Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp theo hướng bền vững của sinh viên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.04 KB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

GIAO THỊ HOÀNG YẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP
ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

GIAO THỊ HOÀNG YẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP
ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 9310105


LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGÔ THẮNG LỢI


HÀ NỘI - 2022

i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Nghiên cứu sinh

Giao Thị Hoàng Yến

ii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ............................................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 9
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu .............................................................................. 9
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 11


3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 12
5. Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................................... 12
6. Tính mới của nghiên cứu ..................................................................................... 13
7. Kết cấu của nghiên cứu ....................................................................................... 14

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 15
1.1. Nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp ............................................................... 15
1.2. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp ............................................................ 17
1.2.1. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp ......................................................... 17
1.2.2. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững ...................... 19
1.3. Các nghiên cứu về tác động trực tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững ......................................................................... 22
1.4. Các nghiên cứu về tác động gián tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững ......................................................................... 25
1.4.1. Các nghiên cứu về tác động của giáo dục khởi nghiệp đến kỹ năng chấp nhận
rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện ................................. 25
1.4.2. Các nghiên cứu về tác động của giáo dục khởi nghiệp đến động lực nội tại ...... 28
1.4.3. Các nghiên cứu về tác động của động lực nội tại đến nhận thức được tính khả thi
về kinh doanh và thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững .................... 29
1.4.4. Các nghiên cứu về tác động của kỹ năng đánh giá rủi ro, kỹ năng xử lý vấn
đề, kỹ năng tư duy phản biện đến nhận thức được tính khả thi về kinh doanh và thái
độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững .................................................... 31

iii
1.4.5. Các nghiên cứu về tác động của nhận thức được tính khả thi về kinh doanh
và thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững đến ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững ...................................................................................................... 32
1.5. Khoảng trống và những vấn đề của nghiên cứu ............................................ 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 35
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............... 36


2.1. Giáo dục khởi nghiệp ........................................................................................ 36
2.1.1. Khái niệm giáo dục khởi nghiệp................................................................... 36
2.1.2. Vai trò của giáo dục khởi nghiệp.................................................................. 37

2.2. Ý định khởi nghiệp của sinh viên. ................................................................... 40
2.2.1. Khởi nghiệp .................................................................................................. 40
2.2.2. Ý định khởi nghiệp. ...................................................................................... 40
2.2.3. Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững. ................................................... 41
2.3. Lý thuyết nền tảng ............................................................................................ 43
2.3.1. Lý thuyết các giai đoạn tư duy hành động ................................................... 43
2.3.2. Mơ hình về sự kiện khởi sự kinh doanh (EEM) ........................................... 45
2.3.3. Lý thuyết hai yếu tố động lực và rào cản ..................................................... 47
2.4. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu .................................................................. 48
2.4.1. Mối quan hệ trực tiếp giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững ...................................................................................................... 48
2.4.2. Mối quan hệ gián tiếp giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững ...................................................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 58
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 59
3.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................ 59
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 60
3.2.1. Thiết kế và mẫu nghiên cứu ......................................................................... 61
3.2.2. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 62
3.2.3. Phân tích dữ liệu ........................................................................................... 64
3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 64
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng.............................................................. 68

iv


3.3.1. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 68
3.3.2. Phát triển thang đo và phiếu khảo sát ........................................................... 70
3.3.3. Thiết kế và mẫu nghiên cứu định lượng ....................................................... 74
3.3.4. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 76

3.3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng ............................................ 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 79
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 80
4.1. Bối cảnh nghiên cứu.......................................................................................... 80
4.1.1. Thực tiễn giáo dục khởi nghiệp trong các trường đại học tại Việt Nam ...... 80
4.1.2. Thực trạng về hoạt động khởi nghiệp của sinh viên tại Việt Nam trong vài
năm gần đây ............................................................................................................ 82
4.1.3. Những rào cản đối với giáo dục khởi nghiệp trong các trường đại học ở Việt
Nam ........................................................................................................................ 85
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................................... 88
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................. 88
4.2.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của thang đo .................................... 90
4.2.3. Kết quả đánh giá mơ hình đo lường ............................................................. 91
4.2.4. Đánh giá mơ hình cấu trúc ............................................................................ 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 105
CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP,
KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM . 106
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 106
5.1.1. Mối quan hệ tích cực của giáo dục khởi nghiệp tới động lực nội tại, kỹ năng đánh
giá rủi ro, kỹ năng xử lý vấn đề và kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên ............. 106
5.1.2. Mối quan hệ tích cực của động lực nội tại, kỹ năng đánh giá rủi ro, kỹ năng
xử lý vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện tới nhận thức về tính khả thi kinh doanh và
thái độ hướng tới định hướng bền vững của sinh viên ......................................... 108
5.1.3. Mối quan hệ tích cực giữa nhận thức về tính khả thi kinh doanh và thái độ hướng
tới định hướng bền vững tới ý định khởi nghiệp bền vững của sinh viên .................. 109
5.2. Định hướng phát triển giáo dục khởi nghiệp ở Việt Nam ........................... 109


5.3. Kinh nghiệm phát triển giáo dục khởi nghiệp trên thế giới ....................... 111
5.3.1. Kinh nghiệm đến từ Mỹ.............................................................................. 111


v
5.3.2. Kinh nghiệm đến từ Trung Quốc ................................................................ 113
5.3.3. Kinh nghiệm đến từ Singapore ................................................................... 114
5.4. Một số gợi ý hoặc khuyến nghị cho các nhà quản lý ................................... 115
5.4.1. Các giải pháp phát triển giáo dục khởi nghiệp ở Việt Nam ....................... 115
5.4.2. Đề xuất khuyến nghị phát triển giáo dục khởi nghiệp ở Việt Nam ............ 118
5.5. Một số đóng góp và hạn chế của luận án, định hướng nghiên cứu trong tương
lai ............................................................................................................................. 120
5.5.1. Đóng góp của nghiên cứu ........................................................................... 120
5.5.2. Hạn chế trong nghiên cứu ........................................................................... 121
5.5.3. Định hướng nghiên cứu trong tương lai ..................................................... 122
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 124
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 125
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 127
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG ................................................... 145

vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CTK Kĩ năng tư duy phản biện
DN Doanh nghiệp
EAO Mơ hình thái độ về khởi nghiệp
EE Giáo dục khởi nghiệp
EEM Mơ hình sự kiện khởi nghiệp


GDKN Giáo dục khởi nghiệp
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HSSV học sinh - sinh viên

IM Động lực nội tại
KNDHBV Khởi nghiệp định hướng bền vững
MBA Thạc sĩ quản trị kinh doanh
PF Nhận thức về tính khả thi
PSK Kĩ năng giải quyết vấn đề
TPB Lý thuyết hành vi dự định
EEM Lý thuyết về Sự kiện khởi sự
THPT Trung học phổ thông
RTK Kĩ năng chấp nhận rủi ro
SEO Thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững
SOEI Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
WIPO World Intellectual Property Organization

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Loại hình khởi nghiệp và mục tiêu khởi nghiệp ........................................... 42
Bảng 3.1. Phân loại mẫu nghiên cứu định tính.............................................................. 62
Bảng 3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 69
Bảng 3.3. Bảng nguồn gốc thang đo.............................................................................. 70
Bảng 3.4. Mã hóa các biến nghiên cứu ......................................................................... 75
Bảng 4.1. Độ tin cậy tổng hợp (Construct Reliability and Validity) ............................. 91
Bảng 4.2. Độ giá trị phân biệt (Discriminant Validity – Heterotrait-Monotrait Ratio HTMT) ...... 92
Bảng 4.3. Bảng hệ số tải của các nhân tố (Outer Loadings) ......................................... 92
Bảng 4.4. Hệ số R-square .............................................................................................. 94
Bảng 4.5. Hệ số F – square ............................................................................................ 94
Bảng 4.6. Hệ số VIF ...................................................................................................... 95
Bảng 4.7. Sự phù hợp của mô hình nghiên cứu (Model fit) .......................................... 96
Bảng 4.8. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 99
Bảng 4.9. Bảng tổng tác động gián tiếp (Total indirect effects) ................................... 99
Bảng 4.10. Tổng hợp mối quan hệ chi tiết .................................................................. 100

Bảng 4.11. Kiểm định sự khác biệt về tác động của biến theo nhóm giới tính ........... 101


