Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác đá vôi huyện yên minh tỉnh hà giang làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp của huyện​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 79 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và PTNT
Trường đại học lâm nghiệp

đỗ tố như

Đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác nông lâm
nghiệp trên địa hình núi đá vôi huyện yên minh tỉnh
hà giang làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển
nông lâm nghiệp của huyện

Chuyên ngành: Lâm học
MÃ số: 60.62.60
tóm tắt luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây, năm 2007

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

Trường đại học lâm nghiệp

Đỗ Tố Như

Đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác nông lâm
nghiệp trên địa hình núi đá vôi huyện yên minh tỉnh
hà giang làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển


nông lâm nghiệp của huyện

Chuyên ngành: Lâm học
MÃ số: 60.62.60
Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Phú Hùng

Hà Tây, năm 2007

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

ĐặT VấN Đ ề
Yên Minh là một trong 4 huyện vùng cao núi đá nằm về Bắc của tỉnh
Hà Giang, có 17 xà và một thị trấn; trong đó có 4 xà biên giới với khoảng hơn
20 km đường biên tiếp giáp với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Huyện Yªn Minh cã tỉng diƯn tÝch tù nhiªn 78.346 ha, trong đó đất đồi
núi chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, là nơi cư trú của 15 dân tộc anh em với
69.902 người sinh sống trong đó chủ yếu là người H'Mông. Phương thức canh
tác và phong tục tập quán canh tác của từng dân tộc cũng mang một sắc thái
riêng biệt. Với hơn 97% số hộ có nguồn thu nhập chính từ sản xuất nông lâm
nghiệp và canh tác nương rÃy.
Mặc dù diện tích đất có khả năng sử dụng cho sản xuất nông lâm
nghiệp còn nhiều, nhưng phương thức canh tác lạc hậu, tự phát, không tập
trung, thiếu vốn sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi kém chất lượng canh tác
chủ yếu nhờ vào điều kiện tự nhiên dẫn đến năng suất và thu nhập thấp. Người

dân vẫn nằm trong tình trạng thiếu lương thực, tỷ lệ hộ ®ãi nghÌo trong hun
cßn cao (61%). Do ®ã dÉn ®Õn tình trạng đốt nương làm rÃy nhiều, chủ yếu để
sản xuất lương thực (ngô), đất đai bị cào đi xới lại nhiều lần với các loài cây
trồng ít có khả năng bảo vệ đất dẫn đến đất đai ngày càng bị thoái hoá, rửa
trôi, tài nguyên rừng và đất rừng bị giảm sút nghiêm trọng cả về diện tích và
chất lượng dẫn đến chức năng phòng hộ của rừng bị giảm sút, khả năng giữ
đất, giữ nước của rừng bị hạn chế, hiện tượng lũ quét, lũ ống sảy ra vào mùa
mưa, thiếu nước trầm trọng vào mùa khô và nguy cơ đất đai bị sa mạc hoá cao.
Nguyên nhân chính là chưa có một quy hoạch cụ thể và sự quan tâm đúng
mức về sản xuất nông lâm nghiệp của địa phương.
Để khắc phục tình trạng trên ở các tỉnh miền núi nhiều năm qua Đảng
và Nhà nước đà có chủ trương phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nâng cao đời
sống người dân miền núi ổn định lương thực bằng nhiều chương trình dự án
nhằm phát triển nông lâm nghiệp bền vững, nâng cao đời sống kinh tế cña

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

người dân địa phương cụ thể như dự án PAM, chương trình 327, chương trình
661... và nhiều chủ trương chính sách như giao đất, giao rừng cho cá nhân tập
thể để phát triển kinh tế nông lâm nghiệp.
Để phát triển nông lâm nghiệp một cách bền vững, lâu dài trên địa bàn
miền núi đất rộng người thưa với phương thức canh tác nương rÃy là chủ yếu
thì công việc không thể thiếu là phải quy hoạch sử dụng đất cho người dân,
định hướng người dân áp dụng khoa kỹ thuật mới vào sản xuất và lựa chọn tập
đoàn cây trồng phù hợp với từng vùng, từng địa phương và đổi mới phương
thức canh tác là việc làm cần thiết.
Để góp phần vào việc định hướng quy hoạch lâu dài với các giải pháp

có hiệu quả thì đánh giá hiệu quả các mô hình canh tác nông lâm nghiệp làm
cần thiết, tác giả tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: "Đánh giá hiệu quả
các mô hình canh tác nông lâm nghiệp trên địa hình núi đá vôi huyện Yên
Minh tỉnh Hà Giang làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp của huyện ". Với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nhỏ trong
công việc phát triển nông lâm nghiệp và ổn định đời sống dân c­ cđa hun.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

CHƯƠNG 1
TổNG QUAN VấN Đề NGHIÊN CứU
ở Việt nam và trên thế giới, vấn đề nghiên cứu, đánh giá khả năng canh tác
nông lâm nghiệp chưa thực sự được các nhà khoa học quan tâm đúng mức. Nhận
thức được hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng, suy giảm đa dạng sinh học
nên trong những năm gần đây một số các nhà khoa học đà để ý và bước đầu tìm
hiểu, nghiên cứu những giá trị mà rừng trên núi đá vôi đem lại cho con người
như: Giá trị về cây thuốc, hoa, cây cảnh, gỗ, du lịch... và thử nghiệm gây trồng
một số loài cây trên địa hình núi đá vôi.
1.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu phục hồi rừng trên núi đá ở các nước ôn đới diễn ra
một cách thầm lặng vì phần lớn núi đá các nước này là không có cây cối hoặc
nếu có cũng là các cây bụi nhỏ bé [20].
Khi nghiên cứu thảm thực vật trên núi đá, đặc biệt trên núi đá vôi ở
nhiệt đới, nhiều chuyên gia về thực vật, thổ nhưỡng đà rất ngạc nhiên trước hệ
sinh thái hùng vĩ có vẻ đẹp kỳ diệu và lại cho nhiều sản phẩm quý giá. Đồng
thời những nghiên cứu này cũng khuyến cáo rằng: Một khi rừng núi đá vôi bị
tàn phá nặng nề thì rừng rất khó có thể tự phục hồi trở lại, đặc điểm này khác

