Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIỂU LUẬN :NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.53 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ SỰ VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA SINH
VIÊN VIỆT NAM

Họ và tên
Lê Quang Thiện
Nguyễn Minh Thiện
Phan Hưng Thịnh
Lê Tuấn Thương
Lâm Trường Thức

MSSV
22151300
22151301
22151303
22151307
22151309

GVHD
Mã lớp học

: TS. Nguyễn Khoa Huy
: LLCT130105_22_1_7

Nhóm



5
: 16

Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2022
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….


…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

Điểm: …………………………

KÝ TÊN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN.........................2
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN LÀ NGUYÊN LÝ VỀ
MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN....................................................................................2
1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến................................................................2
1.1.2 Tính chất của mối liên hệ...............................................................................3
1.1.2.1 Tính khách quan:.........................................................................................3
1.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận.............................................................................5
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC.....................................................6
1.2.1 Khái niệm về đạo đức....................................................................................6
1.2.2 Phân loại đạo đức...........................................................................................6
1.2.3 Vai trò của đạo đức trong đời sống.................................................................7
1.3 NỘI DUNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY:...................8
1.3.1 Giáo dục cho sinh viên tổng hợp các trí thức, niềm tin trong học tập, lí tưởng
của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh............................................................................8
1.3.2 Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên.................................................8
1.3.3 Giáo dục tình cảm, lối sống vui khỏe, lành mạnh..........................................9
1.3.4 Để sinh viên có thể tiếp thu và thực hiện nội dung giáo dục đạo đức, cần
phải có một mơi trường học tập lành mạnh kết hợp với những phương pháp, cách
thức giảng dạy phù hợp...........................................................................................9


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY.....10
2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay....................10
2.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng giáo dục hiện nay......................................11
2.2.1 Nguyên nhân khách quan.............................................................................11

2.2.2 Nguyên nhân chủ quan.................................................................................11
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN..........................................................................12
3.1 Phát huy vai trị tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của
sinh viên:.................................................................................................................12
3.2 Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hố hình thức giáo dục đạo đức
cho sinh viên:..........................................................................................................12
3.3 Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo
dục, rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên:....................................13
KẾT LUẬN................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................16


MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại Hội Đảng VI (ngày 15 đến 18 tháng 12 năm 1986) được xem là bước ngoặt
quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trải qua hơn 4 thập kỷ
đổi mới, cải cách sâu rộng về kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục… theo định hướng
xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhưng mơ hình nguyên thủy
của Chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn được duy trì. Kết quả của công cuộc đổi mới đã đem lại
cho dân tộc ta một xu thế mới đó là q trình tồn hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên bên
cạnh những thành tựu to lớn đó thì nó vẫn cịn tồn tại nhiều khía cạnh hạn chế, tiêu
cực. Chính những mặt hạn chế, tiêu cực đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến đời sống, đạo
đức của con người, đặc biệt là học sinh sinh viên ngày nay.
Sinh viên ngày nay đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển
đất nước, góp phần thúc đẩy đất nước tiến lên và ngày càng sành bằng với các cường
quốc trên thế giới. Để hồn thành sứ mệnh đó, địi hỏi một người sinh viên cần có tinh
thần dám nghĩ dám làm, sức trẻ, tri thức khoa học.
Ở độ tuổi này, sinh viên có nhiều biến đổi về tâm sinh lý cũng như nhận thức.

Sinh viên vẫn cịn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm sống, thiếu định hướng nên rất
dễ trở thành “con mồi” cho người khác lợi dụng, lôi kéo. Trong thời đại cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa như hiện nay, sinh viên còn là đối tượng chịu nhiều tác động rất lớn
từ xã hội, kinh tế thị trường, dễ dẫn đến lỗi sống lệch lạc với chuẩn mực đạo đức theo
chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trước những mặt xấu đó, địi hỏi cần
phải đổi mới và khơng ngừng nâng cao nền giáo dục, góp phần tạo điều kiện cho các
đoàn thể giáo dục, rèn luyện đạo đức cho sinh viên.
Vì vậy hiện tại đang là một sinh viên, đã và đang chịu những ảnh hưởng từ xã
hội và bản thân có thể tự đưa ra những ý kiến, nhận thức của riêng mình. Đồng thời
nhóm em muốn đóng góp những hiểu biết của mình để làm rõ hơn vấn đề đổi mới giáo
dục đạo đức, ý thức ở sinh viên thơng qua tìm hiểu: “Ngun lý về mối liên hệ phổ
biến và sự vận dụng quan điểm toàn diện vào việc giáo dục đạo đức của sinh viên Việt
Nam hiện nay.”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1