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mơ hình các giai đoạn hình thành và thực thi ý định .................................... 44
Hình 2.2. Mơ hình các giai đoạn tư duy hành động ...................................................... 44
Hình 2.3. Mơ hình sự kiện khởi nghiệp ......................................................................... 46
Hình 2.4. Mơ hình nghiên cứu dự kiến.......................................................................... 58
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 60
Hình 3.2. Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm ................................................................. 68
Hình 4.1. Thống kê theo giới tính ................................................................................. 88
Hình 4.2. Thống kê theo số năm học tích lũy ................................................................ 89
Hình 4.3. Thống kê theo quê quán ................................................................................ 89
Hình 4.4. Mơ hình nghiên cứu trong Smart PLS ........................................................... 91
Hình 4.5. Kết quả kiểm định mơ hình khi chưa có biến trung gian .............................. 96
Hình 4.6. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................... 97
Hình 4.7. Kết quả kiểm định vai trị điều tiết .............................................................. 102
Hình 4.8. Vai trị điều tiết của số năm học tích lũy ..................................................... 103
Hình 4.9. Vai trị điều tiết q qn ............................................................................ 103
Hình 4.10. Vai trò điều tiết của mức độ cởi mở trong các mối quan hệ xã hội .......... 104
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong phần mở đầu, nghiên cứu sẽ giới thiệu về: (1) Tính cấp thiết của nghiên
cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Câu hỏi nghiên cứu, (4) Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, (5) Phương pháp nghiên cứu, (6) Tính mới của nghiên cứu, và (7) Kết
cấu của nghiên cứu.
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững đóng vai trị quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội của mỗi quốc gia (Schumpeter, 1934; Shane
và Venkataraman, 2000). Các học giả lập luận: suy thối mơi trường là kết quả của sự

thất bại thị trường (Dean và McMullen, 2007). Để vượt qua thất bại thị trường liên quan
đến môi trường, khởi nghiệp định hướng bền vững là cơ hội đạt được lợi nhuận và giảm
các hành vi suy thoái về môi trường (Poter và Kramer, 2011). Bên cạnh các vấn đề liên
quan đến môi trường, khởi nghiệp định hướng bền vững được đánh giá như một quá
trình xúc tác thay đổi xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội quan trọng: giảm tệ nạn xã
hội, tăng việc làm cho người dân, v.v. (Mair và Marti, 2006). Các kết luận này nhấn
mạnh tác động to lớn từ khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân đối với mục tiêu
phát triển bền vững của quốc gia (Chương trình nghị sự 2030).
Đứng trước sự phát triển chung của xã hội và sự hội nhập toàn cầu, các nghiên
cứu hướng đến việc tìm hiểu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân
và việc gia tăng trách nhiệm xã hội của các doanh nhân trong hành vi kinh doanh
(Koegh và Polonsky, 1998). Động lực này giống như một chìa khóa thúc đẩy tinh thần
khởi nghiệp, gia tăng mong muốn sở hữu doanh nghiệp của cá nhân (Krueger và cộng
sự, 2000) đồng thời đem đến mong muốn nghiên cứu cho các học giả về quá trình hình
thành và các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của một người có mong muốn
khởi nghiệp.


Dựa trên kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới, đối tượng khởi nghiệp
phần lớn tập trung vào giới trẻ và khởi nghiệp khi đang là sinh viên. Sinh viên là những
người có nhu cầu được đào tạo cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ để trở thành một
doanh nhân tài năng trong tương lai (Gürol và Bal, 2009). Do đó, dựa trên nhu cầu
phát triển bền vững của xã hội, giáo dục khởi nghiệp ra đời mang trọng trách trang bị
cho sinh viên những kỹ năng cần thiết cho sinh viên, từ đó sinh viên hình thành ý định
khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững, đo lường được những rủi ro có thể gặp
phải trong tương lai xa để đưa ra các quyết định khởi nghiệp, không chấp nhận những
rủi ro quá lớn, lựa chọn phương án tối ưu nhất để hành động.

10
Tuy nhiên, các nghiên cứu tiền nhiệm đã chỉ ra một thách thức rất lớn đối với

giới trẻ là việc ứng dụng và phát triển các lý thuyết và kỹ năng trên giảng đường liên
quan đến ý định khởi nghiệp và xem xét vấn đề khởi nghiệp như một sự lựa chọn nghề
nghiệp trong tương lai. Nhiều sinh viên mong muốn khởi nghiệp nhưng lúng túng trong
mơ hình hoạt động, gặp rào cản trong ý định khởi nghiệp hoặc bị cản trở bởi một số
hạn chế về pháp lý. Các học giả đã dành nhiều tâm huyết để tìm ra những yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững ca sinh viờn (Seỗgin v Sungur,
2021). Cỏc yu t ú có thể đến từ mơi trường hoặc các nền tảng cá nhân, đồng thời
sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên. Nghiên cứu của (Krueger, 2007) nhận định
ý định khởi nghiệp định hướng bền vững được coi là yếu tố trung gian giữa hành vi
kinh doanh và các yếu tố khác như chun mơn, kỹ năng, hồn cảnh xuất thân, văn
hóa, tài chính. Các ý định khởi nghiệp sẽ đi trước và giúp cá nhân nắm bắt tốt cơ hội,
từ đó họ có thể lựa chọn khởi nghiệp vào thời điểm phù hợp đối với bản thân.
Mối quan hệ giữa đào tạo và khởi sự kinh doanh được thực hiện chủ yếu ở các
nước đã phát triển, rất ít ở các nước phát triển (Nguyễn Thu Thủy, 2015). Bên cạnh đó,
các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên và giáo dục
khởi nghiệp còn tồn tại sự khác biệt giữa các quốc gia và tùy thuộc vào đặc điểm khởi
nghiệp, môi trường kinh doanh khác nhau. Vì vậy, quá trình hình thành ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam có thể sẽ khác biệt so với các
nghiên cứu thực nghiệm tại các nước phát triển trên thế giới. Đặc biệt, tại Việt Nam nói
riêng và trên thế giới nói chung cịn rất ít nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng
phát triển bền vững.
Trước sự thay đổi của xã hội, thế hệ trẻ hiện nay sở hữu hiểu biết và ý thức về
môi trường, nhận thức về xã hội và trách nhiệm xã hội theo hướng phát triển bền vững
(Hewlett và cộng sự, 2009). Nếu như ở các quốc gia phát triển, tỷ lệ khởi nghiệp của
sinh viên cao - khoảng 40% (Serida và cộng sự, 2010) thì tại Việt Nam, tuy phong trào
khởi nghiệp trong vài năm gần đây đã lan tỏa khắp cả nước nhưng tỷ lệ khởi nghiệp của
sinh viên còn ở mức thấp và chỉ có một số ít sinh viên có thể vận hành hiệu quả, bắt đầu
kinh doanh. Nhằm giải quyết tình trạng này, các quốc gia đã và đang phối hợp giảng
dạy về giáo dục khởi nghiệp và khơi dậy ý định khởi nghiệp định hướng bền vững tại

các trường học. Chính vì vậy, giáo dục khởi nghiệp được coi là một lĩnh vực nghiên cứu
quan trọng, đóng vai trị như một ứng dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp
định hướng bền vững của sinh viên tại các quốc gia.


11
Xuất phát từ yêu cầu lý thuyết về thực tiễn nghiên cứu, việc đánh giá tác động
của giáo dục khởi nghiệp đối với ý định khởi nghiệp định hướng bền vững đã mở ra
định hướng nghiên cứu về “Ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi
nghiệp theo hướng bền vững của sinh viên Việt Nam”. Từ đó, luận án đưa ra một số
đề xuất về việc nâng cao hiệu quả giáo dục khởi nghiệp và thúc đẩy ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quan của nghiên cứu là phân tích tác động của giáo dục khởi nghiệp
tới ý định khởi nghiệp định bền vững của sinh viên tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu
tổng quát, nghiên cứu đưa ra các mục tiêu cụ thể như sau:
• Hệ thống cơ sở lý thuyết về giáo dục khởi nghiệp, ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững của sinh viên, các mơ hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp.
• Kiểm định mức độ tác động của giao dục khởi nghiệp tới ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
• Kiểm địnhvai trò trung gian của động lực nội tại, kỹ năng giải quyết tình huống,
kỹ năng chấp nhận rủi ro, kỹ năng tư duy phản biện, nhận thức được tính khả thi về kinh
doanh, thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững trong mối quan hệ giữa giáo
dục khởi nghiệp tới ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
• Vai trị của các biến điều tiết trong mối quan hệ giữa giáo dục khởi nghiệp và
ý định khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
• Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao giáo dục khởi nghiệp, nâng
cao ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu xuất phát từ các câu hỏi nghiên cứu sau:

Q1: Cơ chế tác động của giáo dục khởi nghiệp tới ý định khởi nghiệp định hướng
bền vững của sinh viên tại Việt Nam như thế nào?
Q2:Vai trò của các biến điều tiết có tác động như thế nào trong mối quan hệ giữa
giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững của sinh
viên tại Việt Nam?
Q3: Vai trò trung gian của kỹ năng và động lực nội tại có tác động như thế nào
đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên?
Q4: Giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục khởi nghiệp tới ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam?

12


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam. Ảnh hưởng của giáo dục khởi
nghiệp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua: động lực nội tại, kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng chấp nhận rủi ro, thái độ hướng tới khởi nghiệp định
hướng bền vững, nhận thức được tính khả thi về kinh doanh của sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung
Nội dung nghiên cứu chính là đánh giá tác động của giáo dục khởi nghiệp đến ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam. Trong đó, khởi
nghiệp định hướng bền vững được xem xét ở ba góc độ kinh tế, xã hội và mơi trường.
Nghiên cứu kiểm định vai trị trung gian của các biến trung gian (động lực nội
tại, kĩ năng chấp nhận rủi ro, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy phản biện, nhận
thức được tính khả thi về kinh doanh, thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền
vững). Bên cạnh đó, vai trị điều tiết của số năm học tích lũy, quê quán và độ cởi mở
được nghiên cứu làm cơ sở đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc thực hiện giáo
dục khởi nghiệp tại Việt Nam trong những năm tới.

