BÁO CÁO GIỮA KÌ CƠNG NGHỆ NET Đề tài Tìm hiểu Blazor trong .NET Core 6.0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
BÁO CÁO GIỮA KÌ CƠNG NGHỆ NET
Đề tài: Tìm hiểu Blazor trong .NET Core 6.0
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2022
BÁO CÁO GIỮA KÌ CƠNG NGHỆ NET Đề tài Tìm hiểu Blazor trong .NET Core 6.0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
BÁO CÁO GIỮA KÌ CƠNG NGHỆ NET
Đề tài: Tìm hiểu Blazor trong .NET Core 6.0
Thành viên nhóm NET 5.0: 46.01.104.057 Nguyễn Thế Hồng 46.01.104.072 Nguyễn Nhất Huy
46.01.104.131 Nguyễn Ngọc Yến Nhi 46.01.104.179 Mạc Đỉnh Thy 46.01.104.159 Trần Nhật Tân Mã lớp: 2211COMP106401 Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lương Trần Hy Hiến.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2022
LỜI CẢM ƠN "Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Sư Phạm đã đưa mơn học Cơng nghệ NET vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Thầy Lương Trần Hy Hiến đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học Công nghệ NET của thầy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này. Bộ mơn Cơng nghệ NET là mơn học thú vị, vơ cùng bổ ích. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế cịn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn đồ án khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!”
Mục lục Chương
GIỚI THIỆU............................................................................................. 1. 1.1 Blazor là gì ?....................................................................................................
6
Blazor là mã nguồn mở.............................................................................................
6
1.2
Blazor khơng phải là gì....................................................................................
7
1.3
Blazor cho phép:..............................................................................................
8
1.4
Các thành phần:...............................................................................................
8
Chương
ỨNG DỤNG BLAZOR:........................................................................... 2. 2.1 Blazor WebAssembly (client side blazor)........................................................ 2.1.1
Điểm mạnh của Blazor WebAssembly: (Benefits)..................................
2.1.2
Điểm yếu của Blazor WebAssembly:(Downsides).................................
Mơ hình lưu trữ....................................................................................................... 2.1.3 2.2
Một số file trong cấu trúc của project webAssembly.............................. Blazor Server.................................................................................................
2.2.1
Điểm mạnh của Server-Side Blazor: (Benefits)......................................
2.2.2
Điểm yếu của Server-Side Blazor:(Downsides)......................................
2.2.3
Một số file trong cấu trúc của project Server-Side Blazor.......................
Mục lục hình ảnh theo chương Hình 1-1 Giới thiệu blazor Hình 1-2 Số liệu về sự phát triển của blazor Hình 2-1 Blazor WebAssembly Hình 2-2 Cách hoạt động của WebAssembly Hình 2-3 Cấu trúc folder Pages Hình 2-4 Blazor Server Hình 2-5 Cấu trúc Project Blazor Server Hình 2-6 File Host Hình 2-7 Cấu trúc File Pages Hình 2-8 Blazor Hybrid Hình 3-1 Hướng dẫn cài đặt Hình 3-2 Hướng dẫn tạo project Hình 3-3 Hướng dẫn tạo project Blazor Server Hình 3-4 Khởi tạo project hồn chỉnh Hình 3-5 Cấu trúc của project vừa tạo Hình 3-6 Chạy project Hình 3-7 Thay đổi mã đang chạy Hình 3-8 Dừng chạy
6 7 9 10 14 14 16 17 18 19
21 22 22 23 23 24 24 24
Hình 3-9 Hello World !!!
25
Chương 1.
GIỚI THIỆU
1.1 Blazor là gì ? Ngữ cảnh: trong dự án thường sẽ sử dụng nhiều ngôn ngữ như c#(.net core) để làm việc ở phía backend và Javascript (các thư viện, framework như reactjs, angular) để làm việc ở phía frontend Muốn làm việc, tương tác được với giao diện bắt buộc phải biết kiến thức về ngôn ngữ Javascript. Mong muốn: Sử dụng ngơn ngữ c# có thể lập trình ở cả backend và frontend. Có thể thực hiện các tương tác UI bằng c# code. Vậy là Blazor ra đời để đáp ứng mong muốn này. Blazor là một web framework cho phép lập trình viên tương tác, làm việc với UI bằng c# code.
Hình 1-1 Giới thiệu blazor Blazor là mã nguồn mở
Mã nguồn Blazor có sẵn: />Mã nguồn thuộc sở hữu của The .NET Foundation , một tổ chức phi lợi nhuận được tạo ra với mục đích hỗ trợ các dự án nguồn mở dựa trên .NET framework. Theo nền tảng .NET, tại thời điểm viết bài này, nó được hỗ trợ bởi 3.700 cơng ty và có 61.000 người đóng góp.
