Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY nghiên cứu hệ thực vật khu di tích đền hùng và biện pháp quản lý, chăm sóc nhằm phát triển bền vững khu hệ thực vật này​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 70 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và ptnt

Trường Đại học Lâm nghiệp

Nguyễn Hoàng giang

Nghiên cứu Hệ thực vật khu di tích Đền Hùng và
biện pháp quản lý, chăm sóc nhằm phát triển bền vững
khu hệ thực vật này

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây, 2007

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
“Đền Hùng” – Hai tiếng đã đi sâu vào trong tâm khảm mỗi người Việt
Nam, đã trở thành ca dao truyền tụng muôn đời.
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”
Mỗi khi nhắc đến khu di tích lịch sử văn hố Đền Hùng là người ta nhắc
đến đền thờ Tổ của dân tộc Việt Nam, đây là nơi phát tích của dân tộc Việt Nam.


Địa danh này là nơi được người dân Việt Nam ở trong nước và kiều bào ta ở
nước ngoài đều ngưỡng mộ. Đây là nơi thờ cúng tổ tiên, là nơi mà mọi người
dân Việt Nam đều hướng về “cội nguồn”, là nơi thiêng liêng và có ý nghĩa giáo
dục truyền thống: “Uống nước nhớ nguồn”, tưởng nhớ tôn vinh công lao của các
Vua Hùng, là biểu tượng của khối đại đồn kết dân tộc Việt Nam. Vì vậy, ngày
giỗ Tổ được coi là ngày Quốc lễ của dân tộc Việt Nam. Hàng năm có hàng triệu
lượt người Việt Nam và du khách Quốc tế đến thăm viếng, dự lễ hội tưởng niệm
tới các Vua Hùng.
Khu di tích lịch sử Đền Hùng nằm trong vùng núi đất thấp, thuộc địa phận
xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, nằm trong vùng tam giác cơng
nghiệp Việt Trì - Bãi Bằng - Lâm Thao, cách thành phố Việt Trì 12km và cách
thủ đơ Hà Nội 80km về phía Tây Bắc. Khu di tích lịch sử Đền Hùng đã được nhà
nước xếp hạng IV từ đầu năm 1977 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
dự án quy hoạch tổng thể theo quyết định 63TTg ngày 8 tháng 2 năm 1994. Tồn
bộ khu di tích lịch sử Đền Hùng có tổng diện tích là 1.625ha, được chia thành ba
vùng: Vùng trung tâm và vùng bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 285 ha, vùng
đệm có diện tích 1.340ha. Tuy nhiên, với diện tích là 285ha rừng nguyên sinh
trước đây, hiện giờ khu vực Đền Hùng chỉ còn lại 13,1ha rừng tự nhiên nằm trọn
vẹn trên núi Nghĩa Lĩnh. Trong đó, hệ sinh thái rừng tại khu vực giữ vai trò chủ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

đạo với 458 lồi thực vật có mạch, thuộc 131 họ, 328 chi và 5 ngành thực vật. Hệ
động vật với 95 loài bao gồm 59 loài chim, 13 loài thú, 14 lồi bị sát và 9 lồi
lưỡng cư. Hệ cơn trùng bao gồm 175 lồi thuộc 26 họ [13]. Tuy nhiên, hiện nay
hệ sinh thái này cũng đang bị tác động mạnh mẽ do sự phát triển của kinh tế xã
hội và văn hóa tín ngưỡng.

Khu hệ thực vật di tích Đền Hùng là một di sản văn hố sống, q trình sử
dụng chúng cùng với tính tất yếu sẽ là quá trình đào thải tự nhiên đã làm cho nó
thay đổi và xuống cấp theo thời gian. Xuất phát từ thực tế trên và những yêu cầu
cấp bách bảo vệ và tôn tạo cho khu hệ thực vật di tích Đền Hùng thì cần thiết
phải có những nghiên cứu về thành phần loài cây cụ thể cũng như những mối
quan hệ xung quanh nó để từ đó có hướng đề xuất bảo vệ giữ gìn lâu dài. Do vậy
đề tài: “Nghiên cứu hệ thực vật tại khu di tích lịch sử Đền Hùng và biện pháp
quản lý, chăm sóc nhằm phát triển bền vững khu hệ thực vật này” đã được
thực hiện để giải quyết yêu cầu trên.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về rừng nhiệt đới Việt Nam.
Rừng là bộ phận quan trọng nhất của sinh quyển trên hành tinh chúng ta.
Tài nguyên rừng không chỉ mang lại giá trị kinh tế to lớn mà cịn có ý nghĩa về
mặt xã hội ngày càng tăng do những giá trị của rừng mang lại như: chức năng
cung cấp hàng hoá lâm sản, chức năng phòng hộ, bảo vệ nguồn nước, cân bằng
sinh thái điều hồ khí hậu, bảo vệ mơi trường sống, văn hố cảnh quan.
A.Tsêkhốp nhà văn Nga đã từng nói: “Rừng và cảnh quan của rừng có thể làm
tăng sức khoẻ cho con người, làm mạnh thêm quan niệm về đạo đức”. Bên cạnh
sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, khoa học kỹ thuật, thì đời sống ngon người
cũng được nâng cao, do đó mong muốn được hưởng thụ các giá trị về cuộc sống
ngày càng lớn. Những vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, được mở ra, các
khu di tích lịch sử gắn với rừng ngày càng được tơn tạo, bảo vệ, những khu danh
lam thắng cảnh xây dựng ngày càng nhiều, các khu du lịch sinh thái có mặt khắp

mọi nơi như một yếu tố tất yếu để đáp ứng các nhu cầu trên của con người.
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới,
rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiệt đới, nó
có cấu trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về loài. Việc nghiên cứu về tài
nguyên rừng Việt Nam đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành
nghiên cứu, cuối thế kỉ XIX A.Chevalier (1918) đã có những nghiên cứu về các
hệ sinh thái rừng Bắc Bộ, P. Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể”
của ba vùng sinh thái Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian.
Dương Hàm Hy 1956, công bố nghiên cứu về “Tài ngun rừng rú ở Việt Nam”.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác như Loeschau 1960, Thái
Văn Trừng 1970, 1978, Trần Ngũ Phương 1970, 2000,…đã nghiên cứu về rừng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