• Về không gian
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cả nước, khảo sát sinh viên tham gia
chương trình giáo dục khởi nghiệp nhằm đánh giá toàn diện tác động giáo dục khởi
nghiệp đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam.
• Về thời gian
Thời gian tiến hành nghiên cứu được cụ thể trong khoảng thời gian như sau:
- Thời gian nghiên cứu định tính: 01/12/2020 - 31/12/2020
- Thời gian nghiên cứu định lượng sơ bộ: 1/1/2021 - 31/1/2021
- Thời gian nghiên cứu định lượng chính thức: 1/3/2021-30/6/2021
5. Cách tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu.
• Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng để kiểm tra sơ bộ tính khả thi của mơ hình
nghiên cứu trong bối cảnh các trường đại học tại Việt Nam và khám phá các nhân tố

13
tiềm ẩn liên quan đến giáo dục khởi nghiệp bền vững tại bối cảnh cụ thể. Bằng phương
pháp phỏng vấn nhóm đối tượng là các sinh viên tại các trường đại học Việt Nam, nghiên
cứu đã tập trung vào việc tìm hiểu nhận thức và ý kiến của sinh viên về vấn đề giáo dục


khởi nghiệp bền vững cũng như ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam. Ngồi ra,
nghiên cứu cịn thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục và
khởi nghiệp nhằm có được cái nhìn sâu rộng, rõ ràng hơn để định hướng cho việc xây
dựng thang đo và mơ hình nghiên cứu.
Các kết quả của nghiên cứu định tính là hồn thiện thang đo và bảng hỏi khảo sát,
phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Các kết quả thu được sau nghiên cứu định tính sẽ được sửa đổi lại thang đo và
mơ hình lý thuyết, đồng thời dùng làm cơ sở thiết kế bảng hỏi trong nghiên cứu.

• Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện điều tra, phỏng vấn trên các
trường đại học ở Hà Nội. Sau đó, nghiên cứu kiểm định sơ bộ về độ tin cậy của thang
đo, qua đó lựa chọn những thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định
lượng chính thức.
Nghiên cứu xây dựng bảng hỏi để thực hiện điều tra và sử dụng các kỹ thuật
thống kê để phân tích dưới sự trợ giúp của phần mềm SPSS 23 và Smart PLS 3.3. Trước
hết, nghiên cứu phân tích Cronbach’s Alpha nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ
số Cronbach’s Alpha tối thiếu lớn hơn 0.7 đối với các nhân tố (Nunnally & Burnstein,
1994) và hệ số tương quan biến tổng > 0.3 (Hair và cộng sự, 2014) thì được chấp nhận.
Tiếp đến, dựa trên phương pháp PLS-SEM, nghiên cứu thực hiện đánh giá mơ hình đo
lường và mơ hình cấu trúc để nhận định về độ tin cậy, tính giá trị và chất lượng của mơ
hình (Hair và cộng sự, 2014). Sau khi các điều kiện về mơ hình được thỏa mãn, kiểm
định bootstrap sẽ được thực hiện để ước lượng mơ hình và kiểm định các giả thuyết
thống kê, đồng thời vai trò trung gian cũng được kiểm định trong phần này (Hair và
cộng sự, 2014). Ngồi ra, kỹ thuật phân tích đa nhóm (MGA) cũng được thực hiện để
kiểm định sự khác biệt (Hair và cộng sự, 2017). Cuối cùng, bằng phương pháp tiếp cận
hai giai đoạn, nghiên cứu tiến hành kiểm định và đánh giá vai trò điều tiết của các biến
trong mơ hình (Hair và cộng sự, 2017).
6. Tính mới của nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu chỉ tập trung vào nghiên cứu hành vi từ lý
thuyết hành vi như lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành vi có kế hoạch… Khác
với các nghiên cứu tiền nhiệm, nghiên cứu vận dụng lý thuyết các giai đoạn của tư duy

14
hành động để xây dựng mơ hình nghiên cứu mới thông qua động lực nội tại và kỹ năng
chấp nhận rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên. Từ
đó, nghiên cứu đạt được những bước tiến mới trong việc chỉ ra cơ chế tác động của giáo
dục khởi nghiệp, động lực nội tại và các kỹ năng đến ý định khởi nghiệp định hướng
bền vững của sinh viên tại Việt Nam thông qua thái độ hướng tới khởi nghiệp định

hướng bền vững và nhận thức được tính khả thi về kinh doanh
Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu tìm ra mối quan hệ của giáo dục khởi nghiệp
và ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên tại Việt Nam. Nghiên cứu
không chỉ tiếp cận mối quan hệ trực tiếp giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững


và giáo dục khởi nghiệp đối với sinh viên Việt Nam mà nghiên cứu sử dụng động lực
nội tại, kỹ năng chấp nhận rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện,
thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững, nhận thức được tính khả thi về kinh
doanh là biến trung gian với mục tiêu tập trung khai thác các nhân tố quan trọng tác
động đến giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh
viên, qua đó tìm ra liên kết giữa các nhân tố.
Thông qua những kết quả thu được, nghiên cứu đưa ra các giải pháp và khuyến
nghị phù hợp để thúc đẩy ý định khởi nghiệp định hướng bền vững thông qua giáo dục
khởi nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu là cơ sở lý luận cho các nghiên
cứu trong tương lai về chủ đề này.
7. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nghiên cứu bao gồm 5 chương sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

15
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu nhằm tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá các cơng

trình đã nghiên cứu có liên quan đến tác động của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên.
Nghiên cứu thực hiện tổng quát theo 5 nội dung sau: (1) Các nghiên cứu về giáo
dục khởi nghiệp; (2) Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp; (3) Các nghiên cứu về tác
động trực tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững;
(4) Các nghiên cứu về tác động gián tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững; (5) Khoảng trống và những vấn đề của nghiên cứu.
1.1. Nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp
Giáo dục khởi nghiệp có mục đích gia tăng các hành vi của cá nhân nhằm sử
dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của đất nước, qua đó giáo dục khởi nghiệp có ảnh
hưởng đến nhận thức của cá nhân đối với các cơ hội khởi nghiệp tiềm năng (Ozdemir,
2008). Trong nhiều năm qua, giáo dục khởi nghiệp được coi là một lĩnh vực nghiên cứu
quan trọng, thông qua giáo dục khởi nghiệp, cá nhân đóng góp cơng sức thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế quốc gia (Neck và Greene, 2011).
Sự phổ biến của các nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp dựa trên mức độ quan
tâm ngày càng tăng lên của các học giả đối với chủ đề này. Các nghiên cứu về giáo dục
khởi nghiệp có hướng tiếp cận khác nhau. Trong khoảng từ năm 1984 đến năm 2011,
khoảng 100 bài báo được xuất bản trên 5 tạp chí hàng đầu về khởi nghiệp trên thế giới


(Journal of Business Venturing, Entrepreneurship Theory & Practice, Journal of Small
Business Management, Entrepreneurship & Regional Development and International Small
Business Journal) và hai tạp chí có ảnh hưởng lớn về giáo dục (Academy of Management
Learning & Education and Journal of Management Education) tiếp cận giáo dục khởi
nghiệp theo hướng khởi nghiệp. Từ năm 2004 đến năm 2012, các nghiên cứu tập trung về
tác động của giáo dục khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp của sinh viên sau đại học (Hasan
và cộng sự, 2013). Tiếp theo, giai đoạn từ 2006 – 2012, trên thế giới có khoảng 220 nghiên
cứu được xuất bản về ý định khởi nghiệp của sinh viên (Fayolle & Linnan, 2013). Đặc biệt,
riêng trên Web of Science và Scopus, tính đến năm 2014 có khoảng 1773 nghiên cứu được
đăng trên về giáo dục khởi nghiệp (Fellnhofera & K, 2019).

Song song với sự đồ sộ về khối lượng các tài liệu nghiên cứu các khía cạnh của
giáo dục khởi nghiệp, nhiều hướng nghiên cứu khác nhau đã được khai thác về đề tài

16
này. Một phân tích tổng hợp đã được thực hiện về mối quan hệ giữa giáo dục khởi nghiệp
và ý định kinh doanh của cá nhân (Bae và cộng sự, 2014). Một số nghiên cứu tập trung
đánh giá tác động của giáo dục khởi nghiệp đối với nhận thức học viên (Lorz và cộng
sự, 2013; Mwasalwiba, 2010) hoặc đánh giá năng lực của giảng viên để dạy kiến thức
về giáo dục khởi nghiệp (Albornoz, 2008). Các học giả đã kiểm tra định hướng xã hội
trong lĩnh vực giáo dục khởi nghiệp (Mars & Garrison, 2009) hoặc tác động của giáo
dục khởi nghiệp đến việc quản lý các doanh nghiệp nhỏ (Gorman và cộng sự, 1997).
Một số ít tài liệu thực hiện theo hướng tổng quan và phân loại các nghiên cứu về giáo
dục khởi nghiệp, qua đó các nghiên cứu định tính này đã phân tích những đóng góp của
nhiều học giả về giáo dục khởi nghiệp qua các giai đoạn.
Giáo dục khởi nghiệp được đưa vào giảng dạy tại nhiều trường học (Kuncoro và
Rusdianto, 2016). Các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm đưa ra kết luận về sự gia tăng về
ý định khởi nghiệp của sinh viên sau khi tham gia chương trình giáo dục khởi nghiệp.
Trong đó, giáo dục khởi nghiệp đa phần được cung cấp tại các trường đại học và bắt đầu
xuất hiện tại các trường tiểu học và trung học cơ sở trong những năm gần đây (Fayolle
và cộng sự, 2014). Theo đánh giá của một số nghiên cứu, nếu tỷ lệ giáo dục khởi nghiệp
tại các quốc gia như Phần Lan, Columbia, Chile là 40%, thì tỷ lệ này ở Thổ Nhĩ kỳ chỉ
là 6% (Serida và cộng sự, 2010) và sau 8 năm, tỷ lệ giáo dục khởi nghiệp đã tăng lên
16% vào năm 2016 tại Thổ Nhĩ Kỹ. Sự gia tăng của tỉ lệ giáo dục khởi nghiệp đã góp
phần khẳng định nỗ lực của các chính phủ trong việc thúc đẩy giáo dục khởi nghiệp
đồng thời chỉ ra sự khác biệt của giáo dục khởi nghiệp tại các quốc gia. Sau nhiều phân
tích, các nhà nghiên cứu đã lý giải nguyên nhân của sự chênh lệch này: nếu Thổ Nhĩ Kỳ
đưa giáo dục khởi nghiệp vào giảng dạy ở bậc đại học thì Mỹ và các nước châu Âu đưa
giáo dục khởi nghiệp vào trường học từ trình độ học vấn tiểu học (Yelkikalan và cộng
sự, 2010). Kết luận đã khẳng định hành động và tầm nhìn của chính phủ trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục khởi nghiệp tại các nước trên thế giới. Đây cũng bài học quan

