Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (10 đề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.93 KB, 58 trang )

VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG TH ……………………
ĐỀ SỐ 1

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MƠN: TIẾNG VIỆT 5
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về
nội dung của bài đọc.
1. Chuyện một khu vườn nhỏ (Trang 102 – TV5/T1)
2. Tiếng vọng (Trang 108 – TV5/T1)
3. Hành trình của bầy ong (Trang 117 – TV5/T1)
4. Người gác rừng tí hon (Trang 124 – TV5/T1)
5. Chuỗi ngọc lam (Trang 134 – TV5/T1)
6. Bn Chư Lênh đón cô giáo (Trang 144 – TV5/T1)
7. Thầy cúng đi viện (Trang 158 – TV5/T1)
8. Ca dao về lao động sản xuất (Trang 168 – TV5/T1)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Trò chơi đom đóm
Thuở bé, chúng tơi thú nhất là trị bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tơi cứ chờ trời
sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom
đóm vợt lấy vợt để; "chiến tích" sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ,


mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hồn tất, trị chơi
mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà q đâu có trị gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!
Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi
học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma,
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tơi lại bỏ đom đóm vào
vỏ trứng gà. Nhưng trị này kì cơng hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới
cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sơi, sau
đó tách lớp vỏ bên ngồi, rồi kht một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế
là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem " thả" vào
vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay
chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.
Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội,
ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát "Đom đóm", lịng trào lên nỗi
nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ…
1. Bài văn trên kể chuyện gì? (0.5 điểm)
A. Dùng đom đóm làm đèn
B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn
C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê
D. Làm đèn từ những con đom đóm
2. Những bạn nhỏ trong bài bắt đom đóm bằng vật gì? (0.5 điểm)
A. Bằng chiếc chăn mỏng

B. Bằng chiếc thau nhỏ
C. Bằng vợt muỗi điện
D. Bằng vợt vải màn
3. Những chú đom đóm được cho vào vỏ trứng để làm gì? (0.5 điểm)
A. Làm đèn để học bài vào buổi tối
B. Làm thành những chiếc đèn để dọa lũ con gái trong xóm chạy thục mạng.
C. Làm thành những vật trang trí đẹp mắt
D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma trơi

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

4. Điền gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết? (0.5 điểm)
A. Những đêm canh gác, anh nhìn thấy những chú đom đóm đang bay.
B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”
C. Mỗi lần cơ bạn cùng quê tới thăm đem theo vỏ trứng có cất giấu những chú đom
đóm
D. Mở lại món quà lưu niệm là chiếc vỏ trứng nhỏ từng bắt đom đóm bỏ vào
5. Chủ ngữ của câu “Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng
lẳng vào cửa lớp khi học tối” là: (0.5 điểm)
A. Đầu tiên
B. Chúng tơi
C. Đom đóm
D. Chúng tơi bắt đom đóm cho vào chai

6. Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống: (0.5 điểm)
….. anh bộ đội đã trưởng thành ……. anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời
tuổi thơ.
7. Hãy ghi lại 1 – 2 câu nêu lên cảm nhận của em về trò chơi của các bạn nhỏ
trong bài.
8. Cho câu: “Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng.” Tìm
các cặp từ trái nghĩa trong câu trên. (1 điểm)
9. Tìm một từ đồng nghĩa với từ hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được (1 điểm)
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Cái rét vùng núi cao
Ở vùng núi bao giờ mùa đông cũng đến sớm.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dịng suối bắt đầu
cạn,nước chảy dưới phần ngầm của lớp đá cuội trắng trơ. Gió từ trong khe núi ùa ra,
mang theo hơi lạnh đến ghê người của đá và lá cây lúa. Thân ngải đắng bắt đầu khô
lại, rễ bám chặt lấy lớp đất chai cứng và ngả sang màu nâu đen vì sương muối. Nhiều
ngày, nhiều tuần, có khi cả tháng trời khơng có nắng, giữa tuần trăng đêm cũng chỉ
lờ mờ.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Em hãy tả một người thân đang làm việc, ví dụ: đang nấu cơm, khâu vá, làm vườn,