Bắc Bộ Việt Nam. P.W. Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa
nhiệt đới về mặt hình thái, theo tác giả này một đặc điểm nổi bật của rừng mưa
nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng thường có nhiều
tầng (thường có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều lồi
cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc
cành cây. G.N. Baur 1962, nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó ơng
đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lí về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lí lâm sinh bao
gồm: Mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn lồi
và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để
tạo không gian thích hợp cho các cây cịn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo
lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo khơng giải

phóng lớp cây tái sinh sẵn có ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã
lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc trong chăm sóc và ni dưỡng rừng sau đó.
Cuối cùng tác giả đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lí tác
động xử lí lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và
các phương thức xử lí cải thiện rừng mưa [10].
Khi nghiên cứu về tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục, J. Eivans
1984, đã xác định có tới 70 đến 100 cây gỗ/1ha nhưng hiếm có lồi nào chiếm
hơn 10% tổ thành lồi. Tính phong phú về tổ thành lồi cây trước hết là do điều
kiện thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực vật
rừng. Hồn cảnh khí hậu đất đai nhiệt đới đã tạo ra điều kiện hết sức thuận lợi
cho sự tiến hố của các lồi thực vật và tạo điều kiện cho chúng được bảo tồn từ
những thời đại địa chất cổ xưa. Trải qua một quá trình tiến hố và chọn lọc tự
nhiên, nhiều lồi có tính thích ứng cao với mơi trường bên ngồi [10].

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

Theo điều tra thống kê, ở Việt Nam có khoảng 7004 loài thực vật bậc cao
thuộc 1850 chi và 289 họ [13] và 1332 loài động vật. Rừng nước ta có nhiều gỗ
và đặc sản quý, dược liệu có giá trị phân bố hầu hết ở vùng trung du và miền núi,
và chiếm 3/4 đất đai toàn quốc. Rừng nước ta cũng chiếm một địa bàn chiến lược
trong việc phát huy tác dụng phòng hộ, quốc phòng.
Trong khoảng thời gian từ thập kỉ 70 của thế kỉ XX trở lại đây, những
cơng trình nghiên cứu cơ bản về các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã
tập trung hơn và có những giá trị ứng dụng ngày càng cao. Trong những cơng
trình đó đáng chú ý là những nghiên cứu về “Thảm thực vật rừng ở Việt Nam”,
“Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1978,
1988). Trong tác phầm mới nhất của Thái Văn Trừng “Những hệ sinh thái rừng

nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác giả đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái
phát sinh quần thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mơ tả - phân
tích cấu trúc và đề xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh
thái rừng nhiệt đới Việt Nam.
Tuy vậy, các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu cấu
trúc và ý nghĩa sinh thái của rừng, những giá trị nhiều mặt khác của rừng như
cung cấp gỗ, nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng,..., dược liệu trong y
học, những giá trị về cân bằng sinh thái, ổn định và điều hồ khí quyển, những
giá trị về cảnh quan sinh thái học, du lịch sinh thái, cảnh quan di tích, ý nghĩa
lịch sử đã được xã hội thừa nhận trong đời sống hàng ngày từ ngàn năm qua
nhưng các tài liệu đề cập đến vấn đề này cịn ít và thiếu tính hệ thống.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
gia, khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh góp phần tạo cảnh quan sinh thái,
nghỉ dưỡng, đồng thời là các nơi bảo tồn nguồn gen, giữ gìn và duy trì đa dạng
sinh học cho sinh quyển. ở những nơi này ngoài khu hệ thực vật vốn có, trong

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

q trình bảo tồn, duy trì và phát triển có những cây đã được hàng nghìn năm
tuổi như cây Chị ngàn năm ở Vườn quốc gia Cúc phương, cây Đa, cây Hồng
đàn, ... ở n tử, cây Vạn Tuế, Thơng, Đa búp đỏ ở Đền Hùng đều có giá trị tâm
linh như là niềm tự hào của cả dân tộc. Hệ thống cây di tích, cây lưu niệm được
các nguyên thủ, lãnh đạo các địa phương trồng, tại các khu di tích, khu bảo tồn,
...để đánh dấu một sự kiện nào đó. Các khu này đều có quy hoạch diện tích đất
cho việc trồng cây hàng năm và chế độ chăm sóc như các lồi cây khác. Bởi vậy,
việc nghiên cứu kỹ thuật, và chế độ chăm sóc cũng như có định hướng phát triển
các lồi cây này trong khu hệ thực vật ở các địa phương là việc làm cần thiết và

