Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Pháp luật công ty và so sánh với pháp luật các nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.79 KB, 26 trang )

1
PHÁP LUẬT CÔNG TY

YÊU CẦU VỀ VỐN DOANH NGHIỆP
THEO LUẬT CỦA VIỆT NAM, THÁI LAN VÀ MYANMAR
1. Mở đầu
Vốn trong doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong pháp luật của
nhiều quốc gia trên thế giới. Vốn trong doanh nghiệp là yếu tố ảnh hưởng
đến doanh nghiệp đối nhân hay doanh nghiệp đối vốn, doanh nghiệp trách
nhiệm hữu hạn hay doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn. Mỗi quốc gia xây
dựng pháp luật để điều chỉnh các vấn đề về tổ chức và hoạt động doanh
nghiệp với các quy phạm pháp luật khác nhau.
2. Khái niệm về vốn.
2.1 Các cách hiểu về vốn
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và
ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số
nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho
rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế cịn sơ khai –
giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có
cổ phần trong cơng ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho
các chứng khốn của cơng ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt
tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng
thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ
tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn
“Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào
q trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar




2
PHÁP LUẬT CƠNG TY

vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các
hàng hố và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...
Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu
tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản tài chính mà
cịn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được,
trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng
đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh
nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị
thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của
Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai
phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan
tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thơi. Bảng cân đối kế tốn phản
ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm. Vốn được
nhà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là
những nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của
nhà doanh nghiệp; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân
doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch
vụ rồi sản xuất và chuyển hố, dịch vụ đó thành sản phẩm cuối cùng cho
đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dịng tiền hay hàng
hố đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, cịn khi xuất hàng hố ra thì doanh
nghiệp sẽ thu về dịng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của
doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp).

Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên
cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp
ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


3
PHÁP LUẬT CƠNG TY

hiện nay, có thể khái qt vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật
chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
2.2 Phân loại vốn
2.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.
2.2.1.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng
góp. Số vốn này khơng phải là một khoản nợ, doanh nghiệp khơng phải
cam kết thanh tốn, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được
do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đơng theo
tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thơng thường nguồn
vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
2.2.1.2 Vốn vay.
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngồi vốn chủ sở hữu được hình thành
từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một
thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và
gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất
định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn
vay dài hạn.

2.2.2 Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
2.2.2.1 Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


4
PHÁP LUẬT CÔNG TY

nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của
doanh nghiệp.
2.2.2.2 Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng
của bạn hàng.
2.2.3 Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.
2.2.3.1 Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về
tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hồn thành một vịng tuần
hồn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định
nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và
công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì
phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.

2.2.3.2 Vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự
trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ...) sản
phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi
phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài
sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


5
PHÁP LUẬT CƠNG TY

phận là tiền mặt, các chứng khốn có thanh khoản cao, các khoản phải thu
và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy,
quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến
việc hồn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có cơng tác
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng
khía cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được
quản lý sử dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác
dụng trong những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
2.3 Vai trị của vốn.
Vốn đóng vai trị hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là
cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn

đăng ký kinh doanh, theo quy định của Nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải có đủ số vốn đã đăng ký và theo từng ngành nghề kinh doanh của
mình mà pháp luật yêu cầu phải có vốn tối thiểu (vốn ở đây khơng chỉ gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó cịn là các tài sản thuộc sở hữu của các
chủ doanh nghiệp).
Khơng chỉ có vậy, trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều
rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động... cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng.
Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