trọng cho Việt Nam đối với giáo dục khởi nghiệp. Đồng thời, dựa trên các nghiên cứu
tiền nhiệm, các học giả cũng đưa ra bài học cho nhà lãnh đạo: nhà lãnh đạo cần có sự
quan tâm nhiều hơn đến quá trình đổi mới và sự giao lưu tri thức, đồng thời việc gia
tăng ý định khởi nghiệp của cá nhân sẽ thúc đẩy sự quan tâm của truyền thông đại chúng
về lĩnh vực giáo dục khởi nghiệp tại trường học (Boldureanu và cộng sự, 2020).
Nhiều nghiên cứu đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục khởi nghiệp
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nghiên cứu của (Karimi và cộng sự, 2010) phân tích


các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của giáo dục khởi nghiệp tại các trung tâm giáo
dục khoa học ứng dụng về nông nghiệp của Iran. Kết quả của nghiên cứu cho thấy ý

17
định khởi nghiệp có tác động tích cực đến nhận thức của sinh viên về giáo dục khởi
nghiệp (Smit, 2004). Việc tạo dựng một môi trường học tập hiệu quả và xây dựng hệ
thống quy định hợp lý là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực khởi nghiệp của
sinh viên (Pages và Markley, 2004). Ngoài ra, (Karimi và cộng sự, 2010) cũng chỉ ra
mối quan hệ giữa các yếu tố xã hội và sự phát triển của giáo dục khởi nghiệp (Dodd
và Gotsis, 2007). Tương tự, trong nghiên cứu của (Zamani và Mohammadi, 2018), tác
giả cũng đã nhấn mạnh việc phát triển giáo dục khởi nghiệp có thể giải quyết tình trạng
thất nghiệp tồn thời gian của hầu hết sinh viên ngành nơng nghiệp, giảm tệ nạn xã hội
xuất phát từ sự thất nghiệp của thanh thiếu niên.
Có thể thấy, nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp đã được nhiều học giả quan tâm
trên thế giới. Các nghiên cứu tiền nhiệm về giáo dục khởi nghiệp cho thấy tồn tại ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp của giáo dục khởi nghiệp đối với ý định khởi nghiệp của cá
nhân nói chung và sinh viên nói riêng.
1.2. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp
Trong những năm qua, một số nghiên cứu đã kiểm định và đánh giá cơ hội khởi
nghiệp và thành lập doanh nghiệp từ ý định khởi nghiệp của nhà khởi nghiệp (Gregoire
và cộng sự, 2011). Sự phát triển của ý định khởi nghiệp có thể tạo ra nhiều việc làm

bán thời gian và việc làm toàn thời gian (Karimi và cộng sự, 2010). Hơn thế nữa, việc
nâng cao ý định khởi nghiệp định hướng bền vững khơng chỉ hồn thành mục tiêu kinh
tế mà còn giúp đảm bảo yếu tố mơi trường và xã hội (Moz và Dimov, 2015). Vì vậy,
việc nghiên cứu về ý định khởi nghiệp, đặc biệt là ý định khởi nghiệp định hướng bền
vững của các cá nhân là cần thiết trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tồn
cầu.
1.2.1. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp
Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp đã xuất hiện từ rất sớm. Các nghiên cứu của
(Shapero, 1975; Shapero và Sokol, 1982) đánh dấu thời điểm các học giả bắt đầu quan
tâm nghiên cứu về ý định khởi nghiệp. Đến năm 1988, nghiên cứu của (Bird, 1988)
trong lĩnh vực khởi nghiệp đã chỉ ra giá trị quan trọng của ý định khởi nghiệp. Đồng
thời, nghiên cứu này đã thu hút sự chú ý của phần đông các học giả đối với chủ đề về
ý định khởi nghiệp của cá nhân. Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới bàn luận về
ý định khởi nghiệp trong lĩnh vực khởi nghiệp. Phần lớn nghiên cứu có kết luận: ý
định khởi nghiệp là yếu tố dự đoán tốt nhất cho hành vi khởi nghiệp (Krueger và cộng
sự, 2000) và các sự kiện bất ngờ (liên quan đến biến số từ cá nhân và ngoại cảnh)

18
thường ảnh hưởng gián tiếp đến ý định khởi nghiệp thông qua trung gian là thái độ cá
nhân và động lực để hành động (Peterman và Kennedy, 2003).


Việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp của cá nhân là cần thiết trong sự phát triển và
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Carree và Thurik, 2003; Wong và cộng sự, 2005).
Ý định khởi nghiệp là yếu tố giúp gia tăng việc làm, là một giải pháp chống lại khủng
hoảng thất nghiệp (Karimi và cộng sự, 2010). Một số nghiên cứu hướng đến việc tìm ra
sự tác động từ các quốc gia đến ý định khởi nghiệp của cá nhân (Fayolle và cộng sự,
2018). Kết quả nghiên cứu cho thấy các quốc gia có thu nhập cao hơn sẽ thúc đẩy ý định
khởi nghiệp và quyền chủ động khởi nghiệp của cá nhân. Văn hóa và nhận thức văn hóa
của quốc gia có ảnh hưởng (cả trực tiếp và gián tiếp) đến thái độ và hành vi của cá nhân

trong quá trình hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp (Moriano và cộng sự, 2012).
Ngoài ra, ý định khởi nghiệp xuất hiện nhiều hơn tại các quốc gia có sự cơng bằng, bình
đẳng, chủ nghĩa bình qn chiếm ưu thế (Engle và cộng sự, 2011). Các thể chế quốc gia
có thể vừa hạn chế và vừa cho phép cá nhân có ý định khởi nghiệp (Welter và Smallbone,
2012) thơng qua việc áp dụng các chính sách cơng (Zahra và Wright, 2011). Bên cạnh
đó, ý định khởi nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khi thu nhập quốc dân có chiều hướng
gia tăng (Liđán và cộng sự, 2013).
Tuy nhiên, đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp cũng được
các học giả quan tâm. Nghiên cứu của (Trope và Liberman, 2010) phân tích q trình
hình thành ý định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp tại nhiều lĩnh vực sẽ phụ thuộc
vào thời điểm ý định và hành vi đó xảy ra ở tương lai gần hay xa. Điều này có nghĩa:
yếu tố thời gian có khả năng làm sai lệch việc hình thành hành vi và ý định khởi nghiệp
của chủ thể. Ngoài ra, các đặc điểm tính cách của một cá nhân có ảnh hưởng quan trọng
đến ý định khởi nghiệp của họ (Baum và cộng sự, 2007).
Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp đã xuất hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong lnh vc giỏo dc, (Bakirci v ệỗsoy, 2017) ó ch ra mối quan hệ giữa ý định
khởi nghiệp và các yếu tố gồm: giới tính, độ tuổi, loại hình giáo dục, mức thu nhập của
gia đình sinh viên (Akbaş và Arpat, 2020). Nghiên cứu của (Martin và cộng sự, 2013)
tìm hiểu sự tương tác giữa ý định khởi nghiệp của sinh viên với sự phát triển năng lực
và kết quả kinh doanh của họ trong môi trường giáo dục. Một số nghiên cứu điều tra về
nhận thức của giảng viên đối với ý định khởi nghiệp, đồng thời dự đoán về ý định khởi
nghiệp của cá nhân sau các khóa học giáo dục khởi nghiệp (Deveci và Aydin, 2017).
Trong lĩnh vưc tài chính và việc làm, thị trường tài chính được đánh giá có thể thúc đẩy
hoặc hạn chế sự hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp của cá nhân. Hệ thống quy
định và chính sách pháp luật cũng có sự ảnh hưởng lớn đối với ý định khởi nghiệp của

19
họ (Engle và cộng sự, 2011). Bên cạnh đó, trong lĩnh vực nơng nghiệp, ý định khởi
nghiệp được coi là một khía cạnh cơ bản quan trọng trong kế hoạch phát triển nông
nghiệp (Smit, 2004).

Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp đã xuất hiện từ rất lâu và nhận được sự
chú ý của nhiều học giả trên thế giới về chủ đề này. Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập
toàn cầu, việc nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của sinh viên là quan trọng, đặc biệt là
nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững.
1.2.2. Các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
Mặc dù tăng trưởng kinh tế và chất lượng cuộc sống con người không ngừng
nâng cao trong nhiều thập kỷ qua, tuy nhiên, những ảnh hưởng tiêu cực từ công nghiệp


đến môi trường là không thể phủ nhận (Braungart và MacDonough, 2002). Song song
với suy thối mơi trường, một phần sản lượng kinh tế thế giới giảm sút do phụ thuộc
vào khả năng tồn tại của hệ thống tự nhiên (Costanza và cộng sự, 2014). Vì vậy, sự ảnh
hưởng của cơng nghiệp hóa đến mơi trường sẽ gián tiếp làm giảm tính bền vững của hệ
thống kinh tế (Dean và McMullen, 2007). Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, có thể
thấy, vai trò của ý định khởi nghiệp định hướng bền vững trong việc giải quyết các thách
thức về môi trường là quan trọng.
Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững sẽ thúc đẩy cá nhân theo đuổi ba mục
tiêu (dựa trên lý thuyết ba trụ cột phát triển bền vững): kinh tế, xã hội và môi trường
(Cohen và Winn, 2007; Dean và McMullen, 2007). Trong nghiên cứu của (Munoz và
Dimov, 2015), tác giả đã đưa ra con đường mới cho ý định phát triển định hướng bền
vững: xuất phát từ hành vi hỗ trợ môi trường, ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
sẽ tập trung tạo nên giá trị về nhận thức kinh doanh, hỗ trợ môi trường xã hội. Ngồi
ra, các học giả đã tìm ra tác động tích cực giữa sự bền vững của kinh tế – xã hội – môi
trường và ý định khởi nghiệp định hướng bền vững; ngược lại, họ cũng tìm ra tác động
tiêu cực của ý định khởi nghiệp định hướng bền vững với mục tiêu kinh doanh ngắn
hạn (Wagner, 2012).
Việc theo đuổi ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân là cần thiết
đối với môi trường sinh thái hiện nay. Bởi lẽ, kinh tế học môi trường kết luận rằng suy
thối mơi trường là kết quả của sự thất bại từ thị trường, trong khi các tài liệu học thuật
về khởi nghiệp cho rằng cơ hội kinh doanh tồn tại trong sự thất bại của thị trường (Dean

và McMullen, 2007). Dựa trên hai kết luận này, nghiên cứu nhận thấy việc phát triển ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững cần đảm bảo mục tiêu: giảm bớt các thất bại thị
trường liên quan đến môi trường thông qua khả năng sinh lời và tận dụng các cơ hội

20
tiềm năng từ thị trường. Đặc biệt, theo nghiên cứu (Cohen và Winn, 2007), tác giả khẳng
định: cơng nghiệp có khả năng làm giảm tác động của suy thối mơi trường, vì thế các
định hướng đối với doanh nghiệp bắt nguồn từ ý định khởi nghiệp bền vững của cá nhân
sẽ giúp bảo vệ môi trường sinh thái lâu dài.
Trong những năm gần đây, phát triển bền vững được coi là giải pháp tối ưu đối
với các vấn đề sinh thái (York và Venkataraman, 2010). Đồng thời, ba trụ cột kinh tế mơi trường – xã hội đóng vai trị là lực lượng trung tâm trong phát triển bền vững của
quốc gia (Pacheco và cộng sự, 2010). Các dự án thương mại không chỉ thúc đẩy sự bảo
vệ môi trường và tính cơng bằng trong xã hội (Hall và cộng sự, 2010) mà còn gia tăng
ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của cá nhân (Shepherd và Patzelt, 2011). Các
học giả chỉ ra ý định khởi nghiệp định hướng bền vững khác với ý định khởi nghiệp
thông thường. Nếu như các doanh nhân trước đây theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
thì trong ý định khởi nghiệp định hướng bền vững, việc tạo ra giá trị kinh tế sẽ được
đánh giá như một phương tiện để kết thúc hoặc hòa hợp các giá trị khác nhau của nền
kinh tế (Fayolle và cộng sự, 2014). Bên cạnh đó, các doanh nhân cần tập trung vào việc
tạo giá trị xã hội tích cực (Seelos và Mair, 2005; Zahra và cộng sự, 2009) và tạo ra giá
trị tích cực đến môi trường (Koegh và Polonsky, 1998).
Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững đã trở thành một chủ đề được quan tâm
trong giới nghiên cứu (Austin et al, 2006). Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững với vai trò giải quyết các vấn đề từ môi trường và xã


hội, từ đó tìm ra tác động của ý định khởi nghiệp định hướng bền vững với việc tạo ra
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp (Bornstein, 2004). Trong một số nghiên cứu, các học
giả gắn liền ý định khởi nghiệp định hướng bền vững với các giải pháp sáng tạo (thơng
qua việc áp dụng các mơ hình kinh doanh truyền thống và định hướng thị trường) để

giải quyết các vấn đề phức tạp của xã hội (Spear, 2006). Đặc biệt, các học giả khẳng
định ý định khởi nghiệp định hướng bền vững không chấp nhận hành vi tham lam vì lợi
ích kinh tế và đánh đổi lợi ích của môi trường và xã hội (Hemingway, 2005; Mintzberg
và cộng sự, 2002).
Đi kèm với sự gia tăng của ý định khởi nghiệp định hướng bền vững là sự tăng
lên nhanh chóng của khởi nghiệp xã hội: một hình thức khởi nghiệp hướng tới các tổ
chức phi lợi nhuận với sứ mệnh làm cho xã hội thay đổi (Drayton, 2002). Ngoài ra,
các doanh nghiệp hiện nay đang không ngừng gia tăng hoạt động tạo giá trị đối với
cộng đồng (Schaltegger và Wagner, 2011). Các hành vi này đều có sự ảnh hưởng từ ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững đến việc tạo ra giá trị tích cực cho mơi trường
(Hockerts và Wüstenhagen, 2010). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khẳng định hình thức

21
khởi nghiệp định hướng bền vững cần cân nhắc một số hình thức kinh doanh xã hội
khơng cịn phù hợp với phát triển bền vững, vì vậy cần thận trọng khi hình thành và
triển khai ý tưởng khởi nghiệp định hướng bền vững để phù hợp với thực tế khách
quan.
Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp định hướng bền vững đã có sự phát triển nhanh
chóng và mang tính đa ngành (Anand và cộng sự, 2021). Các nghiên cứu đã đề cập đến
nhiều chủ đề khác nhau trong lĩnh vực này. Một số nghiên cứu tìm hiểu về các yếu tố
bên trong và bên ngoài sẽ thúc đẩy sự tiếp nhận ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
ở các cá nhân và tổ chức (Ahmad và cộng sự, 2020). Nhiều học giả đưa ra các đánh giá
về khái niệm ý định khởi nghiệp định hướng bền vững như một cấu trúc và sự khác biệt
của nó với các hình thức khởi nghiệp khác (Schaltegger và cộng sự, 2018). Ngoài ra, ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững được xem xét đối với các quy trình áp dụng
trong tinh thần kinh doanh bền vững bao gồm sự công nhận các cơ hội và phát triển mơ
hình kinh doanh (Johnson và Schaltegger, 2020). Không chỉ vậy, kết luận từ nhiều
nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững về mặt tài
chính, mơi trường, xã hội và hiệu quả bền vững của doanh nghiệp (Criado-Gomis và
cộng sự, 2018). Đặc biệt, đối với các yếu tố bên trong và bên ngoài của ý định khởi

nghiệp định hướng bền vững, một số nghiên cứu đã chú ý đến các hành động liên quan
đến việc tạo ra một doanh nghiệp bền vững, bao gồm ý định khởi nghiệp định hướng
bền vững của các cá nhân đối với mục đích phát triển bền vững (Agu và cộng sự, 2021;
Arru, 2020). Mặc dù có một lượng lớn tài liệu được dành cho việc nghiên cứu các ý định
và hành vi khởi nghiệp định hướng bền vững, nghiên cứu về các ý định khởi nghiệp
định hướng bền vững chưa khai thác tồn diện các khía cạnh, cần có sự quan tâm nhiều
hơn từ các học giả (Arru, 2020).
Các nghiên cứu tiền nhiệm khẳng định có nhiều yếu tố khác nhau thúc đẩy ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững của một cá nhân. Một vài nghiên cứu cho
rằng giá trị cá nhân là động lực quan trọng xác định các ưu tiên và hành vi của một
cá nhân và được phản ánh trong cơ hội kinh doanh mà cá nhân đang theo đuổi
(Paliwal và cộng sự, 2022). Để khởi nghiệp, trước tiên một doanh nhân cần phải trải
qua một quá trình tôi luyện kiến thức và kỹ năng để tham gia vào hoạt động kinh


doanh thực tế. Đối với ý định khởi nghiệp định hướng bền vững, doanh nhân cần
xem xét các giá trị nội tại và kỹ năng của cá nhân để xác định tính cách, từ đó tìm ra
ngành nghề bản thân tham gia kinh doanh và tối ưu cả hai yếu tố: mục tiêu kinh tế môi trường – xã hội và tinh thần trách, nhiệm đạo đức cá nhân (Karimi và Makreet,
2020). Trong hầu hết các trường hợp, ý định khởi nghiệp định hướng bền vững được