phù hợp với nhu cầu của xã hội trong thời đại ngày nay.
1.2. Nghiên cứu về khu hệ thực vật di tích Đền Hùng
Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc bảo tồn,
tơn tạo, trùng tu, gìn giữ kiến trúc cảnh quan của những khu di tích lịch sử văn
hố, khu vườn công viên cây xanh ở các khu đô thị lớn. Đây cũng là việc thực
hiện nội dung nhiệm vụ trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 20012010 “Quá trình đơ thị hố, mở mang các khu cơng nghiệp tập trung chắc chắn
sẽ có tác động tiêu cực đến môi trường, cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề lâm
nghiệp đô thị. Đồng thời do đời sống từng bước được cải thiện và nâng cao, yêu
cầu về rừng giải trí và du lịch đang trở thành nhu cầu khơng thể thiếu được của
nhân dân” [1]. Nhà nước ta đã đầu tư nhiều kinh phí vào việc bảo tồn các khu di
tích lịch sử văn hố như Huế, Đền Hùng, địa đạo Củ Chi…..Việc bảo tồn, tôn tạo
không chỉ ở những hiện vật, cơng trình kiến trúc mà cịn cả những gì liên quan
mật thiết đến chúng như cây xanh, sinh thái cảnh quan, khu hệ thực vật…
Năm 1962 khi về thăm Đền Hùng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc nhở
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Phú Thọ: “Phải trồng thêm hoa, thêm cây xanh và cây
cảnh để Đền Hùng trở thành một công viên lịch sử của Quốc Gia”. Thực hiện

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

theo lời dạy của Người, ngày 8/2/1994 Thủ Tướng Chính Phủ đã phê duyệt quy
hoạch tổng thể khu di tích lịch sử Đền Hùng, với nhiều cơng trình hạng mục
được nhà nước đầu tư, bổ sung và tôn tạo như các dự án về tu bổ di tích, kiến
trúc, những hạng mục cơng trình trồng rừng sinh cảnh, nâng cấp cải tạo đường
vào khu di tích…đã và đang dần được hồn thiện. Cơng việc bảo vệ và phục hồi
mơi trường khu di tích lịch sử Đền Hùng những năm gần đây được đẩy lên một
bước cao với việc trồng rừng bằng cây bản địa, cây quý, cây cảnh, cây ăn quả...
Ngày 12/7/2002, quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 89/2002/QĐ-TTg về

việc thành lập rừng Quốc gia Đền Hùng và xây dựng dự án đầu tư khu rừng
Quốc gia Đền Hùng - Phú Thọ, với mục tiêu phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên
bằng tập đoàn cây bản địa đặc trưng trong cả nước. Để bảo tồn xây dựng và phát
triển khu di tích, ngày 23/3/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 48QĐ/TTCP về quy hoạch Đền Hùng đến năm 2015 với diện tích 1000ha. Hiểu rõ
được tầm quan trọng và sự phát triển của khu di tích như vậy, điều cần thiết phải
làm là nghiên cứu các giải pháp tác động có lợi đến Hệ sinh thái rừng Đền Hùng
sao cho hiệu quả và chất lượng là tốt nhất.
Ở nước ta, những nghiên cứu về bảo tồn thực vật khu di tích cịn ít. Cho
đến năm 2005, mới chỉ có Vũ Thị Bích Thuận nghiên cứu hệ thực vật ở khu di
tích phủ Chủ Tịch [20]. Tác giả đã đưa ra được các kết quả như thiết lập được
danh lục thực vật trong khu di tích, điều tra cho thấy tính đa dạng sinh học về
thành phần loài, đề xuất được các giải pháp kỹ thuật gìn giữ, tơn tạo cho khu hệ
thực vật này.
Năm 2005, Phạm Văn Điển khi nghiên cứu về “Định hướng một số giải
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái rừng tại khu vực
Đền Hùng- Phú Thọ” [8], tác giả cũng đã đưa ra được một số giải pháp kỹ thuật
như chặt nuôi dưỡng tầng cây cao kết hợp với chăm sóc cây bản địa, từng bước

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

dẫn dắt rừng cây bản địa hình thành cấu trúc gần với tự nhiên. Trồng dặm kết
hợp với chăm sóc cây bản địa, xây dựng hệ thống các biện pháp kỹ thuật bảo vệ
và tạo độ phì cho đất, chọn loài cây trồng phù hợp và xúc tiến tái sinh rừng thành
cơng kết hợp với trồng bổ sung các lồi cây bản địa trong đó ưu tiên những lồi
cây điển hình cho khu vực Đền Hùng như Chị nâu, Trám, Đinh, Lát hoa, Dẻ, Vù
hương.
Dự án về Tài nguyên thực vật và đa dạng sinh học của động vật trong khu