6
PHÁP LUẬT CÔNG TY

Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển
sản xuất kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không
chỉ ở cấp vi mô, Nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển kinh tế. Tiến tới hội nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các
nước trong khu vực Đông Nam Á là một thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp trong nước trước sự vượt trội về vốn, công nghệ của các nước khác
trong khu vực. Điều đó càng địi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm
cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
2.4 Các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến vốn
2.4.1 Nhân tố kinh tế.
Yếu tố này thuộc mơi trường vĩ mơ, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ

tăng trưởng của nên kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất ngân hàngmức
độ thất nghiệp... tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.
2.4.2 Nhân tố pháp lý.
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do Nhà
nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao
động, bảo vệ môi trường, an toàn lao động... Các quy định này trực tiếp và
gián tiếp tác động lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp kinh doanh theo những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích thì
họ sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh theo lĩnh vực bị nhà nước hạn chế. Từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được lựa chọn ngành
nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và
hàng lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của
các doanh nghiệp thơng qua các chính sách vĩ mơ của Nhà nước. Do vậy,
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


7
PHÁP LUẬT CÔNG TY

chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nước tạo ra cơ chế
chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Đây là nội dung mà nhóm tác giả sẽ đi sâu phân tích ở phần
sau của bài viết này.
2.4.3 Nhân tố cơng nghệ.
Hiếm có ngành cơng nghiệp và doanh nghiệp nào mà không phụ
thuộc vào nhân tố công nghệ. Chắc chắn sẽ có nhiều cơng nghệ tiên tiến

tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành
cơng nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Cơng nghệ mới ra
đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của doanh nghiệp
trở nên lạc hậu. So với cơng nghệ mới, cơng nghệ cũ địi hỏi chi phí bỏ ra
cao hơn nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của doanh
nghiệp giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Vì vậy, việc ln đầu tư thêm cơng nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao
hơn. Hiện nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và “nền
kinh tế tri thức”. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc
phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những
nguy cơ cho các doanh nghiệp nếu như các doanh nghiệp không bắt kịp
được tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì khi đó, các tài sản của
doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vơ hình và doanh nghiệp sẽ bị
mất vốn kinh doanh.
2.4.4 Nhân tố khách hàng.
Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng
thanh tốn. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng
khách hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


8
PHÁP LUẬT CƠNG TY

sản phẩm có uy tín, cơng tác quảng cáo tốt và thu được nhiều lợi nhuận nhờ
thoả mãn tốt các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Mặt khác người mua
có ưu thế cũng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép
giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, phải làm nhiều công việc dịch

vụ hơn.

2.4.5 Nhân tố giá cả.
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất
là đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư,
tiền công lao động... biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là
đối với giá cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường,
nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả
hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay
đổi. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi. Sự cạnh
tranh trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn. Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu
giá cả của các yếu tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm
chi phí và làm giảm lợi nhuận, từ đó cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp giảm xuống. Mặt khác, nếu đầu tư ra của doanh nghiệp bị
ách tắc, sản phẩm sản xuất ra khơng tiêu thụ được, khi đó doanh thu được
sẽ khơng đủ để bù đắp chi phí bỏ ra và hiệu quả sử dụng vốn sẽ là con số
âm.
2.4.6 Nhân tố con người.

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


9
PHÁP LUẬT CÔNG TY

Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Do vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người
lao động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một
cách tối ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiếu
những chi phí cho doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua
sự nhanh nhậy nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách
có hiệu quả nhất.
Vai trị của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý
thức trách nhiệm và lịng nhiệt tình cơng việc. Nếu hội đủ các yếu tố này,
người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn
chế hao phí ngun vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
2.4.7 Khả năng tài chính.
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố
như:
- Quy mô vốn đầu tư.
- Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
- Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
- Trình độ quản lý tài chính, kế tốn của doanh nghiệp...
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động
vốn quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh
hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi
nhuận cho cơng ty. Nó ảnh tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản
xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar



10
PHÁP LUẬT CƠNG TY

Bộ phận tài chính – kế tốn làm việc có hiệu quả đóng vai trị hết sức
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
làm nhiệm vụ kiểm sốt chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của
doanh nghiệp trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thơng tin
cần thiết, chính xác cho nhà quản trị.
2.4.8 Trình độ trang bị kỹ thuật.
Trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại giúp cho cơng ty có giá
thành sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao... Sản phẩm của cơng ty có
sức cạnh tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn
lan, thiếu định hướng thì việc đầu tư này sẽ khơng mang lại hiệu quả như
mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính
tốn kỹ các chi phí , nguồn tài trợ... để có quyết định đầu tư vào máy móc
thiết bị mới một cách đúng đắn.
2.4.9 Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn
là mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và q trình tiêu
thụ. Nếu cơng ty làm tốt các cơng tác quản lý, tổ chức trong q trình này
thì sẽ làm cho các hoạt động của mình diễn ra thơng suốt, giảm chi phí tăng
hiệu quả. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao khi mà đội ngũ cán bộ quản lý cuả họ là những người có trình độ và
năng lực, tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
một cách có hiệu quả.
Trong giới hạn của bài viết này, nhóm nghiên cứu chọn phân tích pháp luật
của Việt Nam, Thái Lan và Myanmar đối với quy định về vốn điều lệ của
doanh nghiệp theo từng tiêu chí cụ thể. Qua đó, chúng ta có thể tìm thấy
những quy định tiến bộ, ưu việt và hợp lý của mỗi quốc gia.

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


11
PHÁP LUẬT CƠNG TY

3. Các tiêu chí về vốn trong doanh nghiệp theo pháp luật của Việt Nam,
Thái Lan và Myanmar
3.1. Đăng ký vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2014 của Việt Nam không quy định các thành
viên hay cổ đông phải chứng minh vốn khi thành lập doanh nghiệp. Việc kê
khai vốn do doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác
và trung thực đối với thông tin vốn trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Vấn đề này cũng tương đồng với pháp luật về doanh nghiệp của Thái Lan
và Myanmar.
3.2. Thời hạn góp vốn sau khi thành lập doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2014 của Việt Nam quy định các thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hay cổ đông sáng lập của cơng ty cổ phần
phải góp vốn như đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, pháp luật của Thái Lan và Myanmar lại không quy định
về điều này. Chúng ta hiểu rằng việc các thành viên công ty TNHH hay cổ
đông công ty cổ phần ở Thái Lan và Myanmar tự chịu trách nhiệm về việc
góp vốn của mình.
3.3. Các loại tài sản góp vốn
3.3.1. Pháp luật Việt Nam
+ Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ,
bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt
Nam.

+ Định giá tài sản góp vốn: Các tài sản góp vốn khơng phải là tiền
(bao gồm ngoại tệ tự do chuyển đổi), vàng thì phải được các thành viên

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


12
PHÁP LUẬT CƠNG TY

hoặc cổ đơng sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
3.3.2. Pháp luật Thái Lan
+ Công ty hợp danh thông thường, chịu trách nhiệm vô hạn (ordinary
partnership): góp bằng tiền, tài sản khác hoặc phục vụ theo Điều 1026 Bộ
luật Dân sự và Thương Mại Thái Lan (TCCC). Trường hợp khơng có
thỏa thuận khác thì các phần vốn góp được xem là giá trị như nhau. Nếu
phần vốn góp của một cá nhân chỉ bao gồm dịch vụ của cá nhân đó và
hợp đồng hợp tác khơng cố định giá trị dịch vụ thì lợi nhuận được chia
của cá nhân đó tương đương với trung bình phần vốn của các cá nhân
khác góp bằng tiền hoặc tài sản khác. Phần góp bằng tài sản thì cơng ty
hợp danh chịu điều chỉnh thêm bởi pháp luật về th tài sản. Phần góp
bằng quyền sở hữu thì cơng ty hợp danh chịu điều chỉnh thêm bởi pháp
luật mua bán.
+ Công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn bao gồm thành viên hợp
danh và thành viên góp vốn (limited partnership): thành viên góp vốn
chịu trách nhiệm hữu hạn góp bằng tiền hoặc tài sản khác (Điều 1083,
TCCC), thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn không chịu sự
ràng buộc khi góp vốn.
+ Cơng ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn (limited company): vốn
được chia theo cổ phần để chào bán và được thanh tốn bằng tiền.