22
thúc đẩy bởi tính cách của một cá nhân. Một số nghiên cứu chỉ ra một người giàu
lịng nhân ái có nhiều khả năng hình thành ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
do nội tâm họ tồn tại sự lo lắng cho những đau khổ hoặc bất hạnh của người khác.
Ngược lại, một người tham lam sẽ ưu tiên lợi nhuận bằng tiền, và do đó có thể chọn
cách kinh doanh thơng thường, hướng đến lợi nhuận (Arru, 2020).
Vai trò của các giá trị cá nhân trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững cũng có thể được minh họa bằng cách sử dụng các khái niệm của lý
thuyết Schwartz trong lĩnh vực khởi nghiệp. Theo lý thuyết này, mọi người đưa ra
các quyết định khác nhau và thực hiện các hành động khác khi đối mặt với một tình

huống tương tự do các ưu tiên giá trị khác nhau (Karimi và Makreet, 2020). Ngoài
ra, Schawartz và cộng sự (2009) cũng khẳng định, những người thích tự định hướng
sẽ có nhiều khả năng mở một doanh nghiệp hơn vì nó mang lại cho họ quyền tự chủ và
kiểm soát. Tuy nhiên, những người thích sự an tồn có nhiều khả năng tìm kiếm việc
làm hơn (Vuorio, 2018). Bên cạnh đó, sự cởi mở để thay đổi có thể là một giá trị cá nhân
điển hình ở các doanh nhân có ý định khởi nghiệp định hướng bền vững vì nó cho phép
suy nghĩ và hành động độc lập. Tính bền vững là một khái niệm liên tục phát triển dựa
trên nhu cầu của người dân (Moggi và cộng sự, 2022). Với tình hình tồn cầu hóa hiện
nay, các thách thức về tính bền vững ngày càng trở nên đa dạng do những thay đổi về
nhân khẩu học và nhu cầu của người dân (Pabst và cộng sự, 2021). Do đó, cởi mở để
thay đổi là một giá trị kinh doanh quan trọng trong khởi nghiệp định hướng bền vững
giúp các nhà đầu tư điều chỉnh theo nhu cầu và kỳ vọng của nhóm dân số này. Có thể
thấy, việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững
của cá nhân là quan trọng nhằm nâng cao hành vi của cá nhân đóng góp cho sự phát
triển bền vững của quốc gia.
1.3. Các nghiên cứu về tác động trực tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững
Quan điểm chung về ý định khởi nghiệp là khả năng kinh doanh của cá nhân
khơng phải bẩm sinh, vì vậy họ cần thông qua giáo dục khởi nghiệp để phát triển bản
thân và tạo lập doanh nghiệp, thu được lợi ích kinh tế và cung cấp lợi ích cho xã hội. Do
đó, mối quan hệ giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp là mối quan hệ chặt
chẽ (Akkus và Mentes, 2018). Đánh giá về mối quan hệ này, một số lý thuyết như lý
thuyết về vốn con người (Becker, 1960), lý thuyết tự hiệu quả và tự quyết định lập luận
rằng: giáo dục khởi nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với ý định khởi nghiệp của sinh

23
viên, qua đó cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng thúc đẩy sự nghiệp sinh doanh của
họ.



Để tìm hiểu rõ mối quan hệ này, nhiều nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp và ý
định khởi nghiệp đã được các học giả quan tâm trong thập kỷ qua. Các nghiên cứu giai
đoạn từ năm 2004 đến năm 2012 đều tập trung về tác động của giáo dục khởi nghiệp với
ý định khởi nghiệp của sinh viên sau đại học (Nabi và cộng sự, 2013). Sau giáo dục khởi
nghiệp, khi cần dự đoán hành vi xảy ra trong tương lai, sinh viên sẽ có xu hướng đánh
giá trừu tượng về hành vi và cảm thấy tự tin, chấp nhận rủi ro, dễ dàng hình thành ý
định. Trong khi nếu hành vi đó ở tương lai gần, dựa vào những kiến thức được học tập
từ chương trình giáo dục khởi nghiệp, cá nhân sẽ đánh giá chi tiết hơn, chấp nhận mức
độ rủi ro ít hơn và việc hình thành ý định sẽ dẫn đến hành động nhanh hơn (Trope và
Liberman, 2003). Khoảng cách thời gian khiến cho cá nhân phóng đại ý định tích cực
của họ, từ đó dự đốn khơng chính xác mối quan hệ giữa ý định khởi nghiệp và hành vi
khởi nghiệp (Sun và Morwitz, 2010).
Một số nhà nghiên cứu như Peterman và Kennedy (2003), Kolvereid và Isaksen
(2006), Dell (2008) và Tam (2009) đã bày tỏ sự ủng hộ quan điểm: ý định khởi nghiệp
chịu ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp. Nguyên nhân là thái độ của một chủ thể đối
với kinh doanh sẽ phụ thuộc vào niềm tin cá nhân và sự tiếp xúc trực tiếp đối với tri
thức giáo dục. Ý định khởi nghiệp cũng được đánh giá bởi (Bae và cộng sự, 2014)
trong mối quan hệ so sánh giữa giáo dục khởi nghiệp và giáo dục kinh doanh. Tác giả
dựa trên 73 nghiên cứu tiền nhiệm với kích thước mẫu là 37 285 cá nhân để phân tích
và chỉ ra mối tương quan đáng kể giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp;
mối quan hệ này lớn hơn liên kết giữa giáo dục kinh doanh và ý định kinh doanh.
Tương tự, Henry và Lewis (2018) nhận định, giáo dục khởi nghiệp có ảnh hưởng đến
ý định khởi nghiệp một cách sâu sắc.
Gần đây, các học giả quan tâm nhiều hơn đến ý định khởi nghiệp định hướng bền
vững và giáo dục khởi nghiệp. Nghiên cứu của (Liñán và Fayolle, 2015) đã chỉ ra tồn
tại mối quan hệ tích cực giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững và giáo dục khởi
nghiệp của sinh viên kinh tế. Đồng thời, nghiên cứu (Kuckertz và Wagner, 2010) cũng
cho thấy kết quả tương tự khi đánh giá các sinh viên khối ngành kỹ thuật và tìm ra sự
tương tác trực tiếp giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững và giáo dục khởi nghiệp.
Bên cạnh đó, theo (Boldureanu và cộng sự, 2020), việc tiếp xúc với các mơ hình kinh


24
doanh trong các chương trình giáo dục khởi nghiệp là yếu tố quan trọng kích thích sự tự
tin của sinh viên, thúc đẩy sinh viên bắt đầu tham gia vào việc kinh doanh và gia tăng ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững của họ. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra: sau
khi cá nhân được giáo dục khởi nghiệp, họ sẽ được trang bị kiến thức, kỹ năng chun
mơn để hồn thành các dự án khởi nghiệp xã hội, điều đó cũng ảnh hưởng tích cực đến
ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của doanh nhân (Smith và Woodworth, 2012).
Ngoài ra, trong nghiên cứu của (Karimi và cộng sự, 2010), ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững cũng chịu tác động tích cực từ nhận thức của sinh viên thơng qua giáo
dục khởi nghiệp.
Thơng qua các chương trình giáo dục khởi nghiệp, nghiên cứu (Esfandiar và cộng
sự, 2019) đánh giá mối quan hệ giữa ý định khởi nghiệp định hướng bền vững và hành
vi khởi nghiệp của sinh viên một trường đại học du lịch tại Iran. Kết quả cho thấy ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của sinh viên và có
xu hướng tăng lên khi một cá nhân sẽ khởi nghiệp trong thời gian sớm nhất. Trong khi
đó, nghiên cứu chỉ ra số lượng sinh viên có ý định khởi nghiệp trong khoảng 3 năm tới


sẽ có xu hướng cân nhắc có nên khởi nghiệp nữa hay khơng. Một số ít sinh viên sẽ lựa
chọn từ bỏ việc khởi nghiệp trong 3 năm tới. Điều này được lý giải không chỉ bởi độ trễ
thời gian mà còn do tác động trực tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến sinh viên. Giáo dục
trang bị những kỹ năng cần thiết cho sinh viên, từ đó sinh viên đo lường được những rủi
ro có thể gặp phải trong tương lai xa và không chấp nhận những rủi ro quá lớn, lựa chọn
phương án tối ưu nhất để hành động. Một số sinh viên còn lại lựa chọn tiếp tục xây dựng
và chờ đợi thời cơ để khởi nghiệp. Điều này cũng được chứng minh qua nghiên cứu
(Kuncoro và Rusdianto, 2016) dựa trên 30 sinh viên học về ngân hàng người Hồi giáo.
Nghiên cứu tìm ra sự gia tăng ý định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên
tăng sau khi tham gia giáo dục khởi nghiệp. Sự tăng/giảm khác nhau về ý định khởi
nghiệp định hướng bền vững của sinh viên sau giáo dục khởi nghiệp được lý giải bởi

nghiên cứu của (Fayolle và Liñán, 2014). Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt giữa ý
định khởi nghiệp định hướng bền vững của sinh viên khi tham gia các chương trình giáo
dục khởi nghiệp và sinh viên khơng tham gia các chương trình khởi nghiệp. Bên cạnh
đó, nghiên cứu của (Schlaegel và Koenig, 2014) cơng nhận giáo dục khởi nghiệp tác
động đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững mạnh hơn đối với mẫu không phải
sinh viên.
Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, có thể thấy, các học giả đã công nhận mối
quan hệ trực tiếp giữa giáo dục khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp định hướng bền vững