di tích lịch sử Đền Hùng của tác giả Phạm Bá Khiêm cùng các đồng sự (1998),
trong đó tác giả cũng đã đưa ra được sự đa dạng về các mặt động thực vật, các
biện pháp cũng như các giải pháp mang tính khoa học, cơ cấu về tổ chức quản lý,
các đặc trưng nhất của khu hệ… đã góp phần làm tăng tính phong phú của khu
hệ, làm rõ thêm về lịch sử di tích Đền Hùng.
Mặc dù đã có những nghiên cứu của một số tác giả về khu hệ thực vật ở
khu di tích lịch sử Đền Hùng, nhưng những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở
tính định hướng, gợi suy và một số kết quả nghiên cứu mang tính tổng hợp. Bởi
vậy, việc nghiên cứu và phát triển đề tài này có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo
tồn và tôn tạo và phát triển khu hệ thực vật nơi đây nhằm tạo nơi đây thành khu
di tích, du lịch, cảnh quan sinh thái mang ý nghĩa tâm linh thiêng liêng cao cả
của dân tộc Việt Nam.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tính đa dạng sinh học của hệ thực vật khu di tích lịch sử Đền
Hùng và tình hình cây di tích, cây cổ thụ, xem xét hiện trạng hệ thực vật, trên cơ
sở đó đề xuất các biện pháp tác động nhằm kéo dài tuổi thọ của cây, gìn giữ và
tơn tạo hệ thực vật này.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Khu hệ thực vật di tích, đặc biệt là các cây cổ thụ, cây di tích tại khu rừng
tự nhiên và một số lồi cây lâm nghiệp được trồng trong khu vực.
2.3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi vùng lõi của khu di tích. Với
diện tích 32ha bao gồm các cơng trình kiến trúc, di tích văn hố, khu bảo tồn với
rừng tự nhiên (nhưng hiện nay chỉ còn 13,1ha rừng tự nhiên nằm trên núi Nghĩa
Lĩnh). Đề tài tập trung nghiên cứu và tìm hiểu tính đa dạng và giá trị cảnh quan,
sinh thái, văn hoá, những biện pháp tác động nhằm phát triển bền vững khu di
tích tại thời điểm hiện tại và cho tương lai.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Điều tra quần thể thực vật tại khu hệ thực vật di tích lịch sử Đền
Hùng.
Kế thừa các tài liệu đã có và điều tra bổ sung, nhằm tìm hiểu tính đa dạng
sinh học trong khu vực. Tìm hiểu và xác lập được danh mục các loài thực vật,
danh mục cây cảnh, cây cổ thụ và cây di tích. Các biện pháp chăm sóc cây cổ và
cây di tích.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

2.4.2. Tìm hiểu tình hình sinh trƣởng, phát triển của khu hệ thực vật tại hai
khu vực (I và II), tác dụng của nó đối với cảnh quan nơi đây.
2.4.3. Ảnh hƣởng của yếu tố con ngƣời đến việc duy trì tính ổn định cảnh
quan, sinh thái tại khu di tích này.
2.4.4. Nghiên cứu và đề xuất những biện pháp quản lý, chăm sóc, tơn tạo và
bảo vệ cây xanh, cây cổ và cây di tích ti khu vc.
2.4.5. ỏnh giá sơ bộ hiện trạng rừng hỗn loài tại khu rừng tự nhiên và biện
pháp bảo vệ.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.5.1. Quan điểm phƣơng pháp luận
Việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu thích hợp có ý nghĩa rất lớn đến

kết quả nghiên cứu của bất cứ một đề tài nào. Để lựa chọn được phương pháp
thích hợp thì phải căn cứ vào nhiều yếu tố như đối tượng nghiên cứu, các điều
kiện khác liên quan như phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác nghiên
cứu, đồng thời với việc tiếp thu, tham khảo và kế thừa những kết quả nghiên cứu
của những nhà khoa học đi trước.
Khu di tích lịch sử văn hố Đền Hùng mang một đặc điểm của một khu hệ
thực vật tự nhiên bán nhân tạo. Do đó mà đề tài vận dụng nguyên lý cảnh quan
sinh thái học để nhìn nhận một cách tổng quan trong việc điều tra, đấnh giá đặc
điểm khu hệ thực vật di tích lịch sử này.
Cảnh quan sinh thái học là khoa học nghiên cứu kết cấu, công năng biến
hoá của cảnh quan và quản lý, quy hoạch cảnh quan. Cảnh quan sinh thái học là
môn học tổng hợp, cơ sở lý luận của nó là chỉnh thể luận.
Để duy trì cảnh quan ổn định cần:
- Tăng cường tính dị chất cảnh quan, là vận dụng và tăng cường trồng
rừng hỗn lồi, phát huy tác dụng của rừng phịng hộ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

- Tăng cường tính đa dạng sinh học.
Tự nhiên là thể tổng hợp của các cảnh quan di chất, hay nói cách khác
khơng có cảnh quan nào là hồn tồn đồng chất trong tự nhiên. Lý luận cảnh
quan sinh thái học đã phản ánh quy luật nội tại trong tự nhiên. Trong tự nhiên
thực vật rất phong phú về thành phần lồi và đa dạng về hình thái. Chúng tồn tại
và phát triển trong các kiểu rừng khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
hoàn cảnh trong thời gian dài. Vì vậy các đặc tính của cây chỉ có thể được phát
hiện chính xác và đầy đủ khi tìm hiểu chúng trên quan điểm động và trong mối
liên hệ nhiều bên như: Thực vật với thực vật, thực vật với hồn cảnh.

Thực vật và hồn cảnh có mối liên hệ hữu cơ không tách rời mà thống
nhất cùng tồn tại trong hệ sinh thái. Các mối quan hệ qua lại giữa các loài là sự
cạnh tranh hay hỗ trợ nhau về khơng gian sống, q trình này diễn ra phức tạp
không ngừng thay đổi theo thời gian, không gian và theo chiều hướng diến thế
của hệ sinh thái rừng. Nó phụ thuộc chủ yếu vào bản chất của rừng, đặc biệt là
nhân tố cấu trúc rừng (loài cây, tuổi cây …). Đối với những lồi cây gỗ có tuổi
thọ cao, kích thước lớn, những cây đặc biệt như cây di tích được nghiên cứu,
xem xét từ hình thái thân, cành, lá, hoa, quả (nếu có), hiện trạng sinh trưởng và
phát triển của cây đồng thời kết hợp với những tài liệu liên quan đến nó.
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của một hệ sinh
thái rừng, biểu hiện tái sinh rừng là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của
những loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng, dưới tán rừng, những
khoảng trống ở trong rừng, đất rừng sau khai thác, đốt nưng làm rẫy. Vai trò của
lớp cây tái sinh này là thay thế thế hệ cây già cỗi.
Bởi vậy, trong tất cả các vấn đề nghiên cứu cần đứng trên quan điểm động,
lấy cái hiện tại để đánh giá và định hướng xu thế phát triển cho tưong lai. Lấy cái
cố định để phán đoán cái biến động.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