Hình 1-2 Số liệu về sự phát triển của blazor Blazor là một khuôn khổ để xây dựng giao diện người dùng web phía máy khách tương tác với.NET: Tạo giao diện người dùng tương tác phong phú bằng C# thay vì JavaScript. Chia sẻ logic ứng dụng phía máy chủ và phía máy khách được viết bằng .NET. Hiển thị giao diện người dùng dưới dạng HTML và CSS để hỗ trợ trình duyệt rộng rãi, bao gồm cả trình duyệt di động. Tích hợp với các nền tảng lưu trữ hiện đại, chẳng hạn nhưDocker. Xây dựng các ứng dụng kết hợp dành cho máy tính để bàn và thiết bị di động với .NET và Blazor. Sử dụng .NET để phát triển web phía máy khách mang lại những lợi thế sau: Viết mã bằng C# thay vì JavaScript. Tận dụng hệ sinh thái .NET hiện có của.NET thư viện. Chia sẻ logic ứng dụng trên máy chủ và máy khách. Hưởng lợi từ các tệp . Hiệu suất, độ tin cậy và bảo mật của NET. Làm việc hiệu quả trên Windows, Linux hoặc macOS với môi trường phát triển, chẳng hạn nhưVisualStudio hoặcVisual Studio Code.
Xây dựng dựa trên một bộ ngôn ngữ, khuôn khổ và cơng cụ chung ổn định, giàu tính năng và dễ sử dụng. 1.2 Blazor so với Silverlight Blazor không giống như Silverlight, nỗ lực trước đây của Microsoft trong việc lưu trữ các
ứng dụng trong trình duyệt. Silverlight yêu cầu plugin trình duyệt để chạy trên ứng dụng khách, điều này đã ngăn khơng cho nó chạy trên thiết bị iOS. Blazor khơng u cầu bất kỳ loại plugin nào được cài đặt trên máy khách để thực thi bên trong trình duyệt. Blazor hoặc chạy phía máy chủ, trong trường hợp đó, nó thực thi trên máy chủ và trình duyệt hoạt động như một thiết bị đầu cuối hoặc nó chạy trong chính trình duyệt bằng cách sử dụng WebAssembly
Vì WebAssugging là một tiêu chuẩn web nên nó được hỗ trợ trên tất cả các trình duyệt chính, điều đó có nghĩa là các ứng dụng Blazor phía máy khách cũng sẽ chạy bên trong trình duyệt trên Windows/Linux/Mac/Android và iOS. 1.3 Blazor cho phép: Tương tác với UI bằng c# code, không yêu cầu Javascript Sử dụng Razor Component (razor cho phép trộn code c# và html) Tận dụng sức mạnh của thư viện, framework .net trong ứng dụng Blazor Có 2 loại ứng dụng Blazor: Blazor WebAssembly(client side) và Blazor Server(server side) Blazor Server: Là ứng dụng Blazor được chạy trên server generate và update DOM sử dụng SignalrR Blazor Web Assembly: Là ứng dụng Single Page Application client generate như bất cứ SPA nào được xây dựng bằng các frontend framework khác. 1.4 Các thành phần: Các ứng dụng Blazor dựa trên các thành phần . Một thành phần trong Blazor là một thành phần của giao diện người dùng, chẳng hạn như trang, hộp thoại hoặc biểu mẫu nhập dữ liệu. Các thành phần là các lớp .NET C# được tích hợp trong các tập hợp .NET : Xác định logic hiển thị giao diện người dùng linh hoạt. Xử lý các sự kiện của người dùng. Có thể được lồng vào nhau và tái sử dụng. Có thể được chia sẻ và phân phối dưới dạng thư viện lớp Razor hoặc gói NuGet
. Lớp thành phần thường được viết dưới dạng trang đánh dấu Razor.razor với phần mở rộng tệp. Các thành phần trong Blazor được gọi chính thức là các thành phần Razor , khơng chính thức là các thành phần Blazor . Razor là một cú pháp để kết hợp đánh dấu HTML với mã C# được thiết kế cho năng suất của nhà phát triển. Razor cho phép bạn chuyển đổi giữa đánh dấu HTML và C# trong cùng một tệp với hỗ trợ lập trình IntelliSense trong Visual Studio. Razor Pages và MVC cũng sử dụng Razor. Không giống như Razor Pages và MVC, được xây dựng xung quanh mơ hình u cầu/phản hồi, các thành phần được sử dụng riêng cho logic và thành phần giao diện người dùng phía máy khách. Blazor sử dụng các thẻ HTML tự nhiên để tạo thành phần giao diện người dùng. Các thành phần kết xuất thành biểu diễn trong bộ nhớ của Mơ hình đối tượng tài liệu (DOM) của trình
duyệt được gọi là cây kết xuất, được sử dụng để cập nhật giao diện người dùng theo cách linh hoạt và hiệu quả.
