Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn đa lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH ĐA LỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN, 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH ĐA LỘC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Cơng

THÁI NGUN, 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đa Lộc” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đa Lộc”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào
tạo Sau Đại học, cùng các thầy cơ giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Công, người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành
luận văn này.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp và những cộng tác
viên đã giúp đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu luận văn
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ......................................................... 5
1.1.1. Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh ......................................................... 5
1.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................................. 8
1.1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh .............................................. 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 34
1.2.1. Kinh nghiệm của Tập đoàn Pernold Ricard ...................................... 34
1.2.2. Kinh nghiệm của Công ty The Warehouse ....................................... 36
1.2.3. Bài học cho Công ty TNHH Đa Lộc ................................................. 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 39

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

2.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu ................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh giá cả hàng hóa, dịch vụ ...................................... 42
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hàng hóa, bao bì và dịch vụ ............... 42
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kênh phân phối hàng hóa, dịch vụ ....................... 43
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh thương hiệu và uy tín doanh nghiệp .................... 43
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh nguồn nhân lực .................................................... 43
2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính................................................. 44
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH ĐA LỘC......................................................................................... 47

3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Đa Lộc ..................................................... 47
3.1.1. Lịch sử hình thành và pháp triển ....................................................... 47
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................ 49
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh................. 49
3.1.4. Kết quả hoạt động ............................................................................. 51
3.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đa Lộc ............. 53
3.2.1. Giá cả hàng hóa ................................................................................. 53
3.2.2. Chất lượng hàng hóa, bao bì và dịch vụ ........................................... 55

3.2.3. Kênh phân phối hàng hóa, dịch vụ.................................................... 56
3.2.4. Thương hiệu và uy tín Công ty ......................................................... 58
3.2.5. Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................... 59
3.2.6. Năng lực tài chính ............................................................................. 60
3.3. Thực trạng các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đa Lộc ................................................................................... 62
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Đa Lộc ............................................................................ 64
3.4.1. Yếu tố bên trong ................................................................................ 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

3.4.2. Yếu tố bên ngoài ............................................................................... 66
3.5. Đánh giá tổng quát hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đa Lộc ................................................................................... 77
3.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 77
3.5.2. Hạn chế.............................................................................................. 79
3.5.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 80
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐA LỘC ............................................................................ 84

4.1. Mục tiêu phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty...................................................................................................... 84
4.1.1. Mục tiêu phát triển ............................................................................ 84

4.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ............... 84
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đa Lộc .... 85
4.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................... 85
4.2.2. Nâng cao năng lực tài chính .............................................................. 87
4.2.3. Nâng cao năng lực marketing ........................................................... 89
4.2.4. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp ........................................ 91
4.2.5. Nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp ........................... 95
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 97
4.3.1. Đối với Nhà nước .............................................................................. 97
4.3.2. Đối với ngành .................................................................................... 98
4.3.3. Đối với Công ty ................................................................................. 99
KẾT LUẬN.................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 103
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LNST

:

Lợi nhuận sau thuế


ROA

:

Tỷ suất sinh lợi của tài sản

ROE

:

Tỷ suất sinh lợi của VCSH

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trên một số chỉ tiêu ... 52
Bảng 3.2: Bảng tỷ lệ chi phí, LNST trên doanh thu thuần ............................. 53
Bảng 3.3: Bảng giá một số sản phẩm chủ yếu của Công ty ............................ 54
Bảng 3.4: Bảng giá chiết khấu cho kinh doanh .............................................. 54
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty
TNHH Đa Lộc................................................................................... 60
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ nhân viên về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố bên ngoài đối với năng lực cạnh tranh của Cơng
ty TNHH Đa Lộc ............................................................................. 67
Bảng 3.7: Tình hình tiêu thụ rượu vang năm 2015 ......................................... 74
Bảng 3.8: Tình hình nhập khẩu rượu vang năm 2015 .................................... 75