hẳn vời rừng núi đất. Sau khi thảm thực vật núi đá vôi bị mất, dưới các trận
mưa lớn và cường độ mưa mạnh ở vùng khí hậu nhiệt đới ảm như ở Việt Nam,
đất trên địa hình này mỏng, độ dốc lớn đất sẽ bị gột rửa xuống chân núi, hơn
nữa khi núi đá không có tán rừng che phủ, biên độ giao động của nhiệt độ cao,
tình trạng phong hóa sẽ xẩy ra rất mạnh, đá nứt thành từng tảng và sạt lở
xuống chân núi gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
ở Trung Quốc, Viện Lâm nghiệp Quảng Đông và Quảng Tây đà tiến
hành nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số loài cây trồng trên núi đá
vôi, như: Tông dù, Nghiến, Lát hoa trong thời kỳ 1985-1998. Những nghiên
cứu đó đà được tổng kết sơ bé sau nhiỊu héi th¶o khoa häc ë Häc viƯn L©m

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

nghiƯp B¾c Kinh víi sù tham gia cđa cđa nhiỊu nhà khoa học lâm nghiệp đầu
ngành của nước này, những hướng dẫn tạm thời về phục hồi rừng trên núi đá
vôi áp dụng cho vùng nghiên cứu đà được xây dựng cho một số loài: Tông dù,
Lát hoa, Xoan nhừ, Nghiến nhưng chưa được tổng hợp một cách có hệ thống
nên chưa đem áp dụng cho các vùng khác [20].
Việc nghiên cứu trên chứng tỏ bước đầu đà tìm hiểu đặc tính sinh vật
học, sinh thái học của rừng trên núi đá vôi và hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi.
Sự kế thừa các kết quả nghiên cứu này là rất cần thiết cho việc phát triển các đề
tài có liên quan hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi đặc biệt là phục hồi rừng và
phát triển các loại mô hình sản xuất nông lâm nghiệp trên địa hình núi đá vôi.
1.2. ở Việt Nam
- Đào trọng Năng (1909) [6], đà có công trình nghiên cứu về địa hình
Karst vùng núi đá vôi. Đây là công trình nghiên cứu hết sức quan trọng về địa
hình và địa thế của các khoáng vật đá mẹ. Sự tạo nền vật chất của các vùng

khác nhau sẽ quyết định các nhân tố trên nó khác nhau như: Tổ thành loài cây,
cấu trúc rừng, chiều hướng diễn thế... sự nghiên cứu này phần nào nó ảnh
hưởng đến phương thức tái sinh phục hồi rừng, đặc biệt là lựa chọn tập đoàn
cây trồng thích hợp.
- Thái Văn Trừng (1978) [17], trong quá trình phân loại thảm thực vật
rừng ở Việt Nam đà xem xét loại hình thực vật trên núi đá vôi. Theo đó rừng
trên núi đá vôi được xác định thuộc kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên núi đá
vôi xương xẩu và nằm trong các kiểu thực vật sau:
Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới
Đây là kiểu thảm thực vật chủ yếu của rừng trên núi đá vôi với ưu
hợp Nghiến + Trai lý xuất hiện ở những lèn, sườn núi đá vôi có độ dốc lớn,
đặc trưng của những cảnh quan Karst, có nhiều khoảng trống lớn để lộ đá
gốc, sườn núi thường lởm chởm thấp dưới 700m thc mét sè tØnh miỊn
B¾c ViƯt Nam.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

Tuy nhiên do quá trình khai thác và sử dụng quá mức nên diện tích rừng
nguyên sinh ít bị tác động còn lại rất ít, thường nằm ở các vườn quốc gia và các
khu bảo tồn thiên nhiên. Loại thực bì này hiện nay chủ yếu là những khu rừng
thứ sinh trên núi đá vôi, phân bố chủ yếu ở gần khu dân cư, ven các trục đường,
nơi mà việc khai thác vận chuyển có nhiều thuận lợi. Tại nhiều nơi do khai thác
mạnh và cháy rừng đà trở nên nghèo kiệt, còn ít những loài cây gỗ, tổ thành
rừng đà thay đổi, các loài cây mọc nhanh chiếm ưu thế như Mạy tèo, Ô rô, Ba
bét, Ràng ràng mít, Chẩn Do vậy, kiểu thảm thực vật này còn được xác định
là kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi xương xẩu [20].
Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhệt đới

Rừng trên núi đá vôi ở đây có sự kết hợp của nhiều loài cây khác nhau
như Nghiến + Trai lý + Chò nhai + Ô rô cùng các loài rụng lá như Trường
sâng, Xoan nhừ, Gạo, Dâu da xoan, Lòng mang, Cui rừngở một số nơi
thuộc tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn và Quảng Bình. Loại thảm thực vật
này thường gặp trên các sườn núi đá vôi dốc đứng hoặc tại các thung lũng đá
vôi và ®Êt dèc tơ, thÊp Èm, thùc vËt ph¸t triĨn cao, lớn gần giống với các thực
vật trên núi đất.
Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Kiểu rừng này phân bố ở đai cao trên 700m: Chợ RÃ (Bắc Kạn),
Nguyên Bình (Cao Bằng), Quảng Bạ, Đồng Văn (Hà Giang), Khu bảo tồn
thiên nhiên Du Già (Yên Minh Hà Giang) và vùng Tây Bắc Đặc điểm nổi
bật là thực vật thuộc ngành hạt trần có tỷ lệ tương đối lớn và tập trung, có các
loài như Thông pà cò, Sam kim hỷ, Trắc bách Quảng Bạ,ở độ cao 1.000m
thuộc vùng Tây Bắc, xuất hiện ưu hợp Kiêng + Heo (Burretiodendron +
Croton pseudoverticillata) thc kiĨu phơ htỉ nh­ìng kƯt nước trên đất
rendzina giàu chất dinh dưỡng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp
Có ở Hà Giang, Tuyên Quang và Ninh Bình, nơi độ cao dưới 700m,
với ưu hợp Nghiến + Kim dao + Hoàng đàn cùng một số loài cây thuộc họ
Thích, Dẻ
Ngoài ra, tại nhưỡng khu vực sau hoạt động nương rÃy hoặc những khu
rừng đà bị khai thác nhiều lần đến cạn kiệt ở nhiều tỉnh như Lạng Sơn, Cao
Bằng, Hà Giang, Hoà Bình, Quảng Bình xuất hiện một số dạng thực bì có
diện tích tương đối lớn với những loài cây bụi, cây gỗ nhỏ như Ô rô, Mạy tèo,

