền vốn gốc 1.529.473 đồng phát sinh từ ngày 13/5/2021 cho đến khi hoàn tất
nghĩa vụ trả nợ, lãi suất theo hợp đồng tín dụng cho vay trả góp.
Tịa án nhận định:
15
15


- Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, tuy nhiên bà L có yêu
cầu xét xử vắng mặt. Do đó, xét xử vắng mặt bà L là phù hợp với Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Về nội dung: Ngày 17/6/2019, Ngân hàng Thương mại Cổ phần A – Chi nhánh Bến
TrePhịng giao dịch BĐ và bà Nguyễn Thị L có ký hợp đồng tín dụng cho vay trả góp.
Nội dung cụ thể như sau: Sốtiền cho vay (Vốn gốc) 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu
đồng); lãi suất 12%/ năm; thời hạn vay là 18 tháng (Từ ngày 21/9/2018 đến ngày
21/3/2020). Ngày bà L trả nợ gần nhất cho Ngân hàng vào ngày 14/4/2021 với số tiền
là 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng). Số nợ bà L còn thiếu là 3.020.490 đồng (Ba triệu
khơng trăm hai mươi nghìn bốn trăm chín mươi đồng). Trong đó: Vốn gốc là 1.529.473
đồng; lãi trong hạn là 210.527 đồng; lãi quá hạn là 1.280.490 đồng.
1.5. Về phán quyết của Tịa án
1/ Chấp nhận tồn bộ u cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A – Chi
nhánh Bến Tre- Phòng giao dịch BĐ.
2/ Buộc bà Nguyễn Thị L phải có nghĩa vụ hồn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần A – Chi nhánh Bến Tre- Phòng giao dịch BĐ sốtiền vay còn thiếu là 3.020.490
đồng (Ba triệu khơng trăm hai mươi nghìn bốn trăm chín mươi đồng).

2. Phân tích và bình luận các vấn đề pháp lí
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án của Tịa án, thì vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng
này thuộc thẩm quyền của TAND huyện BĐ là đúng. Bởi vì, trong vụ án này khơng có

yếu tố nước ngồi, khơng có đương sự ở nước ngồi hay cần ủy thác tư pháp, TAND
huyện BĐ là tòa án nơi mà bà Nguyễn Thị L cư trú.
16
16


- Về xác định tư cách tham gia tố tụng, Ngân hàng TMCP A – Chi nhánh Bến TrePhòng giao dịch BĐ là nguyên đơn, bà L là bị đơn là chính xác. Ngân hàng là bên có
quyền, lợi ích bị xâm phạm đã khởi kiện bà L là người đã xâm phạm quyền, lợi ích của
mình.
- Về việc áp dụng các điều 357, 463, 466, 468 của BLDS 2015 của Tịa án là đúng. Bởi
vì, hợp đồng tín dụng cho vay trả góp giữa Ngân hàng TMCP A – Chi nhánh Bến Tre
và bà Nguyễn Thị L là hợp pháp theo điều 463: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay
phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ
phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”. Và Ngân hàng lấy lãi suất
bà L theo hợp đồng là 12%/năm hoàn toàn hợp lý theo khoản 1 điều 468 là lãi suất theo
thỏa thuận trong hợp đồng không được vượt quá 20%/năm.
Bà L là người xâm phạm quyền, lợi ích của Ngân hàng TMCP A – Chi nhánh Bến Tre
thì bà L phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả và lãi suất
phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên theo điều 357.
Trong quá trình tố tụng, bà L thừa nhận có vay và đồng ý trả nợ theo yêu cầu của Ngân
hàng trong thời hạn 01 tháng nhưng không thực hiện. Vì vậy, bà Nga đã vị phạm nghĩa
vụ trợ của bên vay theo điều 466 nên việc Ngân hàng tính lãi suất bà L theo khoản 5
điều 466 trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay trả không đầy đủ là không vi
phạm quy định của pháp luật.
- Về việc áp dụng các điều 92, 227 của BLTTDS 2015 của Tịa án là đúng. Bởi vì, theo
như lời khai của bà L thì đây là tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại
điều 92. Bên cạnh đó, bà Nguyễn Thị L đã được Tịa án triệu tập hợp lệ, tuy nhiên bà L
có yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, xét xử vắng mặt bà L là phù hợp với Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự.

17
17


- Về việc áp dụng điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Tịa án là đúng.
Bởi vì, theo điều 91 thì tổ chức tín dụng ở đây là Ngân hàng TMCP A – Chi nhánh Bến
Tre và khách hàng là bà L đã thỏa thuận với nhau về mức lãi suất cũng phí cấp tín dụng
trong hợp đồng tín dụng cho vay trả góp. Bà L đã vi phạm các quy định trong hợp đồng
là không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng nên Ngân hàng có quyền xử lí nợ đối với bà L
theo điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
- Về án phí, Tịa án đã áp dụng đúng theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì bà
L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Và phải hồn trả lại cho Ngân hàng số
tiền tạm ứng án phí mà ngân hàng đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006216 ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ luật dân sự năm 2015
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
VBHN Luật các tổ chức tín dụng năm 2017
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
Luật Đầu tư 2020
/> />18
18


/> />
19
19




×