25
của sinh viên. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, song song với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, việc tìm ra mối quan hệ trực tiếp tích cực/ tiêu cực giữa giáo dục khởi
nghiệp và ý định khởi nghiệp định hướng bền vững là cần thiết.
1.4. Các nghiên cứu về tác động gián tiếp của giáo dục khởi nghiệp đến ý định
khởi nghiệp định hướng bền vững
Cùng với sự tiến bộ của công nghệ; việc tiếp cận khai thác tối ưu tài nguyên, gia
tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước đã thúc đẩy các cá
nhân có ý định khởi nghiệp định hướng bền vững đầu tư nhiều hơn cho giáo dục khởi
nghiệp, nâng cao kỹ năng và thái độ của bản thân trên đấu trường quốc tế. Vì vậy, giáo
dục khởi nghiệp cần được áp dụng xuyên suốt các cấp học vì nó có vai trị quan trọng
trong việc chuẩn bị cho sinh viên tốt nghiệp có kiến thức, sự sáng tạo và kỹ năng kinh
doanh (Rina và cộng sự, 2019).
1.4.1. Các nghiên cứu về tác động của giáo dục khởi nghiệp đến kỹ năng chấp
nhận rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện
Theo (Kylonen, 2012), trong giáo dục, điều quan trọng nhất là sinh viên có kỹ
năng chun mơn và kỹ năng thực hành toàn diện. Việc đào tạo và phát triển tất cả các
kỹ năng khởi nghiệp đóng vai trị quan trọng giúp cá nhân khởi nghiệp thành công (Lindh
và Thorgren, 2016). Qua đó, giáo dục khởi nghiệp xây dựng và phát triển các kỹ năng
kinh doanh của cá nhân, từ đó giúp họ thích nghi và xử lý tốt các biến động từ môi
trường xã hội (Seikkula-Leino, 2011). Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, nghiên cứu

tập trung đánh giá tác động của giáo dục khởi nghiệp đến ba kỹ năng chính: kỹ năng
chấp nhận rủi ro (risk-taking skill), kỹ năng giải quyết vấn đề (problem-solving skill),
kỹ năng tư duy phản biện (critical-thinking skill).


• Kỹ năng chấp nhận rủi ro
Đứng trước các cơ hội kinh doanh, việc giáo dục và đào tạo các kỹ năng là cần
thiết để nâng cao khả năng khởi nghiệp và cho họ cơ hội sáng tạo hơn trong kinh doanh
(Fillis và Rentschler, 2010). Nhiều nghiên cứu được thực hiện và đánh giá về kỹ năng
khởi nghiệp của doanh nhân, đặc biệt là kỹ năng chấp nhận rủi ro. Trên thực tế, doanh
nhân là những chủ thể có sự sáng tạo và sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Việc cá nhân chấp
nhận rủi ro được coi là một bước quan trọng trong quá trình khởi nghiệp (Rauch và Frese,
2007; Antoncic và cộng sự, 2015). Trong giáo dục khởi nghiệp, kỹ năng chấp nhận rủi
ro giúp gia tăng khả năng xử lý tình huống của cá nhân trước các vấn đề của cuộc sống
(Mone, 2018). Đặc biệt, trước những vấn đề mạo hiểm, giáo dục khởi nghiệp hình thành
kỹ năng phản xạ tình huống phù hợp với hồn cảnh, giảm thiểu tối đa thiệt hại (Chell,

26
2008). Do đó, giáo dục khởi nghiệp giúp các cá nhân hình thành kỹ năng với các tình
huống rủi ro (Hansemark, 2003), nhận thức rủi ro trong kinh doanh (Baum và cộng sự,
2007), có kỹ năng phòng tránh/ giảm thiểu rủi ro nhằm tối đa hóa lợi ích doanh nghiệp
(Taatila và Down, 2012).
Trong các nghiên cứu quốc gia và quốc tế, các học giả nhận định: giáo dục khởi
nghiệp có liên quan trực tiếp đến hành vi trí tuệ của các cá nhân khi chấp nhận rủi ro và
hướng đến mục tiêu dài hạn (Peled, 1997, Tay và cộng sự, 2009). Giáo dục khởi nghiệp
không chỉ là một phương thức trao quyền cho cá nhân chấp nhận rủi ro mà còn là cách
hữu hiệu thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp trong mơi trường chính sách còn nhiều rủi ro
của quốc gia (Fayolle, 2013). Kỹ năng chấp nhận rủi ro là một trong những đặc điểm
trong cơ sở tinh thần khởi nghiệp, xác định sự sẵn sàng và phản ứng cá nhân khi gặp
những điều bất ngờ, khó dự đốn được kết quả và khơng có quyền lựa chọn phương án

khác (Cakir và Yaman, 2015). Hoạt động kinh doanh là hoạt động không dễ dàng và
liên quan đến sự không chắc chắn, rủi ro và sự phức tạp (Townsend và cộng sự, 2018).
Để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, giáo dục khởi nghiệp trước hết cần loại bỏ nỗi
sợ thất bại của sinh viên, thay vào đó ni dưỡng những tố chất kinh doanh cần có
(Krueger và cộng sự, 2000). Nghiên cứu (Gulsah Gurkan, 2021) chỉ ra khả năng chấp
nhận rủi ro trong học tập giải thích 53% sự khác biệt trong nhận thức về khởi nghiệp
Có thể thấy, các nghiên cứu khẳng định rủi ro là một yếu tố cơ bản trong kinh
doanh, đồng thời kỹ năng chấp nhận rủi ro là một kỹ năng thiết yếu trong vấn đề khởi
nghiệp (Lumpkin và Dess, 1996). Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng hành vi xử lý rủi
ro có tương quan cao đối với sự sáng tạo của doanh nghiệp (Farley, 1991) từ đó đề ra
vai trị của việc ra quyết định.
• Kỹ năng giải quyết vấn đề
Sự phát triển của kỹ năng kinh doanh có thể được cải thiện bằng cách cung cấp
một môi trường học tập mà sinh viên tương tác với những người đã khởi nghiệp thành
cơng (Chang và Rieple, 2013). Do đó, nhà giáo dục cần cung cấp các kiến thức và kỹ năng
cho sinh viên trong việc hình thành nhận thức khởi nghiệp thành công. Bên cạnh kỹ năng
chấp nhận rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề có vai trị quan trọng đối với cá nhân. Việc
giáo dục khởi nghiệp khơi dậy các kỹ năng và năng lực sáng tạo của sinh viên trong và
sau q trình học tập, ngồi ra, các bài giảng được truyền tải cũng có vai trị quan trọng
đối với kỹ năng giải quyết vấn đề. Trên thực tế, trong khn khổ chương trình giảng dạy


tại Thổ Nhĩ Kỳ, tám năng lực cơ bản sinh viên cần trong học tập, xã hội, phát triển cá
nhân và hoạt động kinh doanh được xác định, trong số đó, kỹ năng giải quyết vấn đề nằm
trong khn khổ năng lực này (Bộ giáo dục Quốc gia, 2018).

27
Ý thức về năng lực của một cá nhân có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc
biệt là quá trình chuyển giao tri thức và tiếp thu các kỹ năng cần thiết (Bandura, 1986).
Theo các phép đo truyền thống, Garder (1983) nhấn mạnh kỹ năng đánh giá vấn đề và

tìm ra giải pháp để thích nghi với mơi trường là kỹ năng quan trọng, nằm trong phạm
vi trí thơng minh. Trước yêu cầu bức thiết này, giáo dục khởi nghiệp có nhiệm vụ hình
thành và nâng cao khả năng phản xạ của cá nhân trước các tình huống của cuộc sống
(Hao và cộng sự, 2019). Trong quá trình học tập, sinh viên được trang bị các kỹ năng
và năng lực sáng tạo, những kiến thức được truyền đạt qua các bài giảng ở nhà trường
có vai trị quan trọng trong việc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề (Moberg và cộng
sự, 2014). Để thích ứng được với nên kinh tế đầy biến động cũng như ln đổi mới,
khó khăn, cá nhân khởi nghiệp cần có kỹ năng giải quyết vấn đề để có đối diện được
những tình huống nổi trội (Moberg và cộng sự, 2014), đặc biệt ở bước đầu trong giai
đoạn khởi nghiệp (Hodzic, 2016).
Có thể thấy, kỹ năng đánh giá vấn đề và xử lý vấn đề có vai trị quan trọng đối
với cá nhân. Thơng qua giáo dục khởi nghiệp, nhà khởi nghiệp có khả năng đánh giá
vấn đề hiệu quả, từ đó có thể tự tin bước vào hoạt động khởi nghiệp (Shane, 2004). Đồng
thời, kỹ năng xử lý vấn đề cũng có vai trị khuyến khích con người kiên trì hành động
trong q trình khởi nghiệp, hướng đến mục tiêu tạo lợi nhuận kinh tế cho cá nhân và
đổi mới của giáo dục cho các tổ chức đào tạo dựa trên những biến chuyển của thời đại
(Kuncoro và Rusdianto, 2016).
• Kỹ năng tư duy phản biện
Theo nghiên cứu của (Laurel và cộng sự, 2001), tư duy phản biện là kỹ năng quan
trọng để sinh viên có thể nghiên cứu, phân tích và giải quyết các vấn đề trong kinh doanh.
Giáo dục khởi nghiệp có nhiệm vụ nâng cao khả năng này của sinh viên, giúp họ nhận
định tốt nhất vấn đề và có lập luận phản biện rõ ràng, logic, tỉ mỉ, công tâm hơn (Hodzic,
2016). Cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, các nhà lãnh đạo mong muốn
trường học có thể phát huy được ở sinh viên tư duy phản biện và giải quyết vấn đề sáng
tạo, đổi mới, hình thành một người cá nhân lãnh đạo có trách nhiệm, có tinh thần đồng
đội, khả năng thích ứng nhanh nhạy với môi trường (National Research Council, 2012).
Bên cạnh các kỹ năng khởi nghiệp khác, việc chuyển hóa suy nghĩ thành hành động
được đánh giá như một kỹ năng cần thiết để tạo dựng tư duy phản biện cho nhà khởi
nghiệp tương lai (Draycott và Rae, 2011).
Tuy nhiên, khi xem xét về tỷ lệ giáo dục khởi nghiệp được đưa ra từ các trường

học, khơng có nhiều hệ thống giáo dục có thể khơi dậy tinh thần đổi mới sáng tạo của