Trong điều kiện hiện nay, Những chuẩn mực đạo đức theo triết học Mác-Lênin là
vô cùng đúng đắng, vẫn giữ nguyên giá trị định hướng. Vì những vấn đề ở trên, nhóm
em đã chọn đề tài làm tiểu luận này nhằm mục đích có để tìm hiểu thêm về ngun lý
mối quan hệ phổ biến và làm rõ hơn về sự vận dụng quan điểm tồn diện đó trong giáo
dục. Từ đó đưa ra được những đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện
nay để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cơ bản, khả thi nhằm nâng cao giáo dục, rèn
luyện đạo đức ở sinh viên Việt Nam hiện nay trên cơ sở quan điểm toàn diện.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN LÀ NGUYÊN LÝ VỀ
MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN
1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
- Mối quan hệ tác động qua lại giữa sự vật và hiện tượng:

+ Theo quan điểm siêu hình: Các sự vật hiện tượng trên thế giới này tồn tại
biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Giữa chúng khơng có bất kì sự
phụ thuộc, ràng buộc cũng như quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn
nhau thì cũng chỉ là sự quy định bề ngồi, mang tính ngẫu nhiên. Cũng có những
người theo quan điểm siêu hình thừa nhận rằng chúng có liên hệ với nhau, nhưng lại
phủ nhận khả năng chuyển hóa giữa các hình thức tring mối quan hệ khác nhau.
+ Ngược lại, theo quan điểm biện chứng: Thế giới này tồn tại như một chỉnh
thể thống nhất. Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau tồn tai trên đời vừa có
sự tách biệt nhau nhưng cũng vừa quan hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.
- Khái niệm liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Trong khi cùng tồn tại thì các đối
tượng ln có những tương tác với nhau biểu hiện nên những thuộc tính khác nhau.
Sự thay đổi các tương tác tất yếu có thể làm các thuộc tính thay đổi, có thể là hiến mất
nhưng cũng có thể là chuyển hóa thành đối tượng khác. Chứng tỏ rằng giữa các sự vật
hiện tượng có mối liên hệ với nhau. “Mối liên hệ” theo chủ nghĩa biện chứng duy vật
là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
2


tượng với nhau. Như vậy theo quan điểm này thì các sự vật hiện tượng như thế nào thì
cũng chỉ tồn tại trong một thế giới duy nhất. (Ví dụ, giữa cung và cầu trên thị trường
ln ln có một quá trình cung và cầu quy định lẫn nhau. Cung và cầu tác động qua
lại, ảnh hưởng và chuyển hoá lẫn nhau, tạo nên một quá trình cung và cầu vận động,
phát triển khơng ngừng. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan
hệ biện chứng giữa cung và cầu.) Như thế nào là mối liên hệ phổ biến?
“Mối liên hệ phổ biến”: là một phạm trù của triết học duy vật biện chứng dùng
để chỉ sự tác động qua lại, chuyển hóa và quy định lẫn nhau của những hệ thống to
lớn, phổ biến của thế giới hiện thực. (Ví dụ 1, mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên
hệ phổ biến, đó mối liên hệ chung, nhưng mối liên hệ đó sẽ khác nhau đối với từng

loại thị trường cũng như tùy theo thời gian khác nhau thì cũng sẽ có sự khác nhau. Khi
chúng ta nghiên cứu sâu về từng loại thị trường, các mặt hàng khác nhau, không thể
không nghiên cứu những tính chất riêng riêng, tính đặc thù của nó. Nhưng tóm lại dù
chúng có sự khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn phải tuân theo nguyên tắc cung cầu.
Ví dụ 2, Ngay trong những tri thức, khi chúng ta học các mơn tự nhiên tốn, lý, hóa thì
chúng ta cần phải vận dụng những kiến thức văn học để phân tích đề, cũng như nghiên
cứu những kiến thức mới.)
Trong thế giới mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập (trạng thái sự thay
đổi của đối tượng không ảnh hưởng tới đối tượng khác) vừa liên hệ với nhau. Giữa
chúng có thể có sự liên hệ ở một mặt này và không liên hệ với nhau ở những mặt khác,
ở chúng có cả những biến đơi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đơi
khơng làm các đối tượng khác thay đổi.
1.1.2 Tính chất của mối liên hệ
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có 3 tính chất cơ
bản: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng phong phú.
1.1.2.1 Tính khách quan:
Trong triết học Mác-Lênin, mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới
này có tính khách quan vốn có của nó. Dù chúng ta muốn hay khơng muốn thì các sự
vật, hiện tượng vẫn tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Ngay cả những vật vô tri, vô giác
3


(đất, đá, cỏ cây, …) thì chúng vẫn đang tồn tại và chịu tác động bởi các sự vật, hiện
tượng khác (nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết, …). Ngoài ra, có các mối liên hệ giữa những
hiện tượng tinh thần với hiện tượng vật chất, giữa các hiện tượng tinh thần với nhau
(mối liên hệ và tác động giữa các hình thức của nhận thức). Vì vậy, sự quy định, ảnh
hưởng lẫn nhau và chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hay chính bản thân
chúng) là những bản thể tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý chí cá nhân, con người
chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hành động thực tế của mình.
1.1.2.2 Tính phổ biến:

Tính phổ biến của mối liên hệ được thể hiện:
Trong thế giới này, mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau, khơng có
sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ qua lại
không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, tư duy mà còn diễn ra giữa các
mặt, các q trình của nó. Ngay chính bản thân chúng ta tồn tại trên đời này đã có rất
nhiều mối liên hệ, mối quan hệ (mối liên hệ với người thân gia đình, mối liên hệ với tự
nhiên, xã hội,…). Trong thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều có những
mối liên hệ với nhau, dẫn đến xu thế tồn cầu hóa về mọi mặt. Vì vậy để phát triển cần
phải quan tâm đến giáo dục về mọi mặt.
Các quan hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức cụ thể, tuỳ thuộc vào những điều
kiện cụ thể. Nhưng dù dưới hình thức nào thì chúng cũng chỉ là những biểu hiện của
những mối liên hệ tổng thể và chung nhất, những mối liên hệ riêng biệt, cụ thể được
các nhà khoa học nghiên cứu cụ thể. Phép biện chứng duy vật chỉ xem xét những mối
liên hệ phổ biến nhất trên thế giới. Bởi thế Ph.Ăng ghen viết: “Phép biện chứng là
khoa học về sự liên hệ phổ biến”. Vì những lý do trên, triết học xem mối lên hệ đó là
mối liên hệ phổ biến.
1.1.2.3 Tính đa dạng, phong phú:
Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể
khác nhau và đóng những vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của chúng.
Có thể phân chia các mối liên hệ đa dạng đó thành từng loại tùy theo tính chất phức
tạp, phạm vi rộng hay hẹp, trình độ nơng hay sâu, vai trị gián tiếp hay trực tiếp mà nó
4


có thể khái quát thành những mối liên hệ khác nhau tùy theo từng cặp. Chính tính đa
dạng trong quá trình tồn tại và phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng quy định
tính đa dạng của mối liên hệ. Các mối liên hệ phổ biến của sự vật, hiện tượng trong
thế giới khái quát thành các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng. Mặt khác, cùng
một mối liên hệ xác định của các sự vật có những tính chất và vai trị khác nhau trong
các giai đoạn khác nhau của quá trình vận động, phát triển của sự vật trong những điều

kiện cụ thể khác nhau. Vì vậy, khơng xác định được những tính chất cụ thể, vai trò của
các mối quan hệ khác nhau đối với sự vật cụ thể trong những điều kiện khác nhau...
Chính vì lẽ đó, các sự vật và hiện tượng có mối quan hệ rất đa dạng và phong
phú. Vì vậy, trong nhận thức sự vật, hiện tượng, chúng ta cần có cái nhìn tồn diện,
tránh rơi vào cách nhìn phiến diện, chỉ nhìn nhận sự vật, hiện tượng ở một số điểm.
Cần nhận thức đúng bản chất, tính quy luật của nó để đi đến kết luận cuối cùng.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về ngun nhân vì sao điểm số cá nhân của bản thân mình
ngày càng đi xuống, kém đi thì ta phải tìm hiểu về nhiều mặt như là ý thức học tập của
mình, phương pháp tiếp cận của mình với mơn học, phương pháp giảng dạy của của
giáo viên có phù hợp chưa,…
1.1.3 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ những tìm hiểu ở trên, các mối liên hệ mang tính đa khách quan, phổ biến và
đa dạng phong phú, nên trong hoạt động nhận thức, thực tiễn của con người phải tránh
xem xét phiến diện, chủ quan.
Thứ nhất: Để nghiên cứu và nhìn nhận một đối tượng cụ thể địi hỏi phải đặt nó
trong một chỉnh thể thống nhất về tất cả các mặt, các bộ phận, các thành tố, thuộc tính
và các mối liên hệ của tổng thể như Lênin từng nói: “Để hiểu được sự vật cần nhìn
bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ, quan hệ trực tiếp cũng
như quan hệ gián tiếp của sự vật đó” trên cơ sở đó mới nhận thức đúng về sự vật và
hiện tượng.
Thứ hai: Quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải biết phân biệt được các mặt,
các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu
cơ nội tại. Để làm rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm
5


đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của bản thân, chúng ta phải xem xét thấu đáo và
phân biệt từng mối liên hệ tránh xem xét giàn trải, liệt kê, cần phải đi từ tri thức nhiều
mặt, từ mối liên hệ của sự vật để khái quát và làm nổi bật lên cái cơ bản nhất và quan
trọng nhất của sự vật và hiện tượng đó. Bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản

ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan
hệ và tác động qua lại của đối tượng. Trong quan hệ giữa con người với con người
chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người.
Thứ ba: Các đối tượng này phải được xem xét trong mối quan hệ với các đối
tượng khác và môi trường xung quanh, bao gồm các khía cạnh của mối quan hệ trung
gian và gián tiếp. Trong một không gian và thời gian nhất định, chúng ta cần nghiên
cứu các mối quan hệ quá khứ và hiện tại của một đối tượng và đánh giá tương lai của
nó.
Thứ tư: Khi nhìn nhận sự vật, hiện tượng cần tránh cách nhìn phiến diện, một
chiều có nghĩa là chỉ chú ý đến một hoặc một vài mối quan hệ. Điều đó cũng có nghĩa
là xem xét nhiều mối quan hệ, nhưng đó đều là những mối quan hệ khơng bản chất,
thứ yếu... Ở cách nhìn tổng thể, từ việc biết nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, cần phải
khái quát, rút ra kết luận, tiến tới cái bản chất, quan trọng nhất.
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC
1.2.1 Khái niệm về đạo đức
Lần đầu tiên khái niệm được nhắc đến chính là trong các tác phẩm kinh văn đời
nhà Chu, Trung Quốc. Kể từ đó, khái niệm đó được phổ biến rộng rải dần bởi người
Trung Quốc cổ đại. Theo đó, đạo đức chính là những ngun tắc và yêu cầu được đặt
ra trong đời sống mà mỗi người phải tuân theo.
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa: Đạo đức là tập hợp toàn bộ các quy tắc,
chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh sự đánh giá, cách cư xử trong mối quan hệ giữa
người với người và với xã hội. Tất cả chúng nảy sinh và phát triển cùng với sự phát
triển của xã hội loài người, được thực hiện bởi niềm tin, sức mạnh của cá nhân, truyền
thông và dư luận. Đạo đức phản ánh nhân cách, phẩm chất của mỗi con người. Mọi

6


người cần phải hiểu đạo đức nếu họ không muốn bị phán xét, và những quy tắc này
cần được cập nhật để mọi người có thể chọn hướng hành động phù hợp cho mình.

1.2.2 Phân loại đạo đức
Con người đã sáng tạo ra nhiều phương thức điều chỉnh hành vi của con người
như phong tục, tập quán, tôn giáo, pháp luật, đạo đức... Về đạo đức, việc đánh giá
hành vi của con người tuân theo những tiêu chuẩn, khuôn khổ quy phạm khép kín. Các
nguyên tắc đạo gắn liền với các giai đoạn lịch sử và mang tính dân tộc, gia cấp sâu
sắc: Đạo đức công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,…
Trong giáo dục, đạo đức gồm:
- Đạo đức nhân văn ở người học sinh, sinh viên được hiểu là đạo đức làm người,
là những bổn phận, trách nhiệm học tập, gia đình, xã hội,… phù hợp với những chuẩn
mực dân tộc.
- Đạo đức công dân tức là học sinh, sinh viên ra sức học tập, cống hiến, làm trịn
trách nhiệm của một người cơng dân có ích cho xã hội.
- Đạo đức nghề nghiệp là thái độ, cái tâm khi bước ra đời làm việc. Là một người
có đạo đức thì khơng làm những việc xấu, trái với lương tâm.
1.2.3 Vai trò của đạo đức trong đời sống
Đạo đức là một yếu tố cốt lõi của việc xây dựng nhân vật. Khi nói đến việc một
người có hay khơng có nhân cách, trước tiên người ta sẽ xem xét người đó có đạo đức
tốt và lành mạnh hay đạo đức xấu và không lành mạnh. Một người có nhân cách trước
hết là một người có đạo đức, trong sáng và ngược lại. Đạo đức là yếu tố phân biệt
người tốt kẻ xấu. Đạo đức tạo nên những mối quan hệ gắn bó chắc chẽ giữa cá nhâncộng đồng-xã hội.
Đạo đức xã hội là sự phản ánh xã hội của một cộng đồng xác định và cách thức
mà hành vi của các cá nhân trong cộng đồng được điều chỉnh, hình thành, phát triển và
hồn thành sự tồn tại của xã hội đó.

7


Học sinh, sinh viên là chủ nhân tương lai của đất nước. Tương lai của đất nước
giờ đây nằm trong tay các em học sinh, sinh viên. Vì vậy, cần phải giáo dục cho sinh
viên tri thức khoa học tạo cho họ thế giới quan cách mạng và nhân sinh quan cộng sản