Chương 2.
ỨNG DỤNG BLAZOR:
2.1 Blazor WebAssembly (client side blazor)
Hình 2-3 Blazor WebAssembly WebAssembly (gọi tắt là Wasm) là một dạng mã máy nhị phân (bytecode). Các đoạn mã code viết bằng các ngôn ngữ như (C/C++, Rust, C#...) sẽ biên dịch thành dạng mã nhị phân nhờ vào Wasm mà trình duyệt (browser) có thể hiểu được. Hầu hết các trình duyệt hiện đại đều hỗ trợ Wasm. Wasm gần giống với tập lệnh chung (Ngôn ngữ trung gian chung) mà mã nguồn .NET
biên dịch thành. Cũng giống như .NET, Wasm có thể được tạo từ các ngôn ngữ cao hơn như C#.
Hình 2-4 Cách hoạt động của WebAssembly Blazor WebAssembly hay cịn gọi là Client Side Blazor là một khung ứng dụng một trang (SPA) để xây dựng các ứng dụng web tương tác phía máy khách với .NET. Blazor WebAssembly sử dụng các tiêu chuẩn web mở mà không cần plugin hoặc biên dịch lại mã sang các ngôn ngữ khác. Đúng như tên gọi Blazor WebAssembly chạy tồn bộ ứng dụng ở phía client trên trình duyệt dựa trên WebAssembly. Blazor WebAssembly sẽ download tất cả mọi thứ về trình duyệt(Browse) bao gồm:
HTML, CSS, Javascript
Các .NET DLL
.NET Runtime
Trình duyệt được hỗ trợ:
Browser
F r o
m
v e r
s i o n
67 Android browser
Chrome
57
Chrome for Android
74
Edge
16
Firefox
52
Firefox for Android
66
iOS Safari
11
Opera
44
Opera mobile
46
Safari
11
Samsung Internet 7.2
2.1.1 Điểm mạnh của Blazor WebAssembly: (Benefits) Tốc độ ứng dụng web rất nhanh bởi code c# được biên dịch thành các đoạn mã nhị phân nhờ WebAssembly, rất gần với ngơn ngữ máy mà trình duyệt hiểu được. Website có thể hoạt động offline bởi toàn bộ mọi thứ đều được tải về trình duyệt
Hỗ trợ hầu hết các trình duyệt hiện đại (trừ internet explorer) mà không cần cài thêm bất kỳ plugin nào. Tận dụng tài nguyên ở client nên không cần server quá mạnh, có thể lấy các file static mà không cần vào server. Server không cần cài .net core. 2.1.2
Điểm yếu của Blazor WebAssembly:(Downsides)
Khơng chạy trên các trình duyệt cũ (internet explorer) Yêu cầu WebAssembly ở browse (các trình duyệt hiện đại đều hỗ trợ) Quá nhiều file phải download như .net runtime, tốn thời gian tải trang. (Từ lần hưa hỗ trợ full debugging Bởi vì mọi thứ đều tải về client side nên vấn đề bảo mật cần cân nhắc. Ví dụ khi bạn có secret key bạn lưu vàthứ 2 nhờ có cơ chế cache nên sẽ cải thiện tốc độ hơn lần 1) Co file và store nó ở client rất nguy hiểm. Có thể sử dụng các kỹ thuật để mã hóa(encrypt secret) nhưng vẫn khơng an tồn. Mơ hình lưu trữ 2.1.3 Một số file trong cấu trúc của project webAssembly index.html chứa blazor.webassembly.js javascript file File này sẽ được download tới browser và chịu trách nhiệm download toàn bộ app assets bao gồm webAssembly byteCode và assembly của chính nó.
<div id="blazor-error-ui"> An unhandled error has occurred. <a href="" class="reload">Reload</a> <a class="dismiss"> </a> </div> <script src="_framework/blazor.webassembly.js"></script> </body> </html>
Tiếp theo ở folder Pages sẽ chưa các razor component
Hình 2-5 Cấu trúc folder Pages 2.2
Blazor Server
Hình 2-6 Blazor Server
Đúng như tên gọi Server-Side Blazor tồn bộ code của ứng dụng sẽ chạy ở phía Server. Balzor app xây dựng trên nền ASP.NET core và giao tiếp với browser client qua SignalR - hỗ trợ realtime để server gửi request và update thông tin tới client.