Xẻn gai dạng thực bì này được gọi là Quần lạc cây bụi, cây gỗ rải rác trên
núi đá vôi.
- Trần Ngũ Phương (1970) [13] khi đề cập đến rừng ở miền bắc Việt Nam
đà xếp rừng trên núi đá vôi vào đai rừng nhiệt ®íi m­a mïa víi kiĨu rõng nhiƯt
®íi l¸ réng th­êng xanh trên núi đá vôi, kiểu này có 4 kiểu phụ thổ nhưỡng
nguyên sinh 1-2 tầng cây gỗ, trong đó Nghiến là loài cây ưu thế; đai rừng á nhiệt
đới mưa mùa với kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi, kiểu này có 3 kiểu
phụ một tầng, trong đó các loài Vân sam (Keteeleria cancarea), Hoàng đàn
(Cupressus terulu) và Kim giao (Podocarpus latiofilia) chiến ưu thế.
Đây là kiểu phụ xuất hiện chủ yếu ở miền Bắc với khí hậu á nhiệt đới
ẩm. Đồng thời trong công trình nghiên cứu này tác giả còn đưa ra cơ chế phục
hồi, nuôi dưỡng, tái sinh tự nhiên và diễn thế rừng trên núi đá vôi. Đây là cơ
sở để bước đầu chúng ta tìm hiểu những đặc tính sinh thái học của hệ sinh thái
rừng trên núi đá vôi.
- Nguyễn Bá Thụ (1995) [25], đà xếp loại rừng trên núi đá vôi ở Cúc
Phương được xếp vào quần hệ phụ rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa
cây lá rộng trên đất thấp (dưới 500m so với mặt nước biển) thoát nước phong
hoá từ đá vôi và quần hệ phụ này gồm 6 quần xÃ, trong đó các loài cây chính
tham ra gồm Chò đÃi, Sấu, Nhội, Vàng anh, Chò nhai, Mạy tèo, Sâng, Dẻ gai,
Re đá, Côm lá lớn, Trường nhÃn, Vải guốc, Mang cát, Hồng bì rừng và ô rô.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

Trường đại học lâm nghiệp (1990 1999) [20] đà tiến hành nghiên cứu
đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng gây trồng các loài: Nghiến,
Mạy sao, Trai lý, Hoàng đàn, Dầu choòng (Mắc rạc) (Delavaya toxocarpa
Franch), Xoan nhừ, Mắc mật ở một số tỉnh biên giới phía Bắc và miền Trung

nước ta, kết quả nghiên cứu đà xác định được một số đặc điểm chính và đà được
trồng thử nghiệm ở một số địa phương như: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn.
Thành quả bước đầu thu được rất khả quan, chi phí tạo rừng không quá cao.
Tuy nhiên chưa có thể khẳng định việc áp dụng sẽ thành công ở các địa phương
khác khi chưa được nghiên cứu và thử nghiệm một cách tổng hợp và hệ thống
trong các điều kiện tự nhiên và kinh tế xà hội khác nhau.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng phối hợp với một số cơ quan khác như:
Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật, Viện Dược liệu đà tiến hành điều tra,
nghiên cứu một số đặc điểm tài nguyên và đa dạng sinh học trên núi đá vôi,
quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng và đa dạng sinh học trên núi đá
vôi và nghiên cứu chủ yếu ở Cao Bằng, và rải rác ở một số tỉnh khác như Hà
Giang, Tuyên Quang.
Vườn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng; Vườn Quốc gia Ba Bể
tỉnh Bắc Kạn đà tiến hành trồng thử loài cây Kim giao trên núi đá vôi, nhưng
vì thiếu những nghiên cứu cơ bản trước đó nên kết quả thu được rất hạn chế,
quy mô rừng trồng không được mở rộng [20].
Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp Tây Bắc thuộc viện khoa học
lâm nghiệp Việt nam đà trồng thử loài cây Keo dậu trên núi đá vôi ở Chiềng
Sinh tỉnh Sơn La thấy rằng loài cây này sinh trưởng khá tốt, mô hình rừng này
có thể là những dẫn chứng về hiện trường cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm
phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi thì nhiều loài cây bản
địa khác của vùng núi đá nên được tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở cho công tác
xây dựng và phục hồi rừng trên núi đá vôi của các vùng khác.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

- Trung tâm Tài nguyên và Môi trường - (thuộc Viện Điều tra Quy

hoạch rừng)
+ Báo cáo đặc điểm lâm học rừng trên núi đá vôi Cao Bằng - Lạng Sơn
của Nguyễn Huy Dũng và cộng sự (1996) [4].
Bước đầu đà nghiên cứu đặc điểm lâm học rừng trên núi đá vôi đồng
thời đưa ra một số quy trình kỹ thuật gieo trồng các loài cây nhằm mục đích
phục hồi rừng và làm giàu rừng bao gồm: Hoàng đàn (Cupressus terulus); L¸t
hoa (Chukhasia tabularis A.Juss); NghÕn (Sinocalamus Gig Anter w. keng.f).
Trong báo cáo có các kiến nghị rất sát thực đáng quan tâm, việc nghiên cứu
sinh thái học trên núi đà vôi không thể ngày một ngày hai mà chúng ta phải
đầu tư hơn nữa cả về kinh phí, phương tiện và thời gian thì công tác này mới
đạt hiệu quả tốt hơn.
Tuy chỉ là những báo cáo về đặc điểm của rừng núi đá vôi nhưng nó
mang giá trị khoa học nhất định, là cơ sở để phân loại các kiểu địa hình, kiểu
loại rừng và từ đó có thể đề ra các giải pháp lâm sinh cho rừng. Việc đưa ra
các quy trình kỹ thuật gây trồng một số loài cây sẽ giúp một số nơi áp dụng
vào thực tế đồng thời là hướng mở ra cho việc nghiên cứu một tập đoàn các
loài cây trồng cho các vùng núi đá vôi.
+ Báo cáo đặc điểm lâm học rừng trên núi đá vôi vùng Tuyên Quang Hà Giang (1997) [3].
ĐÃ đưa ra đặc điểm lâm học của rừng trên núi đá vôi, các quy luật tái
sinh, diễn thế tự nhiên trên núi đá. Việc nắm bắt các quy luật tái sinh và diễn
thế tự nhiên là vần đề quan trọng nó sẽ góp phần vào việc phục hồi và phát
triển rừng. Đồng thời báo cáo đà nêu rõ việc áp dụng các tiêu chuẩn phân loại
rừng theo điều kiện trạng thái của Loeschau và theo Quy phạm QPN-6-84 của
Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN và Phát triển Nông thôn để phân loại các trạng
thái núi đá là không hợp lý, cần xây dựng các chỉ tiêu phù hợp khác. Việc giao
đất giao rừng là rất cần thiết vì tái sinh phục hồi rừng là rất khó khăn cho nªn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