2.5.2. Ngoại nghiệp
2.5.2.1. Thu thập tài liệu cơ bản
Có sự kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các tài
liệu tham khảo về các vấn đề nghiên cứu của các tác giả.
2.5.2.2. Điều tra tổng thể, xác định đối tƣợng nghiên cứu.
Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, tiến hành đi khảo sát, điều tra tại
một số khu vực. Thống kê tất cả các loài thực vật gặp trong khu hệ đó, đồng thời

đánh dấu những cây cổ thụ và cây di tích.
2.5.2.3. Phƣơng pháp thu thập hiện trạng các loài cây
* Xác định hiện trạng cây:
Tiến hành điều tra ở các OTC đại diện điển hình (chân, sườn, đỉnh) tại khu
vực vùng lõi của khu di tích đền Hùng.
Sử dụng phương pháp điều tra tổng thể, quan sát khi phát hiện những hiện
tượng đặc biệt của cây trong khu vực như bị sâu bệnh hại, mối, nấm, tầm
gửi….tiến hành lấy mẫu riêng, ghi chép, đánh dấu cây trên bản đồ.
- Đo dường kính ngang ngực thân cây (D1.3(cm)) được đo bằng thước kẹp
kính với độ chính xác tới mm, đo theo hai hướng Đông Tây – Nam Bắc, sau đó
tính trị số bình qn.
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn(m)) được đo bằng thước Blumeleiss với độ
chính xác đến dm. Chiều cao vút ngọn của cây rừng được xác định từ gốc cây
đến đỉnh sinh trưởng.
- Đường kính tán lá (Dt(m)) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến
dm, đo hình chiếu tán lá trên mặt phẳng nằm ngang theo hai hướng Đông Tây –
Nam Bắc, sau đó tính trị số bình qn.
- Xác định độ tàn che: Độ tàn che được xác định theo ô tiêu chuẩn (ÔTC).
Tại mỗi điểm trong ÔTC xác định độ tàn che nếu thấy tán lá tầng cây cao che kín

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

thì điểm đó ghi số 1, nếu khơng có gì che lấp thì ghi số 0, nếu những điểm cịn
nghi ngờ thì ghi 1/2. Ngồi ra độ tàn che cịn được xác định thông qua phẫu đồ
rừng.
Kết quả đo được thống kê vào phiếu đièu tra tầng cây cao theo mầu dưới
đây;

Mẫu biểu điều tra tầng cây cao
STT

ÔTC

Tên cây

D1.3 (cm)

Hvn (m)

Dt (m)
Đ-T

Ghi chú

N-B

* Điều tra cây tái sinh:
Cây tái sinh là những cây gỗ còn non, sống dưới tán từ giai đoạn cây mạ
cho đến khi chúng bắt đầu tham gia vào tầng tán rừng. Chúng tôi tiến hành thống
kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra ở những khu vực có cây tái sinh theo
bảng dưới đây
Mẫu biu iu tra cõy tỏi sinh
TT

ÔDB

Tên cây


Hvn
(m)

Phân cấp chất l-ợng
Tốt

TB

Ghi
Xấu

chú

Trong đó;
+ Cây tốt: Là những cây thân thẳng, khơng cụt ngọn, sinh trưởng và phát
triển tốt, không bị sâu bệnh hại.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển
kém, sâu bệnh.
+ Cây trung bình là những cây còn lại.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

- Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao: Thống kê số lượng cây tái sinh
theo ba cấp chiều cao: dưới 1.0m; 1.0 - 2.0m; trên 2.0m.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo.
* Điều tra cây cổ, cây di tích.
Điều tra đo đếm ngoài thực địa, kết hợp phỏng vấn người dân địa phương

và các chuyên gia.
2.5.3. Nội nghiệp
2.5.3.1. Phƣơng pháp xác định tên và lập danh lục
Trên cơ sở các tài liệu đã có, sau khi đi điều tra so sánh đối chiếu nếu thấy
cần thiết bổ xung thì tiến hành thu thập mẫu.
Các tiêu bản mới thu thập được tiến hành phân loại và so sánh với các tài
liệu đã có, cịn những mẫu chưa biết hoặc cịn nghi ngờ tiếp tục được phân tích
theo nguyên tắc từ tổng thể bên ngoài đến bên trong, từ đặc điểm lớn đến đặc
điểm nhỏ, có thể tham khảo từ các chuyên gia.
Còn loại nào chưa xác định được tên khoa học thì xếp vào yếu tố chưa xác
định. Sau khi xác định được tên loài, tên họ, ý nghĩa nguồn gốc ta tiến hành lập
danh lục theo nguyên tắc theo vần ABC.
2.5.3.2. Phƣơng pháp đánh giá hiện trạng cây.
Trên cơ sở những cây cổ thụ và cây di tích đã được đánh dấu trong quá
trình điều tra tổng thể, xem xét và thu thập những mẫu bị sâu bệnh hại, xác định
tên sâu, bệnh. Đồng thời trong quá trình điều tra ghi chép những hiện tượng ảnh
hưởng đến sinh trưởng và pháp triển của cây như rỗng ruột, thối mục, bị chín
ép….
2.5.3.3 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của khu hệ thực vật.
a. Cấu trúc tổ thành:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