+ Cơng ty TNHH đại chúng: tiền hoặc quyền sở hữu đối với việc
góp vốn bằng bản quyền tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, cơng
trình khoa học, bằng sáng chế, nhãn hiệu, thiết kế, mơ hình, bản vẽ,
cơng thức, quy trình bí mật hoặc thơng tin liên quan kinh nghiệm trong
lĩnh vực thương mại, công nghiệp, khoa học theo Điều 35 Luật Cơng ty
đại chúng Thái Lan (PLCA). Đối với góp vốn bằng quyền tài sản, cổ
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


13
PHÁP LUẬT CƠNG TY

đơng phải thể hiện bằng văn bản để cơng ty có thể thực hiện quyền tài
sản đối với các tài sản đó (Điều 37, PLCA).
3.3.3. Pháp luật Myanmar
Tài sản góp vốn có thể là tiền (Kyat), ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Cổ phiếu hoặc chứng khoán khác của bất kỳ thành viên nào trong
công ty sẽ là tài sản lưu động, có thể chuyển nhượng theo cách được cung
cấp hoặc cho phép bởi Luật này và bất kỳ luật áp dụng nào khác và tuân
theo Điều lệ của công ty.
3.4 Vốn pháp định
3.4.1 Pháp luật Việt Nam
Luật Doanh nghiệp 2014 của Việt Nam khơng cịn khái niệm “vốn
pháp định” như Luật Doanh nghiệp 2005. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng vốn
pháp định là vốn tối thiểu và điều này được quy định tại các luật chuyên
ngành đối với từng ngành nghề khác nhau mà doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh. Quy định về vốn tối thiểu của một số ngành nghề kinh doanh ở Việt
Nam được liệt kê cụ thể như sau:
Ngành
Pháp Luật Quy định Vốn Tối Thiểu

Ghi
chú
1

Kinh doanh
bất động sản

2

Sản xuất phim

3

Kinh doanh
lữ hành

Luật kinh doanh bất
động sản và Nghị
định 76/2015/NĐCP
Nghị định
142/2018/NĐ-CP
Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngà
y 01/06/2007

20 tỷ đồng

200 triệu đồng
Ký quỹ 250
triệu

đồng
đồng
với
doanh nghiệp
kinh doanh lữ
hành đối với
khách du lịch

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


14
PHÁP LUẬT CÔNG TY

4

5
6

7

8

Đưa người lao động
đi làm việc ở nước
ngồi
Cho th lại lao
động
Kinh doanh dịch vụ
kiểm tốn

Kinh doanh dịch vụ
mơi giới chứng
khốn

Nghị định
126/2007/NĐ-CP

Nghị định
55/2013/NĐ-CP
Nghị định
84/2016/NĐ-CP
Khoản 2 Điều
5 Nghị định
86/2016/NĐ-CP,
điểm a khoản 1 Điều
71 Nghị định
58/2012/NĐ-CP
Bán lẻ theo phương Nghị định
thức đa cấp
40/2018/NĐ-CP
Kinh doanh vận tải Nghị định
đa phương thức
144/2018/NĐ-CP

9

1
0
11
1

2
1

Cung ứng dịch vụ
thơng tin tín dụng
Dịch vụ địi nợ

Nghị định
57/2016/NĐ-CP

Nghị định
104/2007/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ Nghị định
môi giới mua bán
69/2016/NĐ-CP
nợ, tư vấn mua bán
nợ
Kinh doanh hoạt
Nghị định

vào Việt Nam;
Ký quỹ 500
triệu đồng với
doanh nghiệp
kinh doanh lữ
hành đối với
khách du lịch
ra nước ngoài.
5 tỷ đồng


2 tỷ đồng
6 tỷ đồng
25 tỷ đồng

10 tỷ đồng
80.000 SDR
(đơn vị tính
tốn do Quỹ
tiền tệ quốc tế
quy định)
30 tỷ đồng
2 tỷ đồng
5 tỷ đồng