9

cần có một chế độ bảo vệ nghiêm ngặt thì quá trình tái sinh rừng mới thành
công. Cũng trong báo cáo này đà đề xuất ý kiến cho công tác quy hoạch
khoanh vùng, khai thác hợp lý cây thuốc trên địa bàn. Đây là hướng kinh
doanh lợi dụng rừng mang nhiều ý nghĩa, cần được sự phối hợp giữa người
dân bản địa, các cơ quan chuyên môn với đơn vị quy hoạch.
+ Báo cáo đặc điểm lâm học rừng núi đá vôi vùng Tây Bắc - Tây Thanh
Hoá, Nghệ An (1998) [22]
Trong báo cáo này đà nêu lên những vấn đề kết cấu rừng trên núi đá
vôi, khả năng tái sinh và xu hướng diễn thế rừng, đồng thời đưa ra những giải
pháp kiến nghị cho việc kinh doanh sử dụng rừng trên núi đá vôi.
+ Báo cáo đặc điểm lâm học rừng trên núi đá vôi vùng Trường Sơn Bắc
(1999) [22]
Báo cáo đà nói lên đặc điểm của cấu tạo của lớp đá vôi vùng này. Các
dạng địa hình thể hiện quá trình Karst đang phát triển mạnh, dòng chảy bề
mặt ít, sông suối ngầm phát triển. Báo cáo chỉ ra vùng này là nơi gặp gỡ của 2
luồng thùc vËt di c­ tíi. Mét tõ Hymalaya qua V©n Nam xuống và một từ
Indonêxia lên nên hệ thực vật trên núi đá vôi ở đây cũng khác so với vùng
khác. Thực vật chủ yếu là các họ phân bố rộng ở rừng nhiệt đới như họ Xoan,
họ Đậu, họ Mộc lan, họ Dâu tằm.
Nguyễn Huy Dũng và cộng sự (1999) [22] nghiên cứu mô hình cộng đồng
quản lý rừng trên núi đá vôi xà Xà Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
Kết quả cho thấy nhân dân đà tiến hành trồng cây Mắc rạc (Delavaya toxocarpa
Franch) trên khu vực núi đá vôi toàn xà loài cây này đà sinh trưởng và phát triển
tốt cũng như cho thấy nguồn lợi từ trồng rừng trên núi đá. Báo cáo đà kiến nghị
với Nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có chương trình hỗ trợ để xây dựng xÃ
Phúc Sen thành một điểm tham quan học tập, cung cấp giống và huấn luyện
trồng các loài cây trên núi đá vôi.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

Sở khoa học công nghệ tỉnh Hà Giang, Lâm trường Yên Minh đà trồng thử
nghiệm loài cây Mắc rạc tại huyện Yên Minh vào năm 1998, sau hơn một năm
cây sinh trưởng tốt, chiều cao bình quân là 50cm, tỷ lệ sống trên 90% [20].
Trần Hữu Viên - Trường Đại học Lâm nghiệp (2004) [20], cùng các
cộng sự đà nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng các giải pháp quản lý bền
vững rừng trên núi đá vôi. Trong đó đà cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng
các giải pháp kỹ thuật nhằm khôi phục và phát triển rừng trên núi đá vôi. Xây
dựng được các mô hình trình diễn tổng hợp theo hướng quản lý rừng bền vững
rừng núi đá vôi. Đề xuất giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm khôi phục và phát
triển rừng trên núi đá vôi.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác về tính chất đất của vùng núi đá vôi:
* Trần Khải, Nguyễn Vi (1965), [20] đà phân tích thành phần khoáng
sét của đất đen trên núi đá vôi của Mộc Châu. Các mẫu đất được phân tích tại
Viện Thổ nhưỡng, Bắc Kinh, Trung Quốc. Kết quả cho thấy tầng đất mặt
(0-27cm) khoáng sét chủ yếu là Montmorilonit và Illit, có thêm ít khoáng
Kaolinit, Gibbsit và Gotit; ở độ sâu 28 100cm thì khoáng sét Vecmiculit
chiếm ưu thế và có thêm ít khoáng Gibbsit và Illit.
* Các nghiên cứu về thành phần khoáng sét của đất đen trên núi đá vôi
ở Sơn La của Phạm Tín (1978) [20] cũng nhận thấy: Khoáng sét chủ yếu của
loại đất này là Montmorilonit, Vecmiculit. Khoáng sét thứ yếu là Hydromyca.
Như vậy thành phần khoáng sét của đất đen trên núi đá vôi ở Sơn La cũng
giống với thành phần khoáng sét của Rugin, Grumosol và đất Macgalit.
- Các nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ, mô hình nông lâm
kết hợp.
- Nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất và mô hình nông lâm kết hợp là

nền tảng cho sự phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp nhất là trên địa bàn đồi
núi. Khi có quy hoạch sử dụng đất phù hợp sẽ phát huy được các điểm mạnh,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