Cấu trúc tổ thành được đề cập tới sự tổ hợp và mức độ tham gia của các
thành phần thực vật trong quần xã, đối tượng nói tới là lồi cây. Tổ thành thực
vật là tỷ lệ của loài cây hay nhóm lồi cây chiếm trong QXTV rừng. Hệ số tổ
thành của các loài cây thường được xác định theo số cây hoặc theo tiết diện

ngang. Công thức biểu thị hệ số tổ thành của các loài cây được gọi là công thức
tổ thành. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây
cao theo số cây, còn trên quan điểm sản lượng người ta xác định tổ thành theo
tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.
Để xác định tổ thành cây gỗ, đề tài lựa chọn phương pháp xác định theo số
cây gỗ tham gia vào cấu trúc khu hệ thực vật.
Ki =

Ni
 100
N

(2.1)

Trong đó :
Ki : Hệ số tổ thành loài thứ i
Ni : Số lượng cá thể của loài thứ i
N : Tổng số cá thể điều tra
Công thức tổ thành: Biểu thị tần số xuất hiện của một lồi cây nào đó
trong tổng số cây điều tra: Lồi tham gia vào cơng thức tổ thành được xác định
như sau:
Ở mỗi địa điểm điều tra, tiến hành xác định số cây trung bình/lồi cho cả
địa điểm, những lồi cây nào có hệ số cây lớn hơn hoặc bằng hệ số cây trung
bình tính tốn thì được viết vào cơng thức tổ thành. Cơng thức tổ thành được viết
theo nguyên tắc kỹ thuật lâm sinh.
b. Mật độ
Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lượng cá thể của từng loài hoặc của
tất cả các lồi tham gia trên một diện tích đất (thường là 1ha), phản ánh mức độ
tận dụng không gian dinh dưỡng và vai trị của các lồi trong QXTV rừng.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

Công thức xác định mật độ như sau:
N/ha =

n
 10000
So

(2.2)

Trong đó:
N/ha: Mật độ cây tính trên ha
n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong OTC
So: Diện tích OTC (m2)
c. Kết cấu tàn che của rừng
Xác định hệ số chờm lợp có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sự tận
dụng không gian dĩnh dưỡng của cây, đồng thời đây cũng là căn cứ để tiến hành
chặt nuôi dưỡng và xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Dựa vào kết quả điều tra, tính được đường kính tán trung bình của một
cây, từ đó tính được diện tích tán bình qn của một cây và tổng diện tích tán
cho 1ha theo các cơng thức sau:
- Tính diện tích tán cây:
Sc =

  D 2 TTB
4


(2.3)

Trong đó:
Sc: Diện tích tán của 1 cây
DTTB: Đường kính tán trung bình của 1 c©y
 = 3,1416

- Tính tổng diện tích tán cây trên 1 ha:

 Sc  Sc  N

(2.4)

Trong đó:
N: Mật độ cây lớn/ha
- Tính hệ số chờm lợp tán cây

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

K

S LL
SThuc

(2.5)


Trong đó:
SLL: Tỷ lệ che phủ của tán cây nếu như các tán cây không bị chờm lợp và
được tính theo cơng thức: S SLL 

 Sc
10000

(2.6)

SThực: độ tàn che thực tế
2.6. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững khu hệ thực vật di tích
Đền Hùng
2.6.1. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh
2.6.2. Giải pháp về quy hoạch cảnh quan
2.6.3. Giải pháp về tăng cƣờng tài chính và khoa học kỹ thuật
2.6.4. Giải pháp về tổ chức

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu di tích lịch sử Đền Hùng nằm ở xã Hy Cương – huyện Lâm Thao –
tỉnh Phú Thọ, cách Thành phố Việt Trì 12km trên đường quốc lộ số 2 về phía
Đơng Nam, có toạ độ địa lý: 21025’10” Vĩ Độ Bắc, 105034’58” Kinh Độ Đơng
Phía Đơng giáp quốc lộ số 2, phía Nam giáp xã Tiên Kiên, phía Tây Bắc là

đường mòn từ quốc lộ số 2 qua Gò Guộc, cắt đường sắt Hà Nội – Lào Cai trong
phạm vi hai ga Phú Đức, Tiên Kiên.
3.1.2. Địa hình
Địa hình ở đây thể hiện rất rõ những nét đặc trưng vùng trung du đồi núi
thấp xen kẽ với các thung lũng, ruộng bậc thang. Độ dốc trung bình từ 20 – 270,
nơi dốc nhất là 430. Độ cao trung bình từ 50 – 54m so với mặt nước biển. Đỉnh
cao nhất là đỉnh Nghĩa Lĩnh với độ cao là 178m so với mặt nước biển.
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Theo tài liệu quan trắc của trạm khí tượng Việt Trì, khí hậu khu vực Đền
Hùng mang đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – thuộc khí hậu Á
nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm chia thành hai mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh.
Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, thường có mưa và chiếm khoảng 70 –
80% lượng mưa trong cả năm. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau thường ít mưa và có gió lạnh.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là 23,10C
+ Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng cao nhất là: 28,3 0C vào tháng 6 và
tháng 7.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19

+ Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng thấp nhất là 15,70C vào tháng 1.
- Độ ẩm:
+ Độ ẩm không khí tương đối trung bình hàng năm là 82 – 84%
+ Độ ẩm trung bình cao nhất 85 – 87% (vào tháng 3- 4)
+ Độ ẩm trung bình thấp nhất 79 – 81% (vào tháng 11, 12 đến tháng 01
năm sau)