Hình
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đa Lộc .................... 51
Hình 3.2: Mạng lưới kênh phân phối .............................................................. 57
Hình 3.3: Doanh số bán hàng theo kênh phân phối năm 2015 ....................... 58
Hình 3.4: Sự biến động của ROA và ROE qua các năm ................................ 62
Hình 3.5: Thị trường nhập khẩu rượu vang của Công ty năm 2015 ............... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay.
Việt Nam cũng đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), TPP, đã
tham gia vào sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng khơng thể đứng ngồi cuộc. Vấn đề đặt ra là làm sao các doanh
nghiệp Việt Nam đủ sức đứng vững, cạnh tranh được với các công ty nước
ngoài ngay trên thị trường Việt Nam. Trong những năm qua, thực hiện đường
lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được sự tăng trưởng khá, các nhân tố tạo
thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đã phát huy tốt vai trị của mình, một
số doanh nghiệp đã bắt đầu vươn ra cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài. Tuy nhiên theo đánh giá của các tổ chức nước ngồi thì năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp, hàng hố và dịch
vụ so với thế giới cịn thấp kém và chậm được cải thiện. Do đó, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự nhận
thức đầy đủ, sự phân tích chính xác thực trạng, chủ động sắc bén khi đưa ra các
giải pháp hợp lý và kịp thời nhằm đứng vững, thành công và khẳng định vị trí
trên thị trường. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải vượt qua những thách
thức, áp lực hiện tại, có tầm nhìn chiến lược, những chiến lược kinh doanh dài
hạn và có những bước đi cụ thể vững chắc để tạo dựng uy tín thương hiệu của
mình nhằm cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Công ty TNHH Đa Lộc là một trong những nhà cung cấp rượu vang
hàng đầu ở Việt Nam cũng khơng nằm ngồi thực tế này. Cơng ty cũng phải
chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ việc hội nhập kinh tế quốc tế, ngày
càng nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện. Về thị trường rượu vang, Viêṭ Nam
được xem là đất nước của rượu, bia, bởi sức tiêu thụ lớn và tỉ số lít bia trên
đầu người. Và hơn 10 năm qua, khi kinh tế ngày càng phát triển, đời sống

người dân tăng lên, người Việt đã hướng sự quan tâm tới rượu vang - một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
thức uống đẳng cấp của phương Tây, lại tốt cho sức khỏe. Nhận thấy nhu cầu
tiêu thụ và tốc độ phát triển tốt của thị trường Việt Nam, rượu vang các nước
trên thế giới đã đầu tư trực tiếp vào thị trường Việt. Với mức tăng nhập khẩu
rượu vang trung bình 10%/năm, Việt Nam được đánh giá là quốc gia tiêu thụ
rượu vang tốt nhất Châu Á. Đây chính là cơ hội cho những nhà nhập khẩu và
phân phối rượu vang trong đó có Cơng ty TNHH Đa Lộc. Bên cạnh những
thuận lợi, thách thức đặt ra cho Công ty khi có hàng loạt các cơng ty sẽ thâm
nhập vào thị trường và mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt. Sự thâm
nhập của những ơng lớn nước ngồi là điều khó tránh khỏi khi tiềm lực của
những đơn vị này là vơ cùng hùng hậu và có chiến lược rất bài bản cùng với
đó những cơng ty sản xuất rượu vang trong nước cũng ra đời ngày càng nhiều.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho cơng ty là phải có những biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tận dụng tối đa cơ hội thị trường để phát
triển, khẳng định vị thế của mình ở thị trường trong nước.
Với những lý do nêu trên, cùng với mong muốn đưa ra những vấn đề
cơ bản, cấp thiết để tăng sức cạnh tranh cho Công ty TNHH Đa Lộc trong bối
cảnh hội nhập kinh tế và mức độ cạnh tranh gay gắt hiện nay, tôi lựa chọn đề
tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đa Lộc” cho luận
văn thạc sỹ kinh tế của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đa Lộc
hiện nay và đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty, giúp Công ty khẳng định và giữ vững được vị thế của minh so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường rượu vang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh trạnh tại Công ty
TNHH Đa Lộc nhằm khẳng định những thành công, hạn chế và nguyên nhân
thành công, hạn chế;
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đa Lộc nhằm đáp ứng với yêu cầu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Đa Lộc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty
TNHH Đa Lộc, TP Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2013-2016.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Đa Lộc ở các khía cạnh sau: Các chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh và tăng thị phần cho Công ty trên thị trường hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh của
Công ty TNHH Đa Lộc. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty so với các
công ty cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Về mặt thực tiễn: Những giải pháp trong đề tài có thể vận dụng vào
thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đa Lộc nhằm khai thác
tối đa năng lực vốn có để cạnh tranh được trên thị trường hiện nay. Ngồi ra,
luận văn có thể làm tài liệu tham khảo đối với các công ty khác, những người
quan tâm đến vấn đề này.
- Đóng góp mới của đề tài: Luận văn đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Đa Lộc trên các tiêu chí: Giá cả hàng hóa; chất
lượng hàng hóa, bao bì và dịch vụ; kênh phân phối; thương hiệu và uy tín;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4
chất lượng nguồn nhân lực; năng lực tài chính. Từ đó, tác giả chỉ ra được
những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cụ thể:
+ Điểm mạnh của Công ty: Công ty là một trong những nhà phân phối
rượu vang lớn nhất Việt Nam, doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng mạnh
qua các năm. Công ty cũng xây dựng được một mạng lưới kênh phân phối
rộng khắp cả nước với nhiều khách hàng lớn như hệ thống các nhà hàng
khách sạn, siêu thị, hãng hàng không Việt Nam Airline. Mặt khác, Công ty đã