chủ nghĩa cho sinh viên. Điều này là do nhận thức đúng đắn là yếu tố cốt lõi để tạo ra
niềm tin dựa trên cơ sở khoa học. Sự hình thành tình cảm, niềm tin vào Chủ Nghĩa Xã
Hội là cơ sở chi phối hành vi của mọi học sinh, từ đó quyết định thái độ của họ trong
việc ra quyết định và ứng phó với những biến đổi của xã hội. Giáo dục đạo đức cho
thanh niên, học sinh ngày nay là để hình thành ý thức cộng đồng trong mọi người, tinh
thần bao dung, chống chủ nghĩa cá nhân ích kỷ là kết tinh của tinh thần dân tộc đánh
giặc ngoại xâm và dựng nước, tinh thần này tạo nên sự bất diệt sức mạnh trong chính
con người Việt Nam ta. Tác động của khoa học và công nghệ đã dẫn đến những đột
phá về kinh tế xã hội ngày nay. Điều này đòi hỏi lòng dũng cảm, kỷ luật tự giác, kiên
trì và siêng năng. Vì vậy, những phẩm chất và điều kiện cần để sinh viên đạt được
những mục tiêu đặt ra cho thanh niên, sinh viên sau khi ra trường là trí tuệ trí tuệ cao,
ý chí ngoan cường và sự chủ động mạnh mẽ trong mọi hoạt động.
Bởi thế, đạo đức đóng vai trị vơ cùng quan trong trong mối quan hệ giữa người
với người, trong xã hỗi cũng như giáo dục đạo đức cho sinh viên.
1.3 NỘI DUNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY:
1.3.1 Giáo dục cho sinh viên tổng hợp các trí thức, niềm tin trong học tập, lí
tưởng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh.
“Tiên học lễ-Hậu học văn” việc giáo dục tri thức cho học sinh, sinh viên không
chỉ là những kiến thức chuyên mơn mà song song với nó là giáo dục đạo đức, những
giá trị đạo đức, truyền thống của dân tộc. Trong Đại hội Hội Sinh Viên Việt Nam lần
thứ VIII, khẩu hiệu được đề ra góp phần khẳng định tầm quan trọng của tri thức: “Sinh
viên Việt Nam thi đua học tập, tiến qn vào khoa học, cơng nghệ, tình nguyện xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Ngồi ra, lí tưởng cách mạng là phần khơng thể thiếu trong q trình giảng dạy
tri thức. Cần bồi dưỡng thêm cho học sinh, sinh viên ý chí, niềm tin vươn lên thực

8



hiện hồi bão, lý tưởng xã hội chủ nghĩa đó thơng qua các mơn học như: Tư tưởng Hồ
Chí Minh, triết học Mác-Lênin, lịch sử Đảng,…
Học sinh cũng phải có ý thức tự giáo dục, rèn luyện tính tự giác, tích cực chủ
động, tự nhận thức, tự đánh giá về suy nghĩ và hành động của mình. Nếu điều đó
khơng làm được, bạn sẽ rất dễ thất bại và khuất phục trước những cám dỗ của xã hội.
1.3.2 Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên.
Bác Hồ đã từng nói: “Các vua Hùng có cơng dựng nước. Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nước.” Học sinh, sinh viên cần biết được những truyền thống, bản sắc
dân tộc quý giá của cha ơng ta để lại. Từ đó, bản thân mỗi chúng ta phải biết kế thừa,
giữ gìn và phát huy những truyền thống ấy.
Giáo dục truyền thống dân tộc cho học sinh là nhiệm vụ có ý nghĩa vô cùng to
lớn, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn và phát huy
các giá trị truyền thống quý báu đó. Hơn nữa, nó cho phép họ phát triển truyền thống
của đất nước lên một tầm cao mới khi thời đại phát triển.
1.3.3 Giáo dục tình cảm, lối sống vui khỏe, lành mạnh.
Trên con đường chinh phục tri thức, hay trong bất cứ chuyện gì của cuộc sống thì
tầm quan trọng của sức khỏe là điều chúng ta không thể nào phủ nhận. Sức khỏe là tài
sản vơ giá, mà chính mỗi bản thân chúng ta đang nắm trong tay. Sức khỏe tốt hay
không tốt đều do ta có quan tâm, rèn luyện nó hay không. Một sức khỏe tốt tạo động
lực, điều kiện tuyên quyết quyết định đến sự thành công đường dài.
Giáo dục thẩm mỹ hình thành mối quan hệ thẩm mỹ nhất định với hiện thực của
con người. Nó giải quyết nhu cầu định hướng đúng đắn, nhu cầu khám phá và thưởng
thức vẻ đẹp của nghệ thuật và cuộc sống.
1.3.4 Để sinh viên có thể tiếp thu và thực hiện nội dung giáo dục đạo đức, cần
phải có một mơi trường học tập lành mạnh kết hợp với những phương pháp,
cách thức giảng dạy phù hợp.
Gia đình là mơi trường đầu tiên và là nơi thường xuyên con người được giáo dục
để hình thành và trưởng thành. Thơng qua gia đình, con người có được đạo đức và kỷ
9



luật khi cịn trẻ, điều này sẽ hình thành nhân cách và lối sống ở những người trẻ tuổi
và trở thành những cơng dân hữu ích cho xã hội trong tương lai.