đọc báo, xây nhà hay học bài,…
GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê
2. (0.5 điểm) D. Bằng vợt vải màn
3. (0.5 điểm) D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma
trơi
4. (0.5 điểm) B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”
5. (0.5 điểm) B. Chúng tơi
Đầu tiên, chúng tơi // bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học
tối.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

TrN

CN

Facebook: Học Cùng VietJack


VN

6. (0.5 điểm)
Tuy anh bộ đội đã trưởng thành nhưng anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời
tuổi thơ.
7. (1 điểm)
Trò chơi của các bạn nhỏ trong bài đều là những trò chơi quen thuộc, gần gũi ở các
làng quê. Những trò chơi gắn với một thời tuổi thơ hồn nhiên, trong trẻo.
8. (1 điểm)
Các cặp quan hệ từ trái nghĩa trong câu trên là: lớn – nhỏ, tối – sáng
9. (1 điểm)
- Từ đồng nghĩa với từ hạnh phúc là: vui sướng
- Đặt câu:
Em vui sướng khi biết tin ngày mai mẹ em sẽ về.
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (khơng mắc q 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
A. Mở bài (0.75 điểm)

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

- Giới thiệu về người em muốn miêu tả
- Giới thiệu về hoạt động cụ thể của người đó mà em muốn tả
B. Thân bài (2.5 điểm)
- Tả sơ lược về ngoại hình (1 điểm)
- Tả hoạt động của người đó khi đang làm việc (dáng vẻ ra sao, thao tác như thế
nào,..) (1.5 điểm)
C. Kết bài (0.75 điểm)
Tình cảm của em đối với người được tả
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Bữa cơm chính là thời điểm mà cả gia đình được sum họp, quây quần bên
nhau, kể cho nhau nghe nhiều câu chuyện sau một ngày học tập và làm việc vất vả.
Phải chăng vì vậy mà ở nhà em, nấu ăn luôn là thời điểm mà mẹ em vô cùng chăm
chút, dành nhiều thời gian và công sức để nấu cho bố con em những bữa ăn ngon.
Mẹ em năm nay đã ngồi 30 tuổi, vóc người mẹ cao dong dỏng. Mái tóc dài
đen mượt ln được mẹ em búi gọn gàng phía sau. Mẹ thường đùa với bố con em
rằng, mẹ là bếp trưởng nhưng khơng có bằng cấp nấu ăn, và mẹ có ba khách hàng
quen mà mẹ sẽ nấu ăn cho họ cả đời là ba bố con em.
Hằng ngày, cứ 5 rưỡi chiều, trở về nhà sau khi kết thúc công việc ở cơ quan
mẹ lại bắt đầu với công việc bếp núc. Hái mớ rau tươi ở ngoài vườn nhà trồng được,
căn bếp lại sáng lên vì có bóng dáng mẹ. Sau khi cắm xong nồi cơm, đôi bàn tay
mảnh khảnh của mẹ bắt đầu sắp xếp nguyên liệu chuẩn bị cho việc nổi lửa nấu

nướng. Em giống như chú mèo nhỏ, quanh quẩn lăng xăng quanh chân mẹ, giúp mẹ
vài việc lặt vặt. Hôm nay mẹ sẽ chiêu đã cả nhà món rau cải nấu thịt, cá rán rim cà
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