mở rộng được mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp, sản phẩm thì đa dạng và
phong phú để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nguồn nhân lực cũng
mạnh lên cả về số lượng và chất lượng, đây chính là các yếu tố góp phần tạo
nên năng lực cạnh tranh của Cơng ty Đa Lộc hiện nay.
+ Điểm yếu của Công ty: Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay thì địi hỏi đặt ra cho Cơng ty đó là phải nâng cao hơn nữa năng lực
quản trị và chất lượng nguồn nhân lực vì đội ngũ lao động hiện nay chưa đáp
ứng kịp với sự phát triển của Công ty. Việc kiểm sốt chi phí đầu vào của
Cơng ty cũng chưa tốt đặc biệt là giá vốn hàng bán còn cao; các hoạt động
marketing và xây dựng thương hiệu vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp.
Sau khi đã đánh giá được năng lực cạnh tranh và xác định được điểm
mạnh, điểm yếu của Công ty. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty như giải pháp về: Nâng cao
năng lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, tài chính, ......
5. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Đa Lộc
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH
Đa Lộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được xã hội loài người nhắc đến từ rất
lâu, song trong những năm gần đây chúng ta thấy thuật ngữ này được nhắc
đến nhiều hơn, đặc biệt là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế mở như hiện
nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh là
phương thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. nhưng trong thực
tế “cạnh tranh là gì?” thì vẫn đang là một khái niệm chưa được thống nhất,
các nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra các khái niệm về cạnh tranh khác nhau
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Michael E. Porter (1990), cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là
sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD, cạnh tranh là khả
năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế
Trong khi đó, Ủy ban cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ cho
rằng cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hóa dịch
vụ đáp ứng được địi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng
được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những điều kiện thị trường
tự do và cơng bang xã hội. Trong khái niệm cạnh tranh này người ta nhấn
mạnh đến vai trò của các điều kiện cạnh tranh là tự do và cơng bằng xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
Các nhà kinh tế của trường phái cổ điển lại quan niệm cạnh tranh chủ yếu là
cạnh tranh về giá cả, chính vì vậy lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
Họ cho rằng cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình
này tạo ra cho mỗi thành viên thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại
cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình.
Khi K.Marx nghiên cứu về cạnh tranh Tư bản chủ nghĩa, K.Marx cho rằng
cạnh tranh Tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu
lợi siêu ngạch. Với cách tiếp cận này, mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh là lợi
nhuận siêu ngạch của nhà tư bản thông qua việc đấu tranh để tận dụng và khai
thác các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Trong tác phẩm “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời
hội nhập”, tác giả Đặng Đức Thành (2010) cho rằng cạnh tranh là một quan
hệ kinh tế, tất yếu phát sinh trong kinh tế thị trường với việc các chủ thể kinh
tế ganh đua gay gắt để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được
lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi
ích đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
Từ những quan điểm trên có thể rút ra quan điểm chung về cạnh tranh ở
phạm vi doanh nghiệp như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để

đạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng, cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa
lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và sự thuận lợi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, nhiều góc độ khác nhau. Trên
góc độ thị trường thì có các hình thức cạnh tranh chủ yếu như cạnh tranh hồn
hảo, cạnh tranh khơng hồn hảo, cạnh tranh độc quyền. Cịn theo chủ thể
tham gia thị trường thì lại bao gồm cạnh tranh giữa người bán và người mua,
cạnh tranh giữa những người bán với nhau, cạnh tranh giữa những người mua
với nhau. Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh thì có cạnh tranh giữa các sản phẩm,
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, cạnh tranh giữa các
ngành, cạnh tranh giữa các quốc gia.
1.1.1.2. Lợi thế cạnh tranh

Doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường cạnh tranh và chỉ có
những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tại được trong môi
trường này. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tạo ra cho mình những lợi thế cạnh
tranh so với các doanh nghiệp khác. Lợi thế cạnh tranh là thế mạnh của doanh
nghiệp so với doanh nghiệp khác mà nhờ đó làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khách hàng khi lựa chọn mua một sản phẩm nào đó họ
ln so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Lợi thế cạnh tranh hướng

tới điều này. Một doanh nghiệp gọi là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận
của nó cao hơn tỷ lệ bình qn trong ngành. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh
tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong khoảng thời
gian dài. Các nhân tố tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là hiệu quả, chất lượng, sự
cải tiến và đáp ứng khách hàng.
Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược
phân biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách
giảm chi phí sử dụng, hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo
cho doanh nghiệp "Quyền lực thị trường mạnh". Lợi thế cạnh tranh bên trong
dựa trên tính ưu việt của doanh nghiệp trong việc làm chủ chi phí sản xuất.
Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng cách tạo ra cho doanh nghiệp một
giá thành thấp hơn so với người cạnh tranh chủ yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
Ngày nay, q trình cạnh tranh đang có khuynh hướng chuyển mục
đích của cạnh tranh từ phía cạnh tranh người tiêu dùng sang cạnh tranh đối
thủ. Cốt lõi của cạnh tranh hiện nay được quan niệm là tạo ưu thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Thích ứng với cạnh tranh địi hỏi phải có sự
sáng tạo và khai thác lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể sáng tạo ra lợi
thế cạnh tranh theo nhiều cách khác nhau: Hoặc là chọn tuyến thị trường khác
với đối thủ cạnh tranh, hoặc là đầu tư giảm giá thành để cạnh tranh tranh
trong cùng một tuyến thị trường, hoặc kiểm soát hệ thống phân phối. Đằng
sau các cách này là hai thái độ cạnh tranh: Đối đầu trực tiếp với đối phương
hoặc phát triển con đường tránh cạnh tranh

1.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh
vực kinh tế thị trường ngày nay. Hiện nay, tồn tại rất nhiều định nghĩa về
năng lực cạnh tranh đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau. Một số quan
điểm như sau:
Theo Michale E. Porter (1996), năng lực cạnh tranh là khả năng sáng
tạo ra những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia
tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng, hoặc sản phẩm có chi phí thấp,
năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận. Vậy với quan điểm này, để tăng năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị
gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà
khơng đến với đối thủ cạnh tranh.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở
sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển
bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo quan điểm này thì năng lực
cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự khi cho rằng năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Lê Đăng Doanh (1998, tr.28) nêu rõ “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”
Một số quan điểm khác cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với việc thu lợi
nhuận nhất định.
Tất cả các nghiên cứu mặc dù xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau,
nhưng đều cho thấy năng lực cạnh tranh đều liên quan đến hai khía cạnh đó là
chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận mang lại. Như vậy, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp có thể được hiểu là khả năng tồn tại, duy trì hoặc gia tăng
lợi nhuận, chiếm lĩnh thị phần trên thị trường của các sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và phát triển bền vững. Hiện
nay, còn nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ:
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh
nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trị quyết định sự sống cịn của
doanh nghiệp vì trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật
kinh tế khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh
trên thị trường luôn được đặt ra đối với doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị
trường ngày càng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh nước ngồi với tiềm lực mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