Ngồi gia đình, vai trị của nhà trường và đồn thanh niên cũng đóng vai trị
to lớn trong việc giáo dục học sinh, sinh viên. Nhiệm vụ của trường là quản lý và
tạo ra một mơi trường trong đó học sinh được tiếp cận với các quan điểm và kiến
thức về các vấn đề đạo đức, giúp các em củng cố trí óc, hành động và niềm tin đạo
đức.
Mặc khác, phương pháp dạy học là một trong những yếu tố thực hiện mục tiêu
giáo dục đào tạo. Khi đã xác lập được mục tiêu, xây dựng được nội dung chương trình
bài giảng thì phương pháp dạy học quyết định chất lượng của quá trình dạy học và đào
tạo. Phương pháp dạy học đối với một môn học hoặc chủ đề càng phù hợp thì kết quả
và chất lượng của quá trình giáo dục càng tốt.
Giáo dục đạo đức ngày nay cần kết hợp các phương pháp giáo dục đạo đức
truyền thống và hiện đại, tránh gị bó, giáo dục một chiều với nội dung chung chung
trừu tượng. Phương pháp giảng dạy linh hoạt nên được sử dụng để truyền đạt cho sinh
viên theo lĩnh vực chuyên môn mà họ đang học tập, nghiên cứu.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay
Thực trạng giáo dục đáng lo ngại ở học sinh hiện nay là hiện tượng học sinh
không chịu học, lệ thuộc vào bạn bè, xin điểm, gian lận thi cử. Ngày nay cùng với sự
phát triển của thời đại, nhiều thú vui tiêu khiển không lành mạnh ra đời, hơn một nửa
số sinh viên sống một cuộc sống thụ động. Xung quanh họ là bốn bức tường cùng với
những thiết bị điện tử, vậy là đủ. Họ không tham gia nhiều hoặc có thể là khơng có
chút gì quan tâm đến các hoạt động xã hội cộng đồng và văn hóa. Chỉ rất ít sinh viên
tích cực tham gia vào học tập, giải trí và lối sống hiện đại, lành mạnh. Đối với một số
học sinh, học cịn có nghĩa là đối phó với nội quy trường học, kỳ thi, mối quan hệ gia
đình, mối quan tâm của cha mẹ, v.v. Kết quả là một hiện tượng bùng lên mà ngày trở

nên phổ biến và dường như dần trở nên bình thường trong giới học sinh đó là: Nhiều
10


học sinh trốn học không lý do, đi học thay, điểm danh hộ, chờ chép bài, thuê người đồ
án. Từ đó dẫn đến hiện tượng mua tín chỉ, thi hộ, tích lũy tín chỉ, thậm chí là thi hộ lun
trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng dù trái luật.
Việc sinh viên có lối sống khơng lành mạch, xã hội ngày càng có nhiều cám dỗ
đã dẫn đến nhiều vấn nạn ở lứa tuổi vị thành niên. Số lượng học sinh, sinh viên vi
phạm pháp luật ngày càng nhiều như tham gia vào các tệ nạn, đánh bạc, hút chích,…
Điều này cho thấy một lỗ hỗng rất lớn trong nền giáo dục. Sinh viên thiếu ý thức trong
việc rèn luyện, tự giác kỉ luật bản thân.
Những điều nói trên làm cho môi trường học đường của sinh viên đi lệch với
chuẩn mực đào tạo giáo dục. Ngày nay nhiều trường chỉ tập trung vào chạy đua theo
điểm số, chạy theo thành tích, cuốn vào việc tìm kiếm danh hiệu. Dường như nhà
trường trở thành một mơ hình kinh doanh kiểu mới, với những quảng bá chỉ toàn
những mặt tốt. Dẫn đến việc giáo dục đạo đức ngày càng đi xuống, bị xem nhẹ, khơng
cịn là mục tiêu giáo dục con người nữa.
2.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng giáo dục hiện nay
2.2.1 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất là sự ảnh hưởng của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường đánh thức
sức mạnh của mỗi cá nhân sinh viên, giúp họ năng động, sáng tạo, làm cho họ chủ
động, tự tin hơn trong cơng việc, đánh thức ý chí vượt khó để làm nên chuyện lớn,
giúp cuộc sống ngày càng được cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Ngồi những lợi
ích trên thì kinh tế thị trường cũng gây ra những vấn đề tiêu cực đối với đạo đức.
Những giá trị truyền thống dân tộc dần phai nhạt mà thay vào đó là cuộc sống hối hả
với vấn đề “cơm-áo-gạo-tiền”. Bên cạnh đó, sự phân hóa giàu nghèo làm cho nền giáo
dục có sự phân biệt rõ rệt, kẻ khá giả, người thiếu thốn. Hai mặt trên đang có tác động
mạnh mẽ tới nhận thức, hạnh động của mọi cá nhân trong xã hội, mà sinh viên, thanh
niên đang chịu tác động mạnh mẽ nhất bởi sinh viên, thanh niên đang ở lứa tuổi có

những biến đổi lớn về tâm lý, tình cảm, tư tưởng. Vì vậy, làm cho nhận thức, tư tưởng,
tình cảm của thanh niên diễn ra theo chiều hướng tiêu cực.
Thứ hai là do phương pháp giáo dục đạo đức. Cơng tác quản lí sinh viên chưa
thực sự hồn thành tốt trách nhiệm. Nó vẫn còn lỏng lẻo, tách rời so với chuẩn mực
11