100 tỷ đồng

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


15
PHÁP LUẬT CÔNG TY

3

1
4

1
5
1

6
1
7
1
8
1
9
2
0

2
1

2
2

động mua bán nợ
Ngân hàng thương
mại
Ngân hàng liên
danh
Ngân hàng thương
mại 100% vốn
nước ngoài
Ngân hàng thương
mại cổ phần
Ngân hàng đầu tư
Ngân hàng hợp tác
Ngân hàng phát
triển

Ngân hàng chính
sách
Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương

69/2016/NĐ-CP
Nghị định
10/2011/NĐ-CP

3.000 tỷ đồng

5.000 tỷ đồng

3.000 tỷ đồng

Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở

0,1 tỷ đồng

Chi nhánh ngân
hàng nước ngồi

15 triệu USD

Cơng ty tài chính

500 tỷ đồng

Cơng ty cho thuê

tài chính

150 tỷ đồng

Kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ (trừ
bảo hiểm liên kết
đơn vị, bảo hiểm
hưu trí) và bảo
hiểm sức khỏe
Kinh doanh bảo
hiểm; bảo hiểm sức
khỏe và bảo hiểm
liên kết đơn vị hoặc

Điểm a khoản 2 600 tỷ đồng
Điều 10 Nghị định
73/2016/NĐ-CP

Điểm b khoản 2 800 tỷ đồng
Điều 10 Nghị định
73/2016/NĐ-CP

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


16
PHÁP LUẬT CƠNG TY

2

3

2
4

2
5

2
6

bảo hiểm hưu trí
Kinh doanh bảo
hiểm; bảo hiểm sức
khỏe và bảo hiểm
liên kết đơn vị và
bảo hiểm hưu trí
Kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ
và bảo hiểm sức
khỏe
Kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ,
bảo hiểm sức khỏe
và bảo hiểm hàng
không hoặc bảo
hiểm vệ tinh
Kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ,
bảo hiểm sức khỏe,

bảo hiểm hàng
không và bảo hiểm
vệ tinh

Điểm c khoản 2 1.000 tỷ đồng
Điều 10 Nghị định
73/2016/NĐ-CP

Điểm a Khoản 1,
Điểm a Khoản 3
Điều 10 Nghị định
73/2016/NĐ-CP

300 tỷ đồng/
200 tỷ đồng
đối với chi
nhánh
nước
ngoài
Điểm b Khoản 1, 350 tỷ đồng/
Điểm b Khoản 3 250 tỷ đồng
Điều 10 Nghị định đối với chi
73/2016/NĐ-CP
nhánh
nước
ngoài
Điểm c Khoản 1,
Điểm c Khoản 3
Điều 10 Nghị định
73/2016/NĐ-CP


400 tỷ đồng/
300 tỷ đồng
đối với chi
nhánh
nước
ngoài

3.4.2. Pháp luật Thái Lan
Vốn tối thiểu đối với một số loại hình cơng ty của Thái Lan quy định
như sau:
+ Công ty TNHH tư nhân (Private limited company): Có tối thiểu 3
cổ đơng mà mỗi cổ đơng có tối thiểu 1 cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá
tối thiểu 5 THB. Vì vậy vốn tối thiểu là 15THB.
+ Công ty TNHH đại chúng (Public limited company): Khơng có
vốn tối thiểu
+ Cơng ty hợp danh (Partnerships): Khơng có vốn tối thiểu

u Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


17
PHÁP LUẬT CÔNG TY

Trong các luật về doanh nghiệp như Luật Công ty đại chúng và Bộ
Luật dân sự và thương mại khơng có quy định vốn tối thiểu cho từng
ngành. Nhóm tác giả chưa tìm được các luật khác của Thái Lan quy định
về vốn tối thiểu cho từng ngành nghề cụ thể.
3.4.3. Pháp luật Myanmar
* Vốn tối thiểu tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh:

Khơng có u cầu vốn tối thiểu chung để thành lập công ty. Tuy
nhiên, có thể có các yêu cầu về vốn tối thiểu được đặt ra bởi các cơ quan bộ
có liên quan tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh (ví dụ: các yêu cầu do Ngân
hàng Trung ương Myanmar đặt ra cho các ngân hàng hay Bộ Kế hoạch và
Tài chính cho các công ty bảo hiểm).
ST