10
về tài chính, cơng nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức
cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên thị trường.
Khơng những thế, với xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay,
việc nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức
quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho
cùng, hoạt động cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được xem là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng
phát triển và nó góp phần vào việc hồn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Yêu cầu về nâng cao năng lực cạnh tranh
Doanh nghiệp muốn nâng cao được năng lực cạnh tranh thì biết tạo ra
được lợi thế cạnh tranh cho mình trên thị trường. Sử dụng lợi thế cạnh tranh
để chiến thắng đối thủ cạnh tranh đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu
nhất định:
Một là, phải xác định được chính xác đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu này
được hiểu là phải nắm vững đối thủ về tiềm lực khả năng. Chiến lược cạnh
tranh thành công hay thất bại tuỳ thuộc vào doanh nghiệp có xác định chính
xác đối thủ cạnh tranh hay không. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao
gồm cả những doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, trước
hết doanh nghiệp cần phải tập trung vào các doanh nghiệp trong nước bởi các
đối thủ trong nước không chỉ giành giật thị trường mà còn giành giật cả con
người, giành sự so sánh về uy tín, về sức mạnh của mình với cá đối thủ khác.
Hai là, khi muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp cần phải lựa chọn
vũ khí cạnh tranh cho phù hợp. Tìm ra phương pháp để sử dụng tối đa hiệu quả
các khí giới đó. Điều trước tiên, doanh nghiệp phải lựa chọn khu vực kinh
doanh, sau đó lựa chọn vũ khí. Khu vực địa lý với những đặc điểm riêng có của

thị trường đó giúp doanh nghiệp biết phải lựa chọn vũ khí nào cho hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11
Có thể phân ra ba loại vũ khí chủ yếu: Sản phẩm, giá cả và dịch vụ.
Để lựa chọn vũ khí cạnh tranh doanh nghiệp cần suy tính cân nhắc đến tài
nguyên của doanh nghiệp mình cũng như sức mạnh của đối phương, điều
kiện của thị trường và những nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn nếu lựa
chọn vũ khí là sản phẩm thì việc nghiên cứu sản phẩm phải mạnh, thiết kế
dịch vụ phải phù hợp với người sử dụng. Chiến lược sản phẩm và việc kiểm
soát chất lượng trở nên vô cùng quan trọng. Mặc dù chọn được vũ khí cạnh
tranh tối ưu trong từng thời điểm nhất định doanh nghiệp vẫn phải sử dụng
đồng thời hai vũ khí cịn lại. Có như vậy hiệu quả của vũ khí mới phát huy
được tối đa sức mạnh của nó.
Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: Hiệu quả, chất lượng, sự cải
tiến, sự đáp ứng khách hàng, năng lực quản trị, thương hiệu,... Mỗi yếu tố đều
có sự ảnh hưởng đến việc tạo ra sự khác biệt. Các yếu tố này sẽ giúp cho
doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn thông qua việc hạ thấp chi phí hay tạo sự
khác biệt về sản phẩm so với các đối thủ. Từ đó doanh nghiệp có thể làm tốt
hơn đối thủ và có lợi thế cạnh tranh.
1.1.2.4. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh
Nếu hiểu năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là khả năng dành
chiến thắng trong cuộc “ganh đua” kinh tế, thì cái gốc của khả năng đó nằm ở
quy mơ, trình độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và
thương mại của doanh nghiệp. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực

chất là nâng cao “quy mô, trình độ và chất lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ
thuật, quản lý và thương mại của doanh nghiệp”. Với cách tiếp cận hệ thống,
nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp bao gồm các nội dung:
Thứ nhất, tăng năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tài
chính, công nghệ, nhân lực, quản lý:
- Doanh nghiệp không thể chiến thắng nếu nguồn lực tài chính yếu và
bị động. Chiến lược tài chính là một trong những chiến lược chức năng quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
trọng nhất để thực hiện chiến lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp.
Công nghệ là công cụ cạnh tranh then chốt.
- Công nghệ quyết định sự khác biệt sản phẩm trên các phương diện
chất lượng, thương hiệu và giá cả. Đổi mới cơng nghệ là một u cầu mang
tính chiến lược. Với những doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí
quyết cơng nghệ thì phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh được thực hiện chủ yếu bằng và thông qua con
người - nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Để có đội ngũ người lao
động có tay nghề cao, doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo và giữ người tài.
Để nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo
mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, phù hợp với
yêu cầu của mình. Đồng thời, từng doanh nghiệp phải chú trọng xây dựng chính
sách đãi ngộ như chính sách lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao
động của mình, nhất là những lao động giỏi. Doanh nghiệp phải định hình rõ

triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho nhân viên và phải thiết lập
được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
- Cùng quy mơ, trình độ, chất lượng nguồn lực tài chính, cơng nghệ,
nhân lực như nhau, cơ chế quản lý khác nhau sẽ tạo ra tổng năng lực cạnh
tranh khác nhau (tổng hợp lực, hay năng lực tích hợp). Hồn thiện và đổi mới
cơ chế quản lý ngày càng được coi là một trong những phương pháp nâng cao
năng lực cạnh canh hữu hiệu và bền vững ngay cả trong điều kiện kỹ thuật
công nghệ và tài chính khơng thay đổi.
Thứ hai, Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm là một nội dung cơ bản để
nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tạo
được lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình thì doanh nghiệp đó hồn tồn
có thể nắm quyền chủ động trên thị trường:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
- Doanh nghiệp phải đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu
hướng thay đổi nhu cầu của thị trường, giai đoạn thiết kế sản phẩm nhằm tạo
ra nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp áp dụng các công nghệ phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra
các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí
sản xuất thấp. Để đạt được điều này doanh nghiệp phải tập trung vào hai nội
dung cơ bản: (i) Các doanh nghiệp phải có quy mơ lớn và tiềm lực tài chính
mạnh để xây dựng các cơ sở nghiên cứu với thiết bị hiện đại, với nhân lực có
trình độ phát minh cao và triển khai nghiên cứu hiệu quả; (ii) Doanh nghiệp

có khả năng liên doanh liên kết với các tổ chức khác nhằm đi tắt, đón đầu
cơng nghệ mới. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải có kinh nghiệm và kỹ
năng hoạt động trên thị trường cơng nghệ thế giới, có đội ngũ người lao động
trình độ cao và có mơi trường khuyến khích người lao động sáng tạo.
- Thương mại điện tử, hệ thống giao hàng tại nhà theo đặt hàng qua
điện thoại, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hiệu quả… là những cách thức giúp
doanh nghiệp phục vụ và giữ khách hàng hiệu quả. Do đó các doanh nghiệp
phải tập trung vào cách thức bao gói sản phẩm và khả năng giao hàng linh
hoạt, đúng hạn.
Thứ ba, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp phải tìm cách tận dụng các sở thích tiêu dùng của
khách hàng thông qua hoạt động chiếm lĩnh các điểm bán hàng tối ưu, thông
qua quảng cáo sản phẩm đến nhiều người tiêu dùng nhất, giới thiệu sản phẩm
để khách hàng dùng thử, đa dạng hóa chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm và
chi phí bán hàng để tận dụng hết các phân đoạn thị trường. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn mở rộng tối đa thị phần cho sản phẩm của mình thơng qua hệ
thống đại lý, liên doanh, mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi có
nhu cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
Mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là đem lại lợi
ích cho doanh nghiệp bằng việc chiếm lĩnh thị phần, gia tăng lợi nhuận, chiến
thắng đối thủ cạnh tranh, phát triển bền vững trong thị trường cạnh tranh gay
gắt hiện nay. Nâng cao năng lực cạnh tranh khơng chỉ nhằm vào mục đích là

đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà cịn góp phần vào sự tăng trưởng của
ngành và cả quốc gia.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực
lực bản thân doanh nghiệp, thể hiện lợi thế so sánh của doanh nghiệp với đối thủ
cạnh tranh. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các yêu cầu của khách
hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần phải xác định
được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh trong từng ngành, từng lĩnh vực
khác nhau. Các yếu tố cơ bản thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bao gồm:
1.1.4.1. Giá cả hàng hóa, dịch vụ
Giá cả của hàng hóa là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát
triển cùng với lịch sử ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa.
Ngày nay, giá cả hiện diện trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã
hội, các ngành, các khu vực của nền kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Giá cả không chỉ là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nó cịn biểu
hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung cầu hàng hóa, tích luỹ tiêu
dùng…Vì vậy giá cả hình thành thơng qua quan hệ cung cầu hàng hóa, thơng
qua sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, khi giá được chấp thuận là
giá mà cả người mua và người bán đều thấy có lợi.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản phẩm là một trong
những cơng cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi giá bán sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ trên thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