- Mưa:
+ Mưa chủ yếu vào mùa nóng, thỉnh thoảng có mưa đá. Lượng mưa cao
nhất vào tháng 7,8 với tổng lượng mưa trung bình năm là 1,850mm.
+ Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 382,5mm (tháng 7)
+ Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 24,9mm (tháng 12)
- Gió:
Gió bị phân hướng do điều kiện địa hình tự nhiên. Gió chủ đạo trong khu
vực là Đơng - Đơng Nam và gió Tây Bắc với tần suất đáng kể.
+ Tốc độ gió trung bình năm là: 1,8m/S
+ Tốc độ gió trung bình tháng lớn nhất là: 2,4m/S (tháng 4)
+ Tốc độ gió mạnh nhất: 40m/S tháng 6)
3.1.4. Điều kiện đất đai.
Dựa vào nguồn gốc phát sinh của đất, theo tài liệu của trạm nơng hố thổ
nhưỡng (Sở nơng nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phú (cũ), đất đai khu vực
Đền Hùng gồm ba loại chính :
- Đất Feralit phát triển trên đá Gnai, chiếm diện tích khoảng 137,27 ha
(87,3% ).
- Đất dốc tụ 5,09ha (2,3% ).
- Đất Feralit xói mịn trơ sỏi đá với diện tích 22,9ha (10,37%)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


20

Do nguồn gốc của đá mẹ nên đa số diện tích đất đồi khu vực Đền Hùng
có thành phần cơ giới là thịt nhẹ hoặc thịt trung bình.
Đất trong khu vực nghiên cứu đã bị phong hoá mạnh, tầng đất màu bị rửa
trơi và xói lở. Diện tích đất bị xói mịn mạnh chiếm khoảng 54,82% . Mức độ xói
mịn phụ thuộc vào độ dốc và có thể bị hạn chế nhờ lớp che phủ thực vật và

phương thức canh tác nông nghiệp của người dân. Tuy nhiên, đất trong khu vực
này thường thiếu nước vào mùa khô.
* Về lý tính : Đất xấu, tầng đất mỏng.
* Về hố tính: Đất nghèo mùn, nghèo đạm, lân dễ tiêu nghèo đến rất
nghèo. Kali tổng số và dễ tiêu từ nghèo đến trung bình. Đất có độ chua cao,
pH(KCL) từ 4,1 đến 4,5 .
3.2. Điều kiện xã hội .
Phạm vi dự án tổng thể khu di tích lịch sử Đền Hùng được Thủ Tướng
chính phủ phê duyệt có tổng diện tích 1.625ha gồm ba khu: khu I và khu II là
285ha, khu III là 1.340ha.
Tổng số dân của ba khu là 85.306 người. Điều kiện kinh tế, nơng nghiệp là
nguồn sống chính trong đó trồng trọt chiếm vai trị quan trọng. Đời sống nhân
dân cịn nghèo, nghề phụ khơng phát triển ngoại trừ xã Hy Cương có nghề sơn
mài truyền thống nhưng khơng được duy trì phát triển. Ngồi ra cịn một số hộ
gia đình ni tằm tơ và ong mật.
Về mặt dịch vụ: ở hai khu I và II, dịch vụ của hai thôn chỉ thực sự sôi
động vào các dịp lễ hội hàng năm. Thu nhập bình quân khoảng 500.000 đến
1.000.000 đ/hộ/năm. Tuy nhiên các dịch vụ trên vẫn còn manh mún, giản đơn và
cho người dân thu nhập thấp.
3.3. Trạng thái khu hệ thực vật di tích Đền Hùng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21

Nước ta ở thuộc khí hậu nhiệt đới, bốn mùa cây cỏ xanh tươi. Do đó mà
vai trị của thế giới màu xanh càng có ý nghĩa lớn lao gấp bội. Rừng từ lâu đã trở
thành người bạn gần gũi gắn liền với đời sống và tình cảm của con người Việt
Nam, không chỉ là đời sống thường nhật mà cả trong đời sống tâm linh. Bao đời

nay, các thiết chế văn hố của người Việt Nam như: đình, chùa, đền, miếu…..
đều gắn liền với thiên nhiên. Các di tích văn hố Việt Nam đã hịa quyện vào
thiên nhiên, được thế giới màu xanh đó che trở, bao bọc và trong sự tiềm ẩn
chung ấy, khu di tích lịch sử văn hoá Đền Hùng cũng nằm trong vành đai xanh
kỳ diệu ấy. Những năm 70 của thế kỷ XX, vành đai xanh đó đã được Chính Phủ
ra quyết định khoanh vùng bảo vệ. Năm 1994, Chính Phủ lại có quyết định phê
duyệt tổng thể khu di tích lịch sử văn hố Đền Hùng. Diện tích quy hoạch là
1.625 ha, nằm trên địa bàn 6 xã: Hy Cương, Chu Hoá, Tiên Kiên (huyện Lâm
Thao), Phù Ninh, Kim Đức thuộc huyện Phù Ninh) và xã Vân Phú (thuộc thành
phố Việt Trì). Diện tích vùng rừng theo quy hoạch được chia thành ba khu vực
bảo vệ, trong đó:
Khu I: Bao gồm tồn bộ núi Nghĩa Lĩnh, gồm khu vực Đền và rừng thứ
sinh bao quanh có diện tích 32 ha. Nơi đây được coi là đất phát tích, là cái nơi
của dân tộc Việt Nam. Đây còn được gọi là khu bảo tồn, tơn tạo di tích.
Khu II: Vùng bảo vệ cảnh quan khu di tích có diện tích 253 ha bao quanh
khu vực I. Đây là khu chỉnh trang, xây dựng các cơng trình tưởng niệm, cơng
trình văn hố, du lịch nhằm tơn tạo khu vực di tích và phục vụ u cầu lễ hội.
Khu I và II là khu rừng cấm Quốc gia bảo vệ di tích lịch sử Đền Hùng.
Khu III: Là vùng đệm với diện tích 1.340 ha gồm 6 xã: Hy Cương, Kim
Đức, Phù Ninh, Chu Hoá, Tiên Kiên, Vân Phú. Đây là khu đệm tạo thắng cảnh
thiên nhiên và bảo vệ mơi trường khu di tích lịch sử Đền Hùng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22