chua và nem rán. Tồn những món em thích. Trong khi em giúp mẹ nhặt rau cải đôi
bàn tay thoăn thoắt của mẹ đã chuẩn bị xong nguyên liệu của món nem rán. Nào thịt,
mộc nhĩ, hành khô, cà rốt, củ đậu, miến,.. đều đã được xay nhỏ và trộn đều chỉ cần
cho trứng, trộn đều, gói lại và rán là xong. Căn bếp bắt đầu ấm lên khi mẹ bắc bếp
nấu canh, em rửa rau thật sạch rồi đem đến cho mẹ, chẳng mấy chốc mà nồi canh
rau cải nấu thịt đã xong. Mẹ lại không ngơi tay, bắc bếp rán cá. Trên gương mặt mẹ
vài sợi tóc rơi xuống, vài giọt mồ hơi lấm tấm trên gương mặt mẹ. Em thật muốn
dùng tay lau giúp mẹ. Mẹ vẫn không ngơi tay ở trong bếp, làm mọi thứ thuần thục,
nhịp nhàng vì đó là cơng việc mà mỗi ngày mẹ đã gửi gắm bao nhiêu yêu thương
vào đó. Trong lúc cá rán được cho vào rim, mẹ bắt đầu gói nem để rán. Mùi thơm
bốc lên, cả mùi thơm của cá rán rim và nem rán khiến em khơng kìm được mà lăng
xăng quanh mẹ. Những cái nem vàng xuộm thật thích mắt.
Chỉ trong vịng 1 tiếng mẹ đã làm xong bữa cơm cho gia đình. Trên bàn ăn
đã bày ngay ngắn, gọn gàng một món canh và hai món thức ăn. Thêm một bát nước
chấm mẹ vừa pha xong, em lấy 4 chiếc bát và 4 đôi đũa ra để chuẩn bị cho bữa cơm,
vừa lúc đó tiếng xe bíp bíp vang lên, bố em cũng đã đi làm về rồi.
Nhịp sống hối hả hằng ngày đều dừng lại trước cửa nhà em nhường chỗ cho
những yêu thương và ấm áp. Mỗi lần ăn những bữa cơm ngon cho mẹ nấu, em đều
tự nhủ phải ngoan ngoãn, học tập thật tốt hơn nữa để bố mẹ ln vui và hài lịng vì

có em.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG TH ……………………
ĐỀ SỐ 2

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MƠN: TIẾNG VIỆT 5
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cây lá đỏ
Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn quả. Riêng ở góc vườn có một cây, chẳng
hiểu là cây gì. Hồi cịn ở nhà, chị Phương rất quý nó và gọi nó là “cây lá đỏ”, vì cứ
vào dịp gần Tết là lá cây ấy lại đỏ rực lên như một đám lửa.
Một lần, đang nằm thiu thiu ngủ, Loan láng máng nghe mấy ông bàn với bà và
bố mẹ định trồng cây nhãn Hưng Yên nhưng vườn chật quá. Có lẽ phải chặt cây lá

đỏ đi. Loan lo quá, liền nhắn tin cho chị Phương biết. Ba hôm sau, Loan nhận được
thư của chị Phương: “Chị phải viết thư ngay cho em kẻo khơng kịp. Loan ơi, em nói
với ơng bà và bố mẹ hộ chị là đừng chặt cây lá đỏ ấy đi em nhé! Tuy quả nó khơng
ăn được nhưng chị rất q cây đó. Em cịn nhớ chị Dun khơng? Chị bạn thân nhất
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

của chị hồi xưa ấy mà! Sau khi tốt nghiệp phổ thông, chị đi học sư phạm còn chị
Duyên đi xung phong chống Mĩ cứu nước. Một lần, chị Duyên đem về cho chị một
nắm hạt cây lá đỏ. Chị Duyên bảo ở vùng rừng núi, nơi chị ấy làm việc có nhiều thứ
cây ấy lắm. Cứ nhìn thấy cây lá đỏ, chị Duyên lại nhớ đến chị, nhớ những kỉ niệm
của thời học sinh thật là đẹp đẽ. Sau lần gặp ấy, chị Duyên đã anh dũng hy sinh giữa
lúc đang cùng đồng đội lấp hố bom cho xe ta ra chiến trường, em ạ…”
Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ
nhìn ra, em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết.
Theo Trần Hoài Dương.
1. Cây lá đỏ trồng ở góc vườn nhà Loan là do ai đem về? (0.5 điểm)
A. Chị Phương
B. Ông của Loan
C. Mẹ của Loan
D. Chị Dun
2. Vì sao ơng bàn với bà và bố mẹ định chặt cây lá đỏ? (0.5 điểm)
A. Vì lá cây rụng nhiều hằng ngày gia đình Loan phải mất rất nhiều thời gian qt
lá.