khắc phục được các hạn chế tiềm năng đất đai và mang lại hiệu quả sử dụng
đất cao nhất trên cùng một mảnh đất.
+ Nguyễn Bá NgÃi: Luận án tiến sĩ (2001) [8] - Nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xà vùng Trung
tâm vùng núi phía Bắc Việt Nam. Luận án đà đưa ra cơ sở lý luận, quan điểm
nghiên cứu, trình tự các bước tiến hành quy hoạch nông lâm nghiệp cấp xÃ
dựa trên hiện trạng sử dụng đất của xÃ, thị trường và nhu cầu của người dân
địa phương. Luận án đà kế thừa các kinh nghiệm trong và ngoài nước để xây
dựng lên cở sở lý luận khoa học cho phát triển nông lâm nghiệp cấp xà ở Việt
Nam, đặc biệt là trung tâm vùng núi phía Bắc Việt Nam.
* Nghiên cứu đánh giá dự án
Đánh giá hiệu quả dự án nhằm đưa ra những nhận xét theo định kỳ về
kết quả thực hiện các hoạt động dự án và những hiệu quả cũng như tác động
của dự án trên cơ sở so sánh một số tiêu trí, chỉ tiêu đà lập trước, hay nói cách
khác, đánh giá hiệu quả là qua trình xem xét một cách có hệ thống và khách
quan nhằm cố gắng xác định tính phù hợp, tính hiệu quả và tác động của các
hoạt động ứng với các mục tiêu đà vạch ra.
- Các mô hình thành công và hiệu quả nhất của các nhà nghiên cứu là
hệ thống canh tác trên đất dốc (SALT) được thế giới ghi nhận như mô hình
SALT1, mô hình SALT2, mô hình SALT3 và mô hình SALT4.
- Năm 1990 Per Hstahl và Krekula [16] đà tiến hành đánh giá hiệu quả
kinh tế cho hoạt động kinh doanh rừng bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy

tại khu công nghiệp giấy BÃi Bằng - Phú Thọ. Các chỉ tiêu kinh tế NPV, IRR
đà được đề cập và đánh giá.
- Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành (1995) [21], phân tích đánh giá tỷ lệ
các thành phần dân tộc ít người Việt Nam để đưa ra một số biện pháp kỹ thuật
canh tác trên đất dốc và phương thức nông lâm kết hợp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

- Năm 1994 Trung tâm nghiên cứu phát triển lâm nghiệp Phù Ninh kết
hợp với Trường đại học Lâm nghiệp đà nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo
vệ đất của các phương thức canh tác trên đất dốc tại Tuyên Quang, đề tài do
GS.TS Phùng Ngọc Lan và TS. Vương Văn Quỳnh thực hiện [16].
Tóm lại: Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước cũng như tích cực của các đại phương. Nhiều mô hình sản xuất nông lâm
nghiệp đà được triển khai và đem lại những kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên, do
điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng sinh thái khác nhau, tập quán cánh tác cũng
khác nhau. Vì vậy cần thiết phải tiến hành công tác đánh giá hiệu quả các mô
hình sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn vùng núi nói chung và trên địa bàn
vùng núi đá vôi riêng, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết và sát thực
cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương vùng núi đá,
đồng thời giúp cho người dân vừa phát triển kinh tế hộ gia đình vừa có thể
đem lại hiệu quả về đa dạng sinh thái và môi trường trên địa bàn núi đá vôi
đang bị suy thoái nơi họ đang sinh sống một cách thùc tiÔn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



13

CHƯƠNG 2
MụC TIÊU - ĐốI TƯợNG - NộI DUNG - PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Về lý luận
- Đánh giá được các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp đà có về các
mặt kỹ thuật và hiệu quả kinh tế, xà hội, môi trường.
- Xây dựng được cơ sở khoa học cho việc phát triển các mô hình nông
lâm nghiệp.
2.1.2. Về thực tiễn
- Đề xuất được các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp có hiệu quả cao
trong việc quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp có những vùng núi đá vôi.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp trên địa hình núi đá vôi
- Hiện trạng các loại đất đai
2.3. Địa điểm
Trong khuôn khổ giới hạn về điều kiện và thời gian đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu một số mô hình sản xuất nông lâm nghiệp đà được người dân sản
xuất canh tác tại huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang, vì lý do sau đây:
- Nhu cầu tham gia của nhiều hộ gia đình và yêu cầu bức thiết của việc sử
dụng hiệu quả diện tích đất trên vùng núi đá vôi vào sản xuất nông lâm nghiệp
- Đa dạng hóa về các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp
- Đây là địa bàn thuận tiện cho việc điều tra, thu thập thông tin
2.4. Giới hạn của đề tài
- Đánh giá hiệu quả kinh tế tập trung vào các mô hình sản xuất nông
lâm nghiệp trên địa hình núi đá vôi trên địa bàn. Đề tài chỉ giới hạn phân tích
hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu như NPV, BCR và IRR của các mô
hình hiện đang được canh tác trên địa hình núi đá vôi của huyện Yên Minh

tỉnh Hà Giang.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

- Đánh giá hiệu quả xà hội các mô hình giới hạn trong việc tạo công ăn
việc làm, nâng cao nhận thức hiểu biết của người dân địa phương trong việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật cho cây trồng, vai trò phòng hộ của cây trồng
trên các mô hình.
- Đánh giá hiệu quả môi trường các mô hình giới hạn trong việc đánh
giá một số chỉ tiêu cải thiện ®Êt, vai trß chèng xãi mßn, ®iỊu tiÕt ngn n­íc
nh­ng chỉ dừng lại ở việc đánh giá định tính.
2.5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tËp trung nghiªn cøu mét sè néi dung
chđ u sau:
2.5.1. Điều tra, đánh giá tình hình cơ bản, hiện trạng đất đai
2.5.1.1. Điều tra đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai, dân sinh
kinh tế xà hội và các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Yên Minh.
2.5.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang
2.5.2. Tổng kết được các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp và hiệu quả
của các mô hình sản xuất trên địa bàn huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang.
2.5.2.1. Thống kê, phân loại được các mô hình trên địa bàn
2.5.2.2. Đánh giá chung về các biện pháp kỹ thuật đà áp dụng và thực
hiện trên địa bàn
2.5.2.3. Phân tích hiệu quả của các mô hình
2.5.2.4. Tổng hợp đầu tư và thời gian cần hỗ trợ của các mô hình
2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp

+ Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
+ Định hướng sử dụng đất lâm nghiệp
2.5.4. Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp
+ Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
+ Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

2.5.5. Tổng hợp dự kiến vốn đầu tư
2.5.6. Đánh giá hiệu quả đầu tư
2.5.3.1. Hiệu quả kinh tế
2.5.3.2. Hiệu quả xà hội
2.5.3.3. Hiệu quả môi trường
2.5.3.4. Đánh giá và đề xuất chung cho các mô hình sản suất nông
lâm nghiệp.
2.5.7. Các giải pháp thực hiện
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Thu thập thông tin cơ bản
Sử dụng phương pháp kế thừa, dựa vào các tài liệu thống kê, các báo
cáo tổng kết của huyện, của tỉnh, các văn bản của Nhà nước có liên quan
đến đề tài...
Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xà hội tại
khu vực nghiên cứu: Các số liệu thu thập từ phòng thống kê, phòng tài nguyên
và môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện. Bao gồm:
+ Tài liệu về điều kiện khí tượng thủy văn
+ Tài liệu về dân sinh kinh tế - xà hội
+ Tài liệu về địa lý, đất đai, thổ nhưỡng

+ Tài liệu đà có về nông lâm nghiệp
+ Thu thập các tài liệu liên quan khác như: địa giới hành chính, các
nguồn tài nguyên (tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước,
khoáng sản).
2.6.2. Lựa chọn một số mô hình sản xuất nông lâm nghiệp được người
dân ưa thích
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural
Appraisal - RRA) và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia cña

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

ng­êi d©n (Participatory Rural Appraisal - PRA). (Chi tiÕt xem mẫu phiếu
phỏng vấn tại phần phụ biểu 7).
2.6.3. Phương pháp điều tra chi tiết
+ Điều tra khảo sát các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp và tình hình
phát triển trên địa bàn nghiên cứu.
Căn cứ vào thu thập thông tin, kết quả làm việc với chính quyền địa
phương các cấp đặc biệt là chính quyền cấp xà và bản ®å hiƯn tr¹ng sư dơng
®Êt ë tõng x· ®Ĩ tiÕn hành xác định các điểm điều tra cụ thể, điều tra bổ sung.
Quá trình điều tra được tiến hành theo 2 bước
Bước 1: Điều tra khảo sát tổng thể các mô hình sản xuất nông lâm
nghiệp trên địa bàn ngiên cứu để nắm được đặc điểm chung trên cơ sở để tiến
hành phân loại và tổng kết các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp.
Bước 2: Trên cơ sở phân loại các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp ở
bước 1 tiến hành điều tra chi tiết các loại mô hình sản xuất nông lâm nghiệp
trên địa bàn.
+ Điều tra chi tiết các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp và thu thập số

liệu điều tra.
Đây là công việc quan trọng, nó ảnh hưởng đến độ chính xác và chất
lượng đề tài từ đó có đề xuất hợp lý cho từng mô hình.
Trong từng mô hình tiến hành điều tra thu thập các thông tin như: loài
cây, năm trồng, các biện pháp kỹ thuật, tình hình sâu bệnh hại, chi phí cho
từng giai đoạn và cả mô hình, phương thức canh tác, thu nhập
Trong từng loài mô hình sản xuất nông lâm nghiệp sau khi đà phân loại
tiến hành lựa chọn một số mô hình để điều tra chi tiết. Dung lượng mẫu điều tra
được quyết định dựa vào độ phong phú và đặc thù của các mô hình sản xuất
nông lâm nghiệp hiện có trên địa bàn huyện, sự biến động của các nhân tố điều
tra, đặc biệt là về loài cây, tuổi, sinh trưởng... Dựa trên kết quả điều tra tổng thể
các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp trong địa bàn nghiên cứu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

Quá trình điều tra gồm 2 phần:
Phần 1: Phỏng vấn trực tiếp các hộ tham gia sản xuất có các mô hình
nông lâm nghiệp. Mẫu phiếu điều tra được soạn sẵn dưới dạng câu hỏi mở để
người dân có thể tham gia trực tiếp đối thoại.
Phần 2: Khảo sát hiện trường, đo đếm các số liệu. Đối với cây lâm
nghiệp trồng phân tán tiến hành đo đếm sinh trưởng của 30 cây trên một mô
hình. Đối với loài cây lâm nghiệp trồng tập trung lập ô tiêu chuẩn tạm thời
diện tích 500 m2 đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng các cây trong ô, thống kê
lượng cây nông nghiệp và cây công nghiệp trồng xen.
Sự phân chia quá trình điều tra này chỉ mang tính tương đối trong thực
tế phần phỏng vấn và khảo sát hiện trường có thể được tiến hành đồng thời,
người dân được trực tiếp tham gia vào quá trình đánh giá.

2.6.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất nông lâm
nghiệp trên địa bàn
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) được vận dụng phân tích
hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất, trên cơ sở đó để lựa chọn các mô hình
sử dụng đất có hiệu quả kinh tế nhất để tiến hành đề xuất nhân rộng các mô
hình phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp trên địa hình
gần giống nhau.
+ Giá trị lợi nhuận ròng (NPV - Net Present Value)
NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản
xuất sau khi đà triết khấu để quy về thời điểm hiện tại. Công thức tính nh­ sau:
NPV =

n

Bt  C t

 (1  i)
t 0

t

(2-1)

Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng)
Bt là giá trị thu nhập ở 1 năm t (đồng)
Ct là giá trị chi phí ở năm t (đồng)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



18

i lµ tû lƯ chiÕt khÊu hay l·i st (%)
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
n



: Tổng thu nhập hiện tại của thu nhập ròng từ năm 0 đến năm thứ n

t 0

NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất NLN
hay các phương thức canh tác. Mô hình sản xuất NLN nào có NPV càng lớn thì
hiệu quả càng cao, nếu NPV > 0 thì mô hình sản xuất NLN có hiệu quả và
ngược lại. Chỉ tiêu này nói lên được mức độ (độ lớn) của các chi phí đạt được
NPV, chưa cho biết được mức độ đầu t­.
- Tû lÖ thu håi néi bé (IRR - Internal Rate of Return):
IRR chÝnh lµ tû lƯ chiÕt khÊu khi tû lƯ nµy lµm cho NPV = 0, tøc lµ khi
n