Theo hệ thống phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS.TS Thái Văn
Trừng, rừng trong khu bảo tồn thuộc kiểu “Rừng nhiệt đới thường xanh mưa
mùa đai thấp” ở miền Bắc Việt Nam với hai kiểu phụ [1]:

- Rừng tự nhiên thứ sinh nghèo kiệt trên sườn, đỉnh núi đất: Với diện tích
đất nhỏ 13,1ha nằm ở sườn và đỉnh núi Nghĩa Lĩnh
- Rừng trồng trên đồi núi thấp xung quanh khu rừng tự nhiên, quanh làng
xóm, trên nương rẫy bỏ hố. Bao gồm rừng trồng Thơng hoặc Bạch đàn và vườn
cây ăn quả được hình thành sau nương rẫy và ở các khu vực bị chặt phá quá
mạnh khơng cịn khả năng tự phục hồi. Rừng trồng theo mục đích cung cấp
nguyên liệu giấy và lấy gỗ củi, hoặc trồng vườn cây ăn quả nên rất đơn độc về
loài và hiệu quả sinh thái bị hạn chế, đất đai ít được cải thiện.
Tóm lại: Rừng trong khu bảo tồn có hai kiểu chính, rừng tự nhiên thứ sinh
nghèo kiệt và rừng trồng nhân tạo Bạch đàn, Thông.
Rừng thường xanh trên núi Nghĩa Lĩnh tuy thuộc loại rừng nghèo, tầng tán
cây bị phá vỡ, mật độ cây lớn thấp, trữ lượng rừng thấp, tái sinh tự nhiên yếu
nhưng trong thành phần có nhiều lồi cây phân bố, cây cối phát triển có chiều
hướng tốt. Quần thụ thực vật: Chị Nâu, Bồ Nầm, Trám trắng, Đại Phong Tử,
Hồng Pháp, Lim xẹt,... là quần thụ phổ biến ở đây. Ngoài quần thụ điển hình kể
trên, trong rừng cịn có một số lồi cây gỗ q có phân bố như: Lim xanh, Đinh
thối, Trầm hương, Sưa, ... Do vậy mà rừng thường xanh trên sườn, đỉnh núi
Nghĩa Lĩnh cần thiết phải được gìn giữ, đầu tư phát triển cho hiện tại và cho
tương lai.
3.4. Những tác động ảnh hƣởng đến hệ thực vật khu di tích lịch sử Đền
Hùng
Hệ thực vật khu di tích lịch sử Đền Hùng thường xuyên phải chịu tác động
từ nhiều phía. Theo số liệu thống kê sơ bộ điều tra trên tuyến và ô tiêu chuẩn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


23

điển hình tháng 4-5 năm 1998, của “Dự án nghiên cứu tài nguyên thực vật –

Ph¹m Bá Khiêm và đồng sự” đã phát hiện, giám định và lập danh lục cho 458
lồi thực vật có mạch, thuộc 131 họ, 328 chi và 5 nghành thực vật (trong đó có
tới 11 lồi thực vật q hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và 204 lồi cây có
tác dụng làm thuốc đã khẳng định đây là một khu vực khá phong phú về thành
phần lồi có giá trị cao về đa dạng sinh học [13]. Điều đó cho thấy, tuy diện tích
rất nhỏ so với các khu bảo tồn và các Vườn Quốc Gia nhưng thực vật ở khu vực
Đền Hùng khá phong phú về lồi cây. Trong đó có một số lồi điển hình cho
vùng Trung Du núi đất Phú Thọ, như các lồi: Chị Nâu, Bồ Nầm, Hồng Pháp,
Đại Phong Tử luôn đi kèm nhau trong khu phân bố. Hệ thống cây xanh ở đây có
tuổi thọ cao, đường kính tán lớn nên đã có một số khu vực do mưa bão làm gãy,
đỗ, chết do mối hay mục gốc. Hiện tượng cây gãy cành, thân thường xuyên xảy
ra sau những cơn bão lớn.
Với đặc điểm là một khu hệ tự nhiên bán nhân tạo nên ngoài những ảnh
hưởng của yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu,… thì thực vật ở đây cịn chịu
những tác động lớn của yếu tố con người đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của thực vật, động vật và môi trường sống của chúng.
Đầu tiên phải kể đến là nhu cầu xây dựng của con người. Khi khu di tích
được xây dựng thì phải tiến hành làm đường, quy hoạch tổng thể lại toàn bộ cho
từng khu vực… Do đó mà đã ít nhiều chặt bỏ đi một số lượng lớn các lồi cây
gỗ, cây có tuổi thọ cao, đã phá vỡ đi kết cấu tự nhiên vốn có của hệ thực vật tại
đây.
Hàng năm, vào ngày Quốc Giỗ hàng nghìn lượt người Việt Nam đã đến
với khu di tích để thăm quan, giải trí, lễ hội. Đa số họ đều có ý thức giữ gìn, bảo
vệ mơi trường chung, song bên cạnh đó vẫn cịn một số khách du lịch thiếu ý
thức khi vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định. Nhận thấy việc bảo vệ, gìn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×