28
sinh viên (Din và cộng sự, 2016). Trải qua hơn một thập kỷ, hệ thống giáo dục khiến
sinh viên không cần bằng não trái, phải ảnh hưởng đến việc hình thành các đặc điểm


kinh doanh. Đây cũng là rào cản lớn trong hành vi khởi nghiệp của sinh (Moberg và
cộng sự, 2014). Do đó, các nghiên cứu chỉ ra phương pháp giảng dạy truyền thống có
thể ngăn cản tư duy phê phán của sinh viên và tư duy sáng tạo của họ, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng phân tích, đánh giá thơng tin theo hướng chủ quan và khách quan trước
vấn đề kinh doanh (Moberg và cộng sự, 2014).
Có thể nói, giáo dục khởi nghiệp có tác động tích cực và thúc đẩy các kỹ năng
khởi nghiệp của sinh viên, đồng thời trang bị cho sinh viên những công cụ mạnh mẽ
để chuẩn bị cho hành trang khởi nghiệp. Tuy nhiên, việc học cần đi đơi với thực hành,
sinh viên cần có sự va chạm thực tế nhiều để trau dồi các kỹ năng và phát triển tư duy
tồn diện, khơng nên chỉ dựa vào kiến thức từ sách vở. Bên cạnh đó, việc trau dồi tốt
các kỹ năng giúp sinh viên nâng cao nhận thức về tính khả thi và định hướng bền vững.
1.4.2. Các nghiên cứu về tác động của giáo dục khởi nghiệp đến động lực nội tại
Ý định khởi nghiệp định hướng bền vững được ươm mầm từ giáo dục khởi
nghiệp. Giáo dục khởi nghiệp không chỉ cung cấp kiến thức kinh doanh, khả năng
nhạy bén tiếp cận cơ hội kinh doanh, khả năng tự chủ trong công việc mà còn đem
đến niềm đam mê, sự nhiệt huyết và khát khao thể hiện năng lực cá nhân của sinh
viên (Mwasalwiba, 2010). Những khao khát kinh doanh của sinh viên cần gắn liền
với mục tiêu phát triển bền vững 3 trụ cột: kinh tế - xã hội – môi trường (Linnanen,
2002). Do đó, giáo dục khởi nghiệp giúp sinh viên thực hiện các hành vi kinh doanh
theo định hướng phát triển bền vững và điều đó có liên quan mật thiết đến các giá trị
động lực nội tại (Mair và Noboa, 2006).
Nghiên cứu của (Baron và cộng sự, 2000) tập trung đến ý định khởi nghiệp của
cá nhân. Nghiên cứu chỉ ra bên cạnh vốn tri thức xã hội, các kỹ năng xã hội (những

năng lực cụ thể giúp cá nhân tương tác với những người khác) có thể nâng cao sự thành
cơng của một cá nhân. Ngồi ra, vốn xã hội cao được xây dựng dựa trên danh tiếng và
các kinh nghiệm trước đây có sẽ hỗ trợ cá nhân tiếp cận với các nhà đầu tư mạo hiểm,
khách hàng tiềm năng và những chủ thể khác. Các kỹ năng xã hội (bao gồm: sự hiểu
biết về người khác, kỹ năng gây ấn tượng ban đầu, khả năng thuyết phục, khả năng thích
ứng nhanh với hồn cảnh) có thể ảnh hưởng đến việc cá nhân mở rộng mạng lưới quan
hệ và phát triển vốn xã hội sẵn có. Nghiên cứu cũng khẳng định, các kỹ năng xã hội có
thể được nâng cao thơng qua giáo dục khởi nghiệp và sự nhanh nhạy tận dụng cơ hội
của doanh nhân. Tương đồng với kết quả nghiên cứu, nghiên cứu của (Ryan và Deci,
2000) đã chỉ ra sự tác động tới động lực của sinh viên, bao gồm hai hình thức động lực

29
là động lực nội tại và bên ngoài. Giáo dục khởi nghiệp tác động đến tâm lý của người
học, giúp nâng cao sự tự tin và thái độ tích cực của cá nhân khởi nghiệp, từ đó thúc đẩy
động lực nội tại trong họ (Gibbs, 2009).
Giáo dục khởi nghiệp gia tăng động lực nội tại của cá nhân. Động lực xã hội
cùng động lực nội tại bên trong đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nhận và đánh
giá các cơ hội kinh doanh (Hockerts, 2015). Việc kết nối và khai thác cơ hội thông qua
những hiểu biết và sự kết hợp sáng tạo giá trị xã hội, kinh tế, môi trường là sơ sở, động lực
ảnh hưởng đến mục tiêu thúc đẩy giá trị cá nhân (Shcultz và Zelezny, 1999). Song, không
thể phủ nhận các động lực đến từ bên ngoài cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy tinh thần
của cá nhân (Cohen và Winn, 2007). Do đó, sinh viên khi được thỏa mãn động lực nội tại,


với mong muốn tạo ra cơ hội trong kinh doanh, sinh viên được thỏa mãn động lực nội tại
sẽ thúc đẩy các hành vi khởi nghiệp (Zahra và cộng sự, 2009).
Có thể thấy, giáo dục khởi nghiệp có khả năng thúc đẩy động lực nội tại của cá
nhân, đặc biệt là sinh viên. Việc hình thành và phát triển động lực nội tại cần một thời
gian dài rèn luyện, qua đó giúp nâng cao nhận thức được tính khả thi về kinh doanh và
thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững.

1.4.3. Các nghiên cứu về tác động của động lực nội tại đến nhận thức được tính
khả thi về kinh doanh và thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững
Sự phát triển khoa học công nghệ giúp gia tăng chất lượng việc làm cho sinh viên.
Thái độ của cá nhân là năng lực cần thiết để kích thích sự sáng tạo và đổi mới những
sản phẩm có thể được bán trên thị trường (Fayolle và cộng sự, 2014). Từ đó, động lực
nội tại có thể nâng cao nhận thức được tính khả thi về kinh doanh và thái độ hướng tới
khởi nghiệp định hướng bền vững.
• Thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững
Động lực nội tại giúp nâng cao thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng phát
triển bền vững (Gibbs, 2009). Phát triển bền vững là cách duy nhất để tạo ra những chuỗi
giá trị về lâu dài, bởi phát triển bền vững khơng chỉ tạo ra lợi nhuận tài chính mà cịn
tạo nên lợi nhuận phi tài chính cho cộng đồng và xã hội (Mair và Noboa, 2006). Các
nghiên cứu chỉ ra rằng: thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững có liên quan
tích cực đến các giá trị động lực nội tại (Mair và Noboa, 2006). Mối liên kết giữa sự
khao khát, đam mê khởi nghiệp của cá nhân được kết nối với mục tiêu phát triển kinh tế
chung của xã hội, từ đó trở thành động lực thúc đẩy thái độ hướng tới khởi nghiệp định
hướng bền vững của cá nhân (Linnanen, 2002).

30
Các vai trò của động lực nội tại khác nhau dựa trên các lĩnh vực khác nhau
(Carsrud và Brannback, 2011; Lumpkin và cộng sự, 2013). Ý định khởi nghiệp định
hướng bền vững được thúc đẩy bằng sự đồng cảm giữa các cá nhân (Mair và Noboa,
2006), hiệu quả và nhận thức từ xã hội về hành động của cá nhân (Hockerts, 2015). Sự
quan tâm đến ý định khởi nghiệp định hướng bền vững đối với mỗi động lực nội tại là
khác nhau (Liñán và Fayolle, 2015). Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra có sự hạn chế về
ý định khởi nghiệp định hướng bền vững hình thành trong lĩnh vực kinh doanh xã hội
để hình thành thái độ hướng tới khởi nghiệp định hướng bền vững (Hockert, 2015; Koe
Hwee Nga và Shamuganathan, 2010).
• Nhận thức được tính khả thi về kinh doanh
Động lực nội tại như một chiếc đòn bẩy, thúc đẩy nhận thức về nhận thức được

tính khả thi về kinh doanh cũng cũng thái độ tích cực của cá nhân đối với các kế
hoạch, ý định khởi nghiệp (Krueger và cộng sự, 2000). Có các động lực về mặt tâm
lý, tinh thần, sinh viên sẽ càng cảm thấy tự tin hơn với các ý tưởng cũng như sự thành
cơng có thể đạt được của các dự án khởi nghiệp (Dell, 2008). Nghiên cứu của (Mair
và Noboa, 2006) đã chỉ ra trong mơ hình của họ, động cơ và ý định của các doanh
nhân là một phần quan trọng trong quá trình khởi nghiệp. Nghiên cứu của (Mair và
Noboa, 2006) cho rằng ý định thành lập doanh nghiệp theo hướng phát triển bền vững


×