B. Vì cây lá đỏ khơng ra quả để thu hoạch
C. Vì muốn có đất để trồng nhãn
D. Vì sợ cây lá đỏ đem lại điều khơng may mắn cho gia đình
3. Đối với chị Dun, cây lá đỏ có ý nghĩa như thế nào? (0.5 điểm)
A. Gợi nhớ những ngày ở chiến trường ác liệt nhiều lửa đạn.
B. Gợi nhớ một vùng rừng núi đẹp đẽ, nơi chị Duyên làm việc.
C. Gợi nhớ đến quê hương và những ngày tháng hạnh phúc bên gia đình
D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

4. Vì sao đọc xong thư của chị Phương, Loan bỗng thấy cây lá đỏ đẹp và thấy
quý hơn bao giờ hết? (0.5 điểm)
A. Vì cây lá đỏ gợi cho Loan nhớ về quê hương với những kỉ niệm tuổi thơ trong
sáng
B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn đẹp của hai chị.
C. Vì cây lá đỏ gợi nhớ nơi xa xơi mà chị Phương đang cơng tác.
D. Vì Loan khâm phục sự dũng cảm của chị Phương, thêm u q người chị gái
của mình.
5. Dịng nào dưới đây nếu đúng nghĩa của từ kỉ niệm trong cụm từ “nhớ những
kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ.” (0.5 điểm)
A. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua.
B. Cái hiện lại trong trí óc về những việc diễn ra hằng ngày.

C. Vật được lưu giữ lại để gợi nhớ những sự việc đang diễn ra.
D. Vật được lưu giữ lại để gợi nhớ hình ảnh của người đã khuất.
6. Dịng nào dưới đây có các từ cây đều được dùng theo nghĩa gốc? (0.5 điểm)
A. Cây rau, cây rơm, cây hoa
B. Cây lấy gỗ, cây cổ thụ, cây bút
C. Cây lá đỏ, cây xanh, cây ăn quả
D. Cây mít, cây đàn, cây đèn bàn
7. Tìm các quan hệ từ có trong đoạn văn sau? (1 điểm)
Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ nhìn ra,
em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết.

8. Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu sau: “Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn
quả.” (1 điểm)
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

9. Tìm và ghi lại ba danh từ riêng, ba danh từ chung có trong bài văn trên. (1
điểm)
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Quà tặng của chim non
Trên các cành cây xung quanh tơi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ
giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tơi vừa cất
giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại

âm thanh lảnh lót vang lên. Khơng gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió
thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng
trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại
tiếng hót thơ dại của chú chim non, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
(theo Trần Hoài Dương)

II/ Tập làm văn (6 điểm)
Tả lại một người bạn thân của em
GỢI Ý ĐÁP ÁN
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) D. Chị Duyên

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

2. (0.5 điểm) C. Vì muốn có đất để trồng nhãn
3. (0.5 điểm) D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học.
4. (0.5 điểm) B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn

đẹp của hai chị.
5. (0.5 điểm) A. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua.
6. (0.5 điểm) C. Cây lá đỏ, cây xanh, cây ăn quả
7. (1 điểm)
Các quan hệ từ có trong đoạn văn là: của, và
8. (1 điểm)
Vườn nhà Loan // có rất nhiều cây ăn quả.
CN

VN

9. (1 điểm)

- Ba danh từ chung: vườn, học sinh, nhà
- Ba danh từ riêng: Loan, Duyên, Phương, Hưng Yên
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (khơng mắc q 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com


Facebook: Học Cùng VietJack

* Về nội dung:
A. Mở bài (0.75 điểm)
Giới thiệu về người bạn mà em muốn tả
B. Thân bài (2.5 điểm)
- Tả ngoại hình
- Tả tính cách, tài năng
- Nhắc lại kỉ niệm với bạn
C. Kết bài (0.75 điểm)
Tình cảm của em đối với bạn
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Em có rất nhiều người bạn nhưng người đã gắn bó với em từ tấm bé là Thủy.
Cô bạn ở ngay cạnh nhà em, thân thiết với em ngay từ khi hai đứa còn học mẫu giáo
với nhau.
Thủy có dáng người nhỏ nhắn, xinh xắn. Vóc dáng nhỏ bé nhưng bù lại Thủy
rất nhanh nhẹn. Thoắt cái đã làm xong việc đâu ra đấy, thoắt cái đã chạy tới chỗ này,
thoắt cái đã bước tới chỗ kia. Thủy có một mái tóc đen mượt, dài tới ngang lưng.
Trong khi mà nhiều bạn đã bắt đầu theo đuổi mái tóc ngắn, nhuộm màu thì Thủy vẫn
trung thành với nét đẹp truyền thống đó. Mái tóc đen đó càng làm nổi bật làm da
trắng của bạn. Đơi mắt của Thủy to, long lanh và đen lay láy. Mỗi lúc nói chuyện
đơi mắt ấy sáng lấp láy, linh động khiến ai cũng phải mải miết chú ý mà ngước nhìn.
Người ta nói đơi mắt là cửa sổ tâm hồn của mỗi người, nhìn vào đơi mắt ươn ướt ấy
ngay từ đầu em đã cảm nhận được Thủy là cô bạn vô cùng nhạy cảm và sống nội


Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

tâm. Khuôn miệng bạn lúc nào cũng mỉm cười vui vẻ, mỗi lần cười tươi lại lộ ra lúm
đồng tiền duyên ơi là duyên.
Thủy là một cô bé vơ cùng hài hước, ở đâu có bạn ấy thì ở đó sẽ khơng bao
giờ thiếu những tiếng cười. Người ta bảo vui vẻ không phải là một loại tính cách mà
nó là một loại năng lực, năng lực khiến cho những người xung quanh mình được vui
vẻ. Khi nghe câu này em đã nghĩ đến Thủy, cô bạn sở hữu năng lực vui vẻ cực mạnh.
Những câu chuyện của Thủy luôn thu hút mọi người và kéo gần tất cả lại với nhau.
Lúc kể chuyện, đôi tay thường khua lên khua xuống, cái đầu lí lắc khiến ai trong
chúng em đều cảm thấy vui vẻ. Đừng tưởng Thủy nhỏ con mà coi thường, bạn ấy
cịn rất thích giúp đỡ và bênh vực bạn bè. Đâu đâu cũng sẵn sàng sẵn tay giúp đỡ
bạn bè mình. Cịn nhớ hồi lớp 4 có một bạn trong lớp bị bắt nạt, Thủy không ngại
đứng ra bênh vực và bảo vệ. Đồng thời Thủy cũng vô cùng khéo léo, mỗi bức tranh
mà Thủy vẽ vào giờ Mĩ thuật ln sống đống, có hồn và mang một vẻ đẹp riêng
chẳng lẫn đi đâu được. Mùa đông vừa rồi, Thủy tặng cho em một chiếc khăn bạn ấy
tự đan khiến em thật bất ngờ, hóa ra bạn ấy cịn biết đan nữa.
Em và Thủy chơi với nhau từ hồi mẫu giáo, chuyện vui buồn gì chúng em
cũng cùng nhau trải qua cả. Cả tuổi thơ của em đều tràn ngập hình dáng Thủy in
hằn vào từng kỉ niệm. Có một lần sinh nhật, vì Thủy đi xa về không kịp mua quà
tặng đúng ngày cho em, vào hơm sinh nhật bạn đã nói “Cậu ước điều gì? Tớ sẽ giúp
cậu thực hiện”. Lúc đó em nói bừa rằng “Cậu cõng tớ ra hồ bơi đi” Khơng ngờ Thủy
với vóc dáng nhỏ con khi ấy lại nhất quyết địi cõng em ra hồ thật. Đó thật sự là món

quà mà cả đời này em cũng không thể nào quên được.
Người ta bảo những người bạn ở bên nhau từ thuở còn nhỏ sẽ ở bên nhau
mãi mãi em tin rằng tình bạn của em với Thủy cũng sẽ như vậy.Chúng em sẽ cố
gắng cùng nhau học tập thật tốt, chia sẻ với nhau những buồn vui trong cuộc sống
và trở thành những người có ích cho xã hội.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

PHÒNG GD&ĐT ……………………
TRƯỜNG TH ……………………
ĐỀ SỐ 3

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MƠN: TIẾNG VIỆT 5
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)

I/ Đọc hiểu :
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
TRIỀN ĐÊ TUỔI THƠ
Tuổi thơ tôi với con đê sơng Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn
thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com


Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tơi luyện cho
những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời.
Chẳng riêng gì tơi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là
bạn. Chúng cũng nơ đùa, chơi trị đuổi bắt, chơi ơ ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ
vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ sáng cắp sách tới trường, chiều
về cả hội lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi
hồng hơn xuống trở về làng. Những đêm trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm
đếm sao trời mới tuyệt và thú làm sao. Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người
lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui và khơng khí của lễ
hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận...
Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã
in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hơm đi, về. Đời người ai cũng có nhiều
đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn sừng sững chở che
bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn. Những trận lũ lớn đỏ ngầu
phù sa hung dữ, con đê lại gồng mình lên để khơng chỉ bảo vệ cho tính mạng con
người, gia súc mà cịn bảo vệ cả mùa màng...
...Xa quê bao năm trời, mùa lũ này tôi mới trở lại quê hương, trở lại làng quê đã sinh
ra và nuôi tôi lớn khôn. Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn đấy. Tôi tần
ngần dạo gót trên chiều dài của con đê chạy suốt từ điếm canh đê này tới điếm canh
đê kia và mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm...
(Theo Nguyễn Hồng Đại)
Khoanh trịn chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả "như hình với bóng" ?
a. Con đê.
b. Đêm trăng thanh gió mát.
c. Tết Trung thu.
Câu 2. Tại sao các bạn nhỏ coi con đê là bạn ?
a. Vì trên con đê này, các bạn nhỏ đã nô đùa, đuổi bắt, chơi ô ăn quan, chăn trâu,
nằm đếm sao trời, bày cỗ Trung thu.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

b. Vì con đê đã ngăn nước lũ cho dân làng.
c. Vì ai vào làng cũng phải đi qua con đê.
Câu 3. Hình ảnh con đê được tác giả tả như thế nào ?
a. Sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng, phủ một màu xanh của cỏ mượt mà.
b. Quanh co uốn lượn theo sườn núi.
c. Tạo thành một đường viền như sợi chỉ mỏng mảnh quanh làng.
Câu 4. Tại sao tác giả cho rằng con đê "chở che, bao bọc lấy dân làng tôi cũng như
cả một vùng rộng lớn" ?
a. Vì con đê đã nâng bước, dìu dắt, tơi luyện cho những bước chân của tác giả ngày
một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời.
b. Vì những đêm Tết Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi
trên mặt đê rất vui.
c. Vì trong những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê đã bảo vệ tính mạng

con ngưịi, gia súc, mùa màng.
Câu 5. Nội dung bài văn này là gì ?
a. Kể về sự đổi mới của quê hương.
b. Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê, gắn bó với quê hương.
c. Kể về những kỉ niệm những ngày đến trường.
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong câu văn sau ?
Những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê lại gồng mình lên để khơng chỉ
bảo vệ cho tính mạng con người, gia súc mà còn bảo vệ cả mùa màng...
a. Nhân hoá.
b. So sánh.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

c. Cả hai ý trên.
Câu 2. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ tuổi thơ ?
a. Trẻ em
b. Thời thơ ấu
c. Trẻ con
Câu 3. Từ nào trong câu văn ở bài tập 1 phải hiểu theo nghĩa chuyển ?
a. con người
b. tính mạng
c. gồng mình

Câu 4. Từ chúng trong câu : "Chúng cũng nô đùa, chơi trị đuổi bắt, chơi ơ ăn quan
trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc." chỉ những ai ?
a. Trẻ em trong làng.
b. Tác giả.
c. Trẻ em trong làng và tác giả.
Câu 5. Câu : "Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước
chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời." có mấy quan
hệ từ ?
a. Hai quan hệ từ.
b. Ba quan hệ từ.
c. Bốn quan hệ từ.
III. CẢM THỤ VĂN HỌC
Trong bài văn tác giả đã so sánh con đê với hình ảnh gì ? Theo em, vì sao tác giả
cho rằng con đê đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tác giả
ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời ?