đạo đức. Ví dụ các buổi sinh hoạt đầu khóa, nhà trường chưa thực sự chú trọng, nội
dung vẫn còn kém, thiếu hấp dẫn. Hiện nay bản thân nhà trường và học sinh xem nhẹ
việc nghiên cứu và giảng dạy đạo đức. Các môn học như Triết học Mác-Lênin, lý
tưởng cách mạng,… vẫn chưa phù hợp với sinh viên. Những kiến thức mang tính trừu
tượng rất lớn, dẫn đến phần lớn sinh viên học kiểu đối phó. Do đó các giá trị đạo đức
không được tiếp thu, dẫn đến những hành động vi phạm pháp luật của sinh viên, trái
với đạo lí.
2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất là do tâm sinh lý sinh viên. Ở độ tuổi này, sinh viên có nhiều thay đổi
rất lớn, chưa tập quen dần với cuộc sống mới. Bản thân luôn muốn thể hiện và muốn
khẳng định mình. Đối mặt với những khó khăn hay cám dỗ từ cuộc sống, nhiều sinh
viên chưa đủ kinh nghiệm và bản lĩnh để xử lí. Sinh viên rất dễ bi quan, buông xuôi,
rơi vào các con đường tệ nạn.
Thứ hai là do thiếu ý chí rèn luyện đạo đức. Nhiều sinh viên ln có ý chí vươn
lên trong học tập, đời sống và rèn luyện chuẩn bị tốt cho tương lai để có trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình đối với tổ quốc, gia đình và bản thân. Nhưng cũng có nhiều sinh
viên khơng có ý thức, ý chí được điều này, luôn trông chờ ỷ lại vào gia đình, người
khác, cầu mong sự may rủi vì vậy khơng có sự chủ động tích cực trong học tập rèn
luyện, khơng có kỷ cương, kỷ luật dẫn đến lối sống buông thả và trở thành những con
người thất bại trong công cuộc xây dựng đất nước.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN

3.1 Phát huy vai trị tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh
viên
Xây dựng cho học sinh ý thức tự giáo dục, tự giác rèn luyện bản thân là giải pháp
hết sức quan trọng và cần thiết để học sinh có nhận thức và phương hướng đúng đắn
trong hoạt động sống. Nhờ đó, mỗi học sinh ý thức hơn về việc sống đúng đắn, phát
triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh hơn, phát triển khả năng loại bỏ những bất lợi
12


của cơ chế thị trường và những biến đổi phức tạp của q trình tồn cầu hóa. Trước
những tác động của tình hình kinh tế xã hội, tăng cường giáo dục đạo đức của sinh
viên càng trở nên quan trọng nhằm bồi dưỡng họ trở thành những cơng dân hồn thiện
về phẩm chất và năng lực. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên là điều kiện thiết yếu
để mỗi sinh viên hồn thiện đạo đức, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo của các nhà trường hiện nay.
3.2 Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hố hình thức giáo dục đạo đức cho
sinh viên:
Nội dung giáo dục đạo đức là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo,
nội dung chương trình càng hiện đại, thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh, ngành
học thì chất lượng của quá trình đào tạo càng cao. Phương pháp dạy học là một trong
những yếu tố giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục đào tạo. Khi đã xác định
mục tiêu, xây dựng nội dung chương trình thì phương pháp dạy học sẽ quyết định chất
lượng của quá trình đào tạo.
Cùng với đào tạo về trình độ chun mơn cao, mỗi nhà trường cần tăng cường
giáo dục đạo đức cho họ, đặc biệt là giáo dục tinh thần yêu nước cho sinh viên. Nhà
trường cần thường xuyên quan tâm bồi dưỡng cho sinh viên những tình cảm cao đẹp
về tình yêu quê hương, đất nước: “mình vì mọi người, mọi người vì mình”, “thương
người như thể thương thân”, “quên mình vì nghĩa lớn”… Từ đó, hình thành cho họ lối
sống trong sạch, lành mạnh, những hành vi đạo đức trong sáng phù hợp với các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và thời đại.

Nhà trường cần quan tâm hình thành cho sinh viên nhu cầu, động cơ phấn đấu,
rèn luyện đúng đắn, làm cho mỗi người có ý thức làm chủ, ham học hỏi, cầu tiến bộ,
vươn lên tự khẳng định mình; tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên phấn
đấu, rèn luyện; đồng thời phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả, định
hướng phấn đấu cho sinh viên; quan tâm đáp ứng những nhu cầu chính đáng của sinh
viên về vật chất, tinh thần; giao nhiệm vụ phù hợp với sở trường, năng khiếu đặc điểm
tâm, sinh lý của họ đồng thời tạo điều kiện tốt để thanh niên rèn luyện đạo đức, lối
sống.