Ngành

Pháp Luật Quy định

Vốn Tối Thiểu

T
1

Ngân

hàng

thành

lập

Myanmar
2

được Luật tổ chức tài 20 tỷ kyat
tại chính
(Luật


Pyidaungsu

Hluttaw số 20, 2016
Chi nhánh hoặc công Luật tổ chức tài 75 triệu đơ la Mỹ
ty con của ngân hàng chính

3

nước ngồi

(Luật

Pyidaungsu

Bảo hiểm

Hluttaw số 20, 2016
Luật kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ:
Bảo hiểm năm 1993
Luật

Kinh

MMK 6 tỷ

doanh Bảo hiểm phi nhân

Bảo hiểm năm 1996


thọ: 40 tỷ MMK

Quy tắc kinh doanh Bảo hiểm tổng hợp:
bảo hiểm 1997

46 tỷ MMK

Sửa đổi năm 2015 Trong số vốn tối
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


18
PHÁP LUẬT CƠNG TY

Luật

Kinh

doanh thiểu nói trên, 10%

Bảo hiểm năm 1996

phải được gửi tại
Ngân hàng Kinh tế
Myanmar thuộc sở
hữu nhà nước và 30%
phải được đầu tư vào
Trái phiếu Kho bạc
Chính phủ.


* Vốn tối thiểu đối với công ty 100% vốn nước ngồi và các cơng ty liên
doanh kinh doanh bán lẻ và bán buôn:
Bộ Thương mại Myanmar đã cho phép các cơng ty 100% vốn nước
ngồi và các cơng ty liên doanh được tham gia kinh doanh bán lẻ và bán
buôn, bên cạnh các công ty 100% thuộc sở hữu của Myanmar (mà khu vực
này luôn mở) theo Chỉ thị 25/2018 ngày 9 tháng 5 năm 2018.
STT Lĩnh vực
1
Bán lẻ

Pháp Luật Quy định
Vốn Tối Thiểu
Chỉ thị số 25/2018 - Vốn tối thiểu: 3.000.001 USD
ngày 9 tháng 5 năm cộng với tiền th (đối với Cơng ty
2018.

100% vốn nước ngồi/ Cơng ty
Liên doanh (bên Myanmar < 20%)
- Vốn tối thiểu: 700.001 USD cộng
với tiền thuê đối với (Công ty Liên

2

Bán buôn

doanh (bên Myanmar >= 20%)
Chỉ thị số 25/2018 - Vốn tối thiểu: 5.000.001 USD
ngày 9 tháng 5 năm cộng với tiền th (đối với Cơng ty
2018.


100% vốn nước ngồi/ Cơng ty
Liên doanh (bên Myanmar < 20%)
- Vốn tối thiểu: 2.000.001 USD
cộng với tiền thuê đối với (Công ty

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


19
PHÁP LUẬT CÔNG TY

Liên doanh (bên Myanmar >=
20%)
* Vốn tối thiểu các công ty thuộc ngành dịch vụ và các cơng ty sản xuất
STT
Loại hình cơng ty
1
Cơng ty 100% vốn

Pháp Luật Quy định
Luật đầu tư nước

nước ngồi (LLC)

ngồi

2

Cơng ty địa phương


Luật công ty 2017

3

(LLC)
Liên doanh với một

Luật đầu tư nước

đối tác địa phương

ngồi

Vốn Tối Thiểu
Khơng u cầu vốn tối
thiểu chính thức*
Khơng u cầu vốn tối
thiểu chính thức*
US$50,000