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

IV. TẬP LÀM VĂN
Đề 1. Đọc đoạn cuối bài, hãy tưởng tượng em về thăm lại và trò chuyện với con đê
sau bao ngày xa cách. Viết đoạn văn ghi lại cuộc trị chuyện đó.
Đề 2. Tuổi thơ của em gắn với những cảnh đẹp của quê hương yêu dấu, gắn với
những kỉ niệm êm đềm của tuổi ấu thơ. Em hãy viết một đoạn văn tả một trong

những cảnh đẹp đó và nêu cảm xúc của em.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1
a

Câu 2
a

Câu 3
a

Câu 4
c

Câu 5
b

Câu 3
c

Câu 4
a

Câu 5
b

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1
a


Câu 2
b

III. CẢM THỤ VĂN HỌC
Trong bài, tác giả đã xem con đê như một người bạn thân thiết. Nó đã cùng vui chơi,
nô đùa và nâng đỡ bước chân ông từ lúc chập chững đi những bước đầu tiên, rồi cắp
sách đến trường, cho đến khi trưởng thành.
IV. TẬP LÀM VĂN
Đề bài 1
* Tham khảo :
Chào bạn Đê yêu dấu !
Sau bao năm trời xa cách mình mới trở về gặp lại cậu đây. Đê ơi ! Cậu có nhận ra
mình khơng ? Mình chính là cu Tèo đây mà. Cậu có cịn nhớ những kỉ niệm thời thơ
ấu của bọn mình khơng ? Từ lúc chập chững những bước đi đầu tiên mình đã là bạn

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

của cậu rồi. Cịn nữa bọn mình đã từng nô đùa, chơi đuổi bắt, chơi ô ăn quan mỗi
khi bố mẹ mình vắng nhà. Những đêm trăng sáng, mấy đứa trong lớp bọn mình đều
lên đây bầu bạn cùng cậu. Bao năm rồi, cậu vẫn như xưa. Vẫn cần mẫn đưa đón
những bước chân đi về. Vẫn đứng sừng sững chở che, bao bọc dân làng. Đê ơi ! Dù
đi đâu mình cũng khơng bao giờ qn bạn.

Đề bài 2
Hình như người làng em khi đi xa, nghĩ về q mình, đầu tiên đều nghĩ đến con
sơng quê. Con sông không biết bắt nguồn từ những ngọn suối nào trên dãy Trường
Sơn trùng điệp với những ngọn núi xanh biếc, xa xôi kia. Khi đi qua làng em, nó
chảy êm ả, dịu dàng như để mọi người đủ thời gian để ngắm làn nước trong xanh
của nó. Chỗ rộng nhất của nó khi qua làng cũng chỉ khoảng vài mét. Dịng sơng như
lặng đi trước cảnh đẹp của xóm làng. Nó trầm ngâm phản chiếu những hàng tre đổ
bóng mát rượi xuống đơi bờ. Đơi lúc từ trên ngọn tre cao vút, một chú cị trắng như
vơi, mắt lim dim, giật mình nhìn thấy bóng mình soi trong đáy nước.

PHỊNG GD&ĐT ……………………

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

TRƯỜNG TH ……………………
ĐỀ SỐ 4

Facebook: Học Cùng VietJack

MÔN: TIẾNG VIỆT 5
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề)


I. ĐỌC HIỂU
BIỂN ĐẸP
Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực
lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
Lại đến một buổi chiều gió mùa đơng bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm
bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng
ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,... Có qng biển thâm xì, nặng
trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ưót đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi, như
ngực áo bác nơng dân cày xong ruộng về bị ướt.
Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng
đục. Khơng có thuyền, khơng có sóng, khơng có mây, khơng có sắc biếc của da trời.
Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa.
Khơng có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một
màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót.
Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những
con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bươi đào.
Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm
nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ
đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.
Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng
thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu
hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dơng gió, biển
đục ngầu, giận dữ,... Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng,
lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack



VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu mn màu
mn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
(Vũ Tú Nam)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :
Câu 1. Khi nào thì : "Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những
con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên." ?
a. Buổi sớm nắng sáng.
b. Buổi sóm nắng mờ.
c. Buổi chiều gió mùa đơng bắc vừa dừng.
Câu 2. Khi nào thì "Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như
bột phấn trên da quả nhót." ?
a. Một buổi chiều lạnh.
b. Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu.
c. Một buổi trưa mặt trời bị mây che.
Câu 3. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ngực áo của bác nông dân" ?
a. Cơn mưa
b. Cánh buồm
c. Biển
Câu 4. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ánh sáng chiếc đèn sân khấu" ?
a. Mặt trời
b. Cánh buồm
c. Tia nắng
Câu 5. Theo tác giả Vũ Tú Nam, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển phần
lớn do những gì tạo nên ?


Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

a. Mây, trời và nước biển.
b. Mây, trời và ánh sáng.
c. Nưóc biển, những con thuyền và ánh sáng mặt trời.
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1. Tìm các cặp từ trái nghĩa có trong hai câu sau :
Trời trong xanh, biển nhẹ nhàng, trời âm u, biển nặng nề. Như con người biết buồn,
vui ; biển lúc lạnh lùng, đăm chiêu, lúc sôi nổi, ồn ã.
Câu 2. Tìm các từ sắc đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau :
a) Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.
b) Con dao này rất sắc.
c) Mẹ đang sắc thuốc cho bà.
d) Trong vườn muôn hoa đang khoe sắc.
Câu 3. Các dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì ?
a) Có qng nắng xun xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng,
xanh biếc,...
b) Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn
sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
III. CẢM THỤ VĂN HỌC
Các đoạn văn 1, 2, 3, 7 có những hình ảnh so sánh rất đẹp. Em thích nhất hình ảnh
nào ? Vì sao ?
IV. TẬP LÀM VĂN

Đề 1. Viết tiếp 3 – 4 câu để có đoạn văn tả cảnh đẹp của biển vào buổi sáng :
Buổi sáng, nắng lên...
Đề 2. Hãy viết đoạn văn tả cảnh sông nước (sông, ao, hồ, biển) mà em yêu thích.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1
c

Câu 2
a

Câu 3
b

Câu 4
c

Câu 5
b


I. LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
Câu 1. Các cặp từ trái nghĩa trong hai câu đã cho là : trong xanh >< âm u ; nhẹ nhàng
>< nặng nề ; buồn >< vui ; lạnh lùng >< sôi nổi.
Câu 2.
- Từ sắc trong câu a, b và c là từ đồng âm.
- Từ sắc trong câu a, d là từ nhiều nghĩa.
Câu 3. Các dấu hai chấm trong câu a và câu b được dùng để liệt kê.
III. CẢM THỤ VĂN HỌC
Tham khảo :
Trong bài văn, em thích nhất hình ảnh : “Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm
nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời
xanh”. Bằng cách sử dụng từ gợi tả và hình ảnh so sánh, tác giả miêu tả cảnh biển
vào buổi sớm thật đẹp. Những cánh buồm trên biển đẹp hơn khi ánh nắng chiếu vào,
chúng như đàn bướm bay lượn giữa bầu trời xanh thẳm.
IV. TẬP LÀM VĂN
Đề bài 1:

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


VietJack.com

Facebook: Học Cùng VietJack

Buổi sáng, nắng lên, mặt biển lấp lánh như dát bạc. Những đợt sóng đuổi nhau xơ
vào bãi cát tung bọt trắng xố. Từng đồn thuyền căng buồm ra khơi đánh cá. Xa xa,
đàn hải âu chao liệng giữa bầu trời xanh thẳm.
Đề bài 2:

Quê nội của em đẹp bởi có con sơng chảy qua làng. Quanh năm cần mẫn, dịng
sơng chở nặng phù sa bồi đắp cho ruộng lúa. Buổi sớm tinh mơ, dòng nước mờ mờ
phẳng lặng chảy. Giữa trưa, mặt sông nhấp nhô ánh bạc lẫn màu xanh nước biếc.
Chiều tà, dòng nước trở thành màu khói trong, hơi tối âm âm. Hai bên bờ sơng, luỹ
tre làng nối vai nhau che rợp bóng mát cho đôi bờ. Sông đẹp nhất vào những đêm
trăng. Bóng trăng lồng vào nước, luỹ tre làng in bóng trên dịng sơng, vài chiếc
thuyền neo trên bờ cát. Cảnh vật hữu tình đẹp như tranh vẽ.

Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com

Youtube: Học Cùng VietJack


×