15
trường. Ví dụ: hai hàng hóa có cùng cơng dụng và có chất lượng tương đương
nhau, khách hàng sẽ lựa chọn hàng hóa nào có giá bán thấp hơn. Trong thực
tế có nhiều chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp sử dụng nhằm đáp
ứng và phù hợp với sản phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng
thanh tốn của khách hàng. Trong q trình hình thành và xây dựng giá bán
sản phẩm, doanh nghiệp có thể tham khảo một số chính sách xây dựng giá
như sau: Chính sách xây dựng giá thấp, chính sách xây dựng giá bán cao, chính
sách ổn định giá, chính sách bán phá giá, chính sách phân biệt giá.
Tóm lại, việc nghiên cứu và vận dụng chính sách để xây dựng giá bán
sản phẩm là một vấn đề hết sức phức tạp, nó địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
ln linh hoạt và sáng tạo bởi vì giá cả sản phẩm khơng chỉ vào được quyết
định bởi giá trị hàng hóa mà nó cịn phụ thuộc số lượng và khả năng thanh
toán của khách hàng và nhiều yếu tố khác
Như vậy, chiến lược giá cả là một công cụ cạnh tranh sắc bén của mỗi
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu, xây dựng và hoạch
định chiến lược về giá bán sản phẩm của mình, sao cho phù hợp với những biến
động của thị trường và mục tiêu xây dựng và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Chất lượng hàng hóa, bao bì và dịch vụ
Để có thể sử dụng công cụ chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh có
hiệu quả cần làm rõ thế nào là chất lượng sản phẩm. Cách hiểu và nhận biết
về chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý chất lượng sản phẩm,
bởi chất lượng sản phẩm là một phạm trù khá rộng lớn và phức tạp phản ánh
tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội.
Đối với khách hàng hoặc người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được
xem là sự phù hợp và thỏa mãn nhu cầu hoặc mục đính sử dụng mang lại họ.
Về phía doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hồn
hảo, tiện ích và sự phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc

tiêu chuẩn, quy phạm, quy cách đã được quy định trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16
Với chính sách mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh
muốn tồn tại thì sản phẩm, dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao. Chất
lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì: Chất lượng sản
phẩm tạo ra sức hấp dẫn người mua. Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc
tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những
yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng
quyết định mua những sản phẩm có thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu,
khả năng và điều kiện sử dụng của mình. Họ so sánh những sản phẩm cùng
loại và lựa chọn loại nào có thuộc tính kinh tế- kỹ thuật thỏa mãn mong đợi
của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy sản phẩm có thuộc tính chất lượng cao là mộ
trong những căn cứ quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng của doanh nghiệp, tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ gia tăng cùng với
sự gia tăng mức độ sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt
là hiện nay khi trình độ xã hội ngày càng cao, xã hội ngày càng văn minh, thì
thị hiếu của người tiêu dùng địi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mọi
mặt chứ không chỉ đơn thuần là Tốt - Bền - Đẹp như trước kia nữa. Như vậy có
thể nói chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù luôn đi cùng và gắn bó chặt
chẽ với nhau, chất lượng sẽ làm gia tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
và ngược lại năng lực cạnh tranh cao sẽ bán được nhiều sản phẩm, tạo lợi

nhuận siêu ngạch cho doanh nghiệp, nâng cao cơ sở tài chính và vật chất cần
thiết để đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ nhằm ngày càng tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao phục vụ nhu cầu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi tham gia các tổ chức thương
mại quốc tế như (AFTA, WTO…) cùng với những cơ hội kinh doanh trên thị
trường lớn là việc các nước thành viên đều phải dỡ bỏ rất nhiều những hàng
rào thuế quan để cho hàng của các nước tràn vào cạnh tranh tự do ngay trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×