Ví dụ: Khi user click thêm khóa học button trên browser sẽ gửi data từ client tới server thông qua SignalR. Sau khi Server nhận thông tin sẽ xử lý logic nghiệp vụ (ví dụ lưu vào database) và trả về kết quả từ server tới client thông qua signalR, client cập nhật kết quả vào DOM. Server application sẽ giữ trong memory mọi lúc. Khi client có tương tác sẽ gửi 1 request để tạo instance cho user đó. Nhiều user tương tác thì sẽ tạo nhiều instance. Server-side blazor cho phép ứng dụng chạy trên server. Server blazor rất tốt cho client có tài ngun ít, giới hạn(vì chạy tồn bộ trên server) hoặc browse không hỗ trợ WebAssembly. 2.2.1 Điểm mạnh của Server-Side Blazor: (Benefits) Số lượng file tải về browser rất ít vì tồn bộ chạy ở server Tất cả chạy ở server nên có thể tận dụng sức mạnh của server-side api(các framework, library ở server, api của .net) Hỗ trợ full debugging Hỗ trợ tất cả trình duyệt
2.2.2 Điểm yếu của Server-Side Blazor:(Downsides) Khơng hỗ trợ offline vì phải giữ kết nối liên tục giữa client và server qua SignalR Nếu network chậm thì sẽ web sẽ chậm do server giao tiếp với client qua signalR Tính mở rộng, mặc dù không phải vấn đề lớn. Microsoft đưa ra hướng dẫn blazor server side hỗ trợ đồng thời hàng ngàn user. Khi client có tương tác sẽ gửi 1 request để tạo instance cho user đó. Server application sẽ giữ trong bộ nhớ mọi lúc. Nhiều user tương tác thì sẽ tạo nhiều instance. 2.2.3 Một số file trong cấu trúc của project Server-Side Blazor
Hình 2-7 Cấu trúc Project Blazor Server
_Host.cshtml sẽ chứa code để render html và thiết lập kết nối giữa client và server (websocket) Trang gốc của ứng dụng được triển khai dưới dạng Razor Page: Khi bất kỳ trang nào của ứng dụng được yêu cầu ban đầu, trang này sẽ được hiển thị và trả lại trong phản hồi. Trang Host chỉ định nơi hiển thị thành phần Ứng dụng gốc (App.razor). Pages folder: chứa các components/pages (.razor) có thể định tuyến, tạo nên ứng dụng Blazor và trang Razor gốc của ứng dụng Blazor Server. Route cho mỗi trang được chỉ định bằng cách sử dụng chỉ thị @page. _Layout.cshtml: Trang bố cục cho trang gốc _Host.cshtml của ứng dụng. Counter component (Counter.razor): Triển khai trang Counter. Error component (Error.razor)::Được hiển thị khi một ngoại lệ chưa được xử lý xảy ra trong ứng dụng. FetchData component (FetchData.razor): Triển khai trang Fetch data . Index component (Index.razor): Triển khai Trang chủ. Properties/launchSettings.json: Giữ cấu hình mơi trường phát triển. Shared folder: Chứa các components và stylesheets được chia sẻ sau: dụng.
MainLayout component (MainLayout.razor): Thành phần bố cục của ứng MainLayout.razor.css: Stylesheet cho bố cục chính của ứng dụng.
NavMenu component (NavMenu.razor): Triển khai sidebar navigation. Bao gồm NavLink component (NavLink), kết xuất các liên kết điều hướng đến các thành phần Razor khác. Thành phần NavLink tự động chỉ ra trạng thái đã chọn khi component của nó được tải, điều này giúp người dùng hiểu thành phần nào hiện đang được hiển thị.
NavMenu.razor.css: Stylesheet cho navigation menu của ứng dụng.
SurveyPrompt component (SurveyPrompt.razor): Blazor survey component. wwwroot: Thư mục gốc Web cho ứng dụng chứa public static assets của ứng dụng. _Imports.razor: Bao gồm Razor directives chung để đưa vào các components của ứng dụng (.razor), chẳng hạn @using directives cho namespaces. App.razor: component gốc của ứng dụng thiết lập định tuyến phía client-side bằng Router component. Router component chặn điều hướng trình duyệt và hiển thị trang khớp với địa chỉ được yêu cầu. appsettings.json và các file cài đặt ứng dụng mơi trường: Cung cấp cài đặt cấu hình cho ứng dụng. Program.cs: entry point của ứng dụng thiết lập máy chủ ASP.NET Core và chứa logic khởi động của ứng dụng, bao gồm đăng ký dịch vụ và cấu hình quy trình xử lý yêu cầu của ứng dụng:
Hình 2-8 File Host Tương tự như ở WebAssembly ở folder Pages sẽ chứa các razor component