13


3.3 Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục,
rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên
Một trong những giải pháp giáo dục đạo đức quan trọng nhất cho học sinh Việt
Nam hiện nay là phải biết kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh. Mỗi thành tố đó đều có vị trí, vai trị, thế mạnh cụ thể trong
việc xây dựng đạo đức mới của người học sinh.
Giáo dục gia đình là nơi truyền lại tình yêu Tổ quốc, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
Là nơi phát huy sức mạnh tổng hợp giữa các tổ chức, lực lượng cùng quản lý giáo dục,
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh và hình thành những phẩm chất con người cao
q. Từ đó, gia đình có thể tìm hiểu điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người dựa trên
tình yêu và lòng trắc ẩn lẫn nhau, và những cam kết gia đình có thể ảnh hưởng và tìm
ra những cách hiệu quả để ảnh hưởng lẫn nhau và điều chỉnh các phương pháp giảng
dạy truyền thống và thay đổi cho phù hợp với thực tế mới. Điều này làm cho gia đình
trở thành nơi lưu giữ những phong tục tập quán cổ xưa, những giá trị văn hóa được
phát huy, những nét văn hóa của dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác được phát huy
và nuôi dưỡng. Xây dựng lối sống mới, nếp sống mới, gia đình văn hóa mới.
Việc xây dựng và giáo dục đạo đức khơng chỉ chịu ảnh hưởng của gia đình, nhà
trường mà cịn chịu ảnh hưởng của mơi trường xung quanh, tức là ảnh hưởng của môi

trường xã hội. Xã hội có vai trị rất lớn đối với sự hình thành và hoàn thiện nhân cách
của học sinh. Xã hội là nơi ươm mầm tài năng và là nơi nảy nở những giá trị đạo đức.
Xã hội là một môi trường rộng lớn và là một môi trường khắc nghiệt, trong đó các cá
nhân, tổ chức và các mối quan hệ giao tiếp, học hỏi, sống và đánh giá tại nơi làm việc.
KẾT LUẬN
Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới, tồn cầu hóa mở ra cơ hội đề hịa
nhập với quốc tế, các cường quốc, đẩy nhanh tốc độ phát triển và hiện đại. Bên cạnh
đó cũng có những ảnh hưởng tiêu cực, cản trở sự phát triển đất nước. Đặc biệt là trong
việc giáo dục đào tạo, đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay và đây cũng chính là
yêu cầu cần thiết để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

14


Do chất lượng giáo dục về tư tưởng đạo đức, lối sống ngày càng đi xuống làm
cho một số thành phần sinh viên thiếu nhận thức xã hội, khơng có ý chí phấn đấu rèn
luyện, khơng có định hướng, có lối sống luôn chạy theo đồng tiền và sa vào các tệ nạn
xã hội. Làm cho chất lượng các thế hệ tương lai của đất nước ngày càng kém, dẫn đến
đất nước ngày càng đi xuống.
Thực trạng đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay có nhiều mặt đan xen nhau, hòa
quyện vào nhau như là cái tiến bộ và cái lạc hậu, mặt tích cực và mặt tiêu cực…. Để
họ thực sự là tương lai của đất nước, để có được những nhân cách sinh viên phát triển
tồn diện đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, địi hỏi chúng ta phải tăng cường hơn nữa công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức cho sinh viên.
Để giải quyết các thực trạng tiêu cực, hạn chế trong giáo dục đạo đức cho sinh
viên ngày nay. Các giải pháp đề ra trong bài báo cáo nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng giáo dục đạo đức đều có tính khả thi và góp phần nâng cao nhận thức, đào tạo ra
lớp sinh viên vừa có đức vừa có tài trong quá trình phát triển đất nước về mọi mặt kinh

tế, xã hội. Mỗi giải pháp đều có một vị trí, vai trị nhất định và có sự tác động qua lại,
hỗ trợ lẫn nhau.
Bài báo cáo tập trung phân tích đánh giá theo các khía cạnh: phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thơng qua vai trị, phương pháp
giảng dạy của đội ngũ giảng viên; thông qua ý thức rèn luyện của sinh viên; thơng qua
các vai trị của nhà trường, gia đình và xã hội,… Từ đó nêu ra được những nguyên
nhân và giải pháp nâng cao giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam.
Sinh viên là một bộ phận quan trọng, có vai trị hết sức to lớn đối với sự phát
triển của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện đại hóa. Vì vậy việc giáo dục đạo
đức cho sinh viện hiện nay ngày càng giữ vai trị, vị trí quan trọng trong cơng cuộc xây
dựng đời sống văn hóa, góp phần khơng nhỏ vào điều chỉnh hành vi của mỗi con
người Việt Nam theo hướng chân, thiện, mỹ. Giáo dục đạo đức luôn được triển khai
theo hướng “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

15


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác – Lênin, chủ biên GS.TS Phạm Văn Đức, Hà Nội (2019).
2. Giáo dục hướng tới thế kỉ XXI, Vũ Đình Cự (1998), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
3. Vấn đề Giáo dục – Đào tạo, Phạm Văn Đồng (1999), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
4. Tâm lý học xã hội những vấn đề lý luận, chủ biên Trần Hiệp (1996), Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Văn kiện Hội nghị lần thư 5 Ban chấp hanh Trung ương khóa VII, Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội (1998).

6. Giáo trình đạo đức học, PGS.TS Trần Hậu Kiêm (1996), Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
7.

Bản chất của dạy học hiện đại, Đặng Thành Hưng, Tạp chí Thơng tin khoa học
Giáo dục (2001)




×