(LLC)
4

Chi nhánh văn phịng

Luật đầu tư nước

US$50,000
ngồi
* Tuy nhiên, các cơng ty dịch vụ cần 50.000 đô la Mỹ và các công ty sản

xuất cần 150.000 đô la vốn tối thiểu
3.5 Vốn doanh nghiệp và thuế - phí liên quan.
3.5.1 Pháp luật Việt Nam
Theo pháp luật Việt Nam thì vốn của doanh nghiệp khơng ảnh hưởng đến
các sắc thuế liên quan. Tuy nhiên, lệ phí mơn bài lại căn cứ vào vốn của
doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống thì
nộp lệ phí mơn bài 2 triệu đồng mỗi năm, doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ
đồng thì nộp lệ phí mơn bài 3 triệu đồng mỗi năm.
Bên cạnh đó, Nghị định 94/2014/NĐ-CP quy định về quỹ quốc phịng thiên
tai. Theo đó, doanh nghiệp phải nộp hai phần vạn tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp vào quỹ này.
3.5.2. Pháp luật Thái Lan và Pháp luật Myanmar
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


20
PHÁP LUẬT CƠNG TY

Nhóm nghiên cứu khơng tìm ra các quy định pháp luật tại Thái Lan và
Myanmar về vốn ảnh hưởng đến thuế và phí của doanh nghiệp.
3.6 Tăng - giảm vốn
3.6.1 Pháp luật Việt Nam
3.6.1.1. Tăng vốn
Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Tăng vốn góp của thành viên, chủ sở hữu,chào bán cổ phần cho cổ đông
hiện hữu;
- Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới, cổ đơng mới thơng qua chào bán
cổ phần (chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ);
3.6.1.2. Giảm vốn
Cơng ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:

- Hồn trả một phần vốn góp cho thành viên hoặc cổ đơng theo tỷ lệ vốn
góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên
tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả.
- Cơng ty mua lại phần vốn góp của thành viên hoặc mua lại cổ phần.
- Vốn điều lệ không được các thành viên hoặc cổ đơng thanh tốn đầy đủ
sau khi doanh nghiệp được thành lập trong thời hạn luật định (90 ngày).
3.6.2. Pháp luật của Thái lan:
3.6.1 Cty TNHH tư nhân:
Cơng ty TNHH có thể tăng vốn bằng việc thông qua nghị quyết phát
hành cổ phần mới. Cổ phần mới phải được ưu tiên bán cho cổ đông hiện
có. Cơng ty TNHH có thể giảm vốn bằng việc thông qua nghị quyết
giảm số lượng cổ phần hoặc giảm giá trị cổ phần, tuy nhiên không thể
giảm xuống thấp hơn ¼ vốn hiện hữu.
3.6.2. Cty TNHH đại chúng:
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


21
PHÁP LUẬT CƠNG TY

Cơng ty tăng vốn bằng cách bán cổ phiếu mới, trước tiên bán cho cổ đông
hiện hữu theo tỉ lệ cổ phần nắm giữ hoặc chào bán ra cơng chúng hoặc bán
tồn bộ hay một phần cho người khác theo quyết định của cuộc họp cổ
đông. Công ty giảm vốn bằng cách giảm giá trị cổ phiếu hoặc giảm số
lượng cổ phiếu, nhưng không được giảm xuống dưới ¼ tổng vốn.
3.6.3. Pháp luật của Myanmar
3.6.3.1 Tăng vốn
Hội đồng quản trị của một công ty (không cần nghị quyết cổ đơng
thơng thường hoặc đặc biệt) có thể phát hành cổ phiếu hoặc chứng khoán

khác để tăng vốn bất cứ lúc nào cho bất kỳ người nào về các điều khoản và
với bất kỳ số nào mà hội đồng quản trị nghĩ là phù hợp. Điều này tuân theo
điều lệ của công ty.
3.6.3.2 Giảm vốn
Việc giảm vốn phải được phê chuẩn bởi một nghị quyết thông
thường và việc giảm vốn có chọn lọc phải được chấp thuận bởi một trong
hai nghị quyết sau đây:
- Một nghị quyết đặc biệt được thơng qua (khơng có phiếu bầu nào
được ủng hộ cho nghị quyết bởi bất kỳ người nào được xem xét như là một
phần của việc giảm hoặc có trách nhiệm trả số tiền chưa thanh toán cho cổ
phiếu sẽ bị giảm hoặc các cơng ty liên kết của nó); hoặc là
- Một nghị quyết đã thông qua tại một cuộc họp chung của tất cả các
cổ đông phổ thông.
(Việc giảm vốn bằng nhau là giảm vốn chỉ liên quan đến cổ phiếu phổ
thông, áp dụng cho từng người nắm giữ cổ phần phổ thông tương ứng với
số lượng cổ phiếu phổ thông mà họ nắm giữ diễn ra theo cùng một điều
khoản cho mỗi cổ đông phổ thông.)
3.7 Chuyển nhượng vốn
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