Bt  C t

 (1  i)
t 0

t


= 0 th× i = IRR

(2-2)

IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố
thời gian thông qua tính chiết khấu. Nếu IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao,
khả năng thu hồi vốn càng sím.
- Tû lƯ thu nhËp so víi chi phÝ BCR (Benefits to cost rat).
BCR lµ hƯ sè sinh l·i thùc tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n

BCR =

Bt

 (1  i)
i 1

t

Ct

t
i 1 (1  i )
n



BPV

CPV

(2-3)

Trong ®ã:
BCR lµ tû suÊt thu nhËp vµ chi phÝ (®ång/®ång)
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)
CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng)
Nếu mô hình nào hoặc phương thức canh tác nào có BCR > 1 thì có
hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Ngược lại BCR<1
thì kinh doanh không có hiệu quả.
Các chỉ tiêu trên được tính trên máy vi tính.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19

CHƯƠNG 3
ĐIềU KIệN Tự NHIÊN - KINH Tế XÃ HộI
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xà hội của khu vực
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1.Vị trí địa lý
Yên Minh là một trong bốn huyện vùng cao núi đá của tỉnh Hà Giang,
ở toạ độ địa lý nằm trong khoảng:
22016' đến 22052' vĩ độ Bắc
104057' đến 105023' kinh độ Đông
Phía Bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
Phía Nam giáp tỉnh Cao Bằng và huyện Bắc Mê
Phía Tây giáp huyện Quản Bạ và huyện Vị Xuyên

Phía Đông giáp huyện Đồng Văn và Mèo Vạc
Huyện có 17 xà và một thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 78.346 ha,
trung tâm huyện cách Thành phố Hà Giang 100 km về phía Bắc.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Huyện Yên Minh có đặc điểm địa hình vùng núi, gồm các dÃy núi đá,
núi đất phân bố không đều tạo nên nhiều các khe, lạch thung lũng hiểm trở,
xen kẽ là các làng, bản.
Địa hình huyện Yên Minh có các dạng như sau:
- Địa hình núi cao: Phân bố chủ yếu ở các xà vùng cao như xà Lao Và
Chải, Ngam La, Ngọc Long, Du Già với độ dốc lớn (>250). Tỷ lệ đá lộ đầu
lớn, nhiều nơi thành từng cụm. Các loại đất hình thành trên địa hình này có
tầng dày từ 30 - 70 cm.
- Địa hình núi thấp: Có độ cao dưới 700 m phân bố ở các xà Mậu Duệ,
Na Khê, Thị trấn Yên Minh, Bạch Đích, ở dạng địa hình có độ dốc và mức độ
chia cắt phức tạp, nhiều khu vực có độ dốc > 250, độ chia cắt mạnh do đá lộ
đầu nhiều, tầng đất th­êng máng, mét sè khu vùc cã ®é dèc d­íi 250 độ chia
cắt yếu hơn, tầng đất trung bình.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


20

- Địa hình thung lũng: Thung lũng nằm xen kẽ các dÃy núi. Điển hình
như ở Thị trấn Yên Minh, Mậu Duệ, Bạch Đích, Lũng Hồ, Đường Thượng.
Địa hình có độ dốc nhỏ khá bằng phẳng. Đất được hình thành chủ yếu do bồi
tụ của Aluvi và Deluvi.
- Địa hình Krast: Phân bố ở các xà nhưng nhiều ở xà Thắng Mố, Phú
Lũng, Sủng Thài, Sủng Tráng, Lũng Hồ và Đường Thượng. Đất hình thành
thường là đất đỏ vàng, nâu vàng, tầng đất thường mỏng đến trung bình, kết

cấu đất tốt, song hạn chế là có nhiều đá lộ đầu. Về mùa khô thường thiếu nước
nghiêm trọng.
Nhìn chung các trên địa bàn huyện có các dạng địa hình khác nhau đÃ
tạo nên những loại đất khác nhau. Do đó chi phối tới hướng sản xuất nông lâm
nghiệp trên địa bàn huyện.
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Huyện Yên Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa hàng năm
có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông tuy nhiên có 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng thường kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 âm lịch, vào mùa này
thời tiết nóng nực, nhiệt độ và độ ẩm không khí tăng cao, mưa nhiều. Mùa
đông lạnh trùng với gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm
sau, thời tiết lạnh khô và mưa ít, bên cạnh đó thỉnh thoảng xuất hiện sương
muối gây bất lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình năm 15,70c, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
20,90c (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 8,80c (tháng 1).
Nhìn chung yếu tố nhiệt độ thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp đặc
biệt đối với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới và á
nhiệt đới.
- Lượng mưa: lượng mưa trung bình 1.745 mm, lượng mưa phân bố
không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm tới 85% lượng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21

mưa của cả năm. Cường độ mưa lớn, tập trung do đó ảnh hưởng rất lớn tới sản
xuất nông lâm nghiệp, nhất là những nơi đất trống, dộ dốc lớn, gây xói mòn
mạnh, có thể gây ra lũ quét cục bé trong mïa m­a.

Mét sè yÕu tè khÝ hËu kh¸c:
- Độ ẩm không khí bình quân năm: 84%
- Lượng bốc hơi bình quân năm: 63,8%
- Hướng gió thịnh hành: Gió mùa Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 4
năm sau), gió Đông Nam (từ tháng 5 đến tháng 11).
- Sương muối và mưa đá xuất hiện đột xuất và theo mùa, gây thiệt hại
tới cây trông vật nuôi, do đó cần theo dõi và đề phòng để giảm thiệt hại trong
sản xuất.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Dựa trên kết quả bản đồ thổ nhưỡng huyện Yên Minh tỷ lệ 1/50.000 do
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (năm 1999), điều tra xây dựng theo
tiêu chuẩn phân loại định lượng của FAO-UNESCO. Tổng diện tích tự nhiên
của huyện là 78.346,0 ha. Diện tích đất trên được chia thành 5 nhãm sau:
- Nhãm ®Êt phï sa (Fluvisols): DiƯn tÝch 475 ha chiếm chiếm 0,61%
tổng diện tích tự nhiên, Phân bố ở các xà Đường Thượng, Du già, Lũng Hồ,
Ngọc Long và Bạch Đích. Nhóm đất này thích hợp với cây trồng ngắn ngày,
đặc biệt là cây lương thực chủ yếu là lúa nước.
- Nhóm đất Gley (Gleysols): Diện tích 813 ha, chiếm 1,04% diện tích
tự nhiên, phân bố ở các xà có địa hình thấp, trũng như Thị trấn Yên Minh,
Mậu Duệ, Du Già. Nhóm đất này có tính hơi chua nhưng hàm lượng mùn,
đạm, lân và kali tổng số giàu, chủ yếu trồng lúa nước, đất chặt, bí. Vì vậy
trong canh tác cần chú ý tưới tiêu nước và bón lân, vôi cải tạo đất.
- Nhóm đất đen (Luvisols): có diện tích nhỏ nhất 83 ha, được hình
thành ở vùng ven chân núi đá vôi có độ dốc thấp phân bố ở bản Pó Mới (Mậu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22


Duệ). Đất tốt, có tính kiềm, giàu dinh dưỡng nhưng khi thiếu nước đất trai
cứng, nứt nẻ làm giảm năng suất cây trồng.
- Nhóm đất xám (Acrisols): Diện tích 57.858 ha chiếm 74% diện tích
tự nhiên, phân bố khắp các xà trên địa bàn huyện. Đất có phản ứng chua.
Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, đất nghèo dinh dưỡng. Đây là đối
tượng chính để trồng các loài cây nông lâm nghiệp dài ngày. Cần có biện pháp
chống xói mòn và bảo vệ đất.
- Nhóm đất đỏ (Ferralsols): DiƯn tÝch 4.599 ha, chiÕm 5,88% diƯn tÝch
tù nhiªn. Nhóm đất này là sản phẩm phong hoá của của đá vôi. Đất có thành
phần cơ giới nặng, phản ứng của đất chua hoặc ít chua, đất giàu dinh dưỡng,
thích hợp với nhiều loài cây trồng.
3.1.2.2. Tài nguyên nước
- Tài nguyên nước mặt
Do địa hình chủ yếu là núi đá, có nhiều hang động, suối ngầm, sông
suối ngắn và dốc nên vào mùa khô chỉ những xà thuộc vùng thấp mới đáp ứng
đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt. Còn lại ở nhiều xà vùng cao thiếu nước cho
sản xuất và sinh hoạt ngay cả trong mùa mưa. Thiếu nước cho sản xuất nông
nghiệp (trồng lúa nước) nên nhân dân ở đây trồng ngô là chủ yếu trên nương
và trong các thung lũng núi đá. Vào mùa mưa, do ®é dèc lín, møc ®é che phđ
cđa th¶m thùc vËt thấp đà tạo nên dòng chảy mạnh gây ra lũ cục bộ làm sạt lở
ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, nhà cửa và các công trình đà và đang xây
dựng trong vùng.
- Tài nguyên nước ngầm
Chưa thấy có tài liệu điều tra khảo sát cụ thể nào về tài nguyên nước
ngầm ở khu vực nhưng qua thực tế sử dụng của người dân, nước ngầm trong
khu vực thường sâu (6-10m), chất lượng nước tốt. Nhưng bên dưới có nhiều đá
tảng, đá cục khó đào để khai thác sử dụng.
- Tình hình sử dụng: Trong huyện tuy có những con s«ng, si lín


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


23

nhưng khả năng cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất là rất hạn chế.
Nguồn nước cung cấp chủ yếu là nước mưa, nước ở các hồ chứa và nước sông,
suối. Về mùa khô tình trạng thiếu nước xảy ra rất trầm trọng, ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế cũng như đời sống của đồng bào các dân tộc trong
vùng. Do đó, trong thời gian tới cần có những công trình nghiên cứu về khai
thác nguồn nước từ suối ngầm, xây dựng thêm các "hồ treo" để dự trữ và cung
cấp nước cho người dân trong vùng.
3.1.2.3. Tài nguyên rừng
Rừng trên địa bàn huyện đa dạng loài cây và trạng thái. Có thể chia tài
nguyên rừng thành các khu vực như sau:
- Khu vực phía Bắc của huyện gồm các xà Bạch Đích, Thắng Mố, Sùng
Cháng, Sủng Thài, do địa hình cao dốc, nhiều đá lộ đầu nên diện tích rừng còn
ít, chất lượng rừng không cao, loài cây chủ yếu là Kháo, De, Thừng mực, tre
nứa, vầu tái sinh...còn lại chủ yếu là đất trống trạng thái (IA, IB và trạng thái
đất trống có cây rải r¸c IC).
- Khu vùc phÝa Nam cđa hun gåm: C¸c xà Du Già, Du Tiến, Lũng
Hồ, Ngọc Long. Đây là khu vùc cã ®é che phđ cđa rõng cao nhÊt trong toàn
huyện, khu vực này còn rừng tự nhiên với các loài cây quý hiếm như Pơmu,
Trai, Nghiến, Giẻ
- Khu vực phía Tây của huyện gồm: Các xà Na Khê, Lao Và Chải,
Ngam La, Đường Thượng, thị trấn Yên Minh. Diện tích rừng tự nhiên còn ở
mức trung bình với các loài cây lấy gỗ và rừng vầu, tre, nứa ở các khu vực
ven trục giao thông chính, rừng trồng chủ yếu là Thông, Sở.
- Khu vực phía Đông của huyện gồm: Các xà Đông Minh, Hữu Vinh,
Mậu Long, Mậu Duệ do địa hình phức tạp gồm các dÃy núi đất và núi đá vôi

xen lẫn nên diện tích rừng còn ít và không tập trung. Thực vật chủ yếu là một
số loài cây bản địa như Kháo, Tống quá sủ, Vầu, Tre nứa, lau lách.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×