22
PHÁP LUẬT CÔNG TY

3.7.1 Pháp luật Việt Nam
+ Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp của mình cho
người khác theo quy định sau đây:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong cơng ty với cùng điều kiện;

- Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành
viên còn lại quy định nêu trên cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên cịn lại của cơng ty khơng mua hoặc khơng mua hết trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
+ Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên chỉ được quyền rút vốn
bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức
hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã
góp ra khỏi cơng ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức
có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty.
+ Cổ đơng cơng ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho người khác, trừ trường hợp trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đơng sáng lập
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đơng sáng lập
khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của mình cho người
khơng phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông. Trường hợp này, cổ đơng dự định chuyển nhượng cổ phần khơng
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
3.7.2. Pháp luật của Thái lan:
- Công ty hợp danh thông thường: Một thành viên nếu không được
sự đồng ý của các thành viên còn lại mà chuyển nhượng cho người thứ

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


23
PHÁP LUẬT CƠNG TY

ba tồn bộ hoặc một phần khoản góp thì người thứ ba đó khơng được là
thành viên của công ty.

- Công ty hợp danh hữu hạn: Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu
hạn có thể chuyển nhượng phần vốn của mình mà khơng cần thành viên
khác đồng ý.
- Công ty TNHH đại chúng: Việc chuyển nhượng cổ phần khơng hạn
chế, có thể chuyển cho cổ đơng hoặc bên thứ ba nếu muốn, trừ khi việc
chuyển nhượng ảnh hưởng quyền và lợi ích của cơng ty theo luật quy
định hoặc mục đích duy trì tỷ lệ cổ phần giữa người Thái và người nước
ngoài. Thành viên sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần trong
tối thiểu 2 năm sau khi công ty được đăng ký thành lập, trừ khi có sự
chấp thuận trong cuộc họp cổ đơng.
- Cty TNHH tư nhân: Cổ phần có thể chuyển nhượng trừ trường
hợp điều lệ công ty quy định khác. Thành viên sáng lập của công ty
TNHH tư nhân phải là cổ đông của công ty ngay sau khi đăng ký thành
lập và nắm giữ một lượng cổ phần tối thiểu, có thể tự do chuyển nhượng
cổ phần.
3.7.3. Pháp luật của Myanmar:
Theo Luật Cơng ty Myanmar 2017, một thành viên có thể chuyển
nhượng bất kỳ cổ phiếu nào bằng một công cụ chuyển nhượng theo hình
thức quy định, đóng dấu hợp lệ và giao cho công ty. Nếu được ủy quyền
rõ ràng bởi Điều lệ của công ty hoặc các điều khoản phát hành cổ phiếu,
hoặc để tuân thủ luật pháp hiện hành, cơng ty có thể từ chối đăng ký
chuyển nhượng nếu hội đồng quản trị thông qua nghị quyết đưa ra lý do
từ chối chuyển nhượng.
Nếu, từ kết quả của việc chuyển nhượng, công ty đã trở thành
hoặc không cịn là cơng ty nước ngồi, bên chuyển nhượng hoặc bên
nhận (hoặc cả hai) phải đưa ra tuyên bố về những thay đổi đó.
Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


24

PHÁP LUẬT CÔNG TY

Đối với việc chuyển nhượng cổ phần trong một cơng ty, phải có
giấy phép của Ủy ban Đầu tư Myanmar (MIC) hoặc chứng thực MIC,
MIC phải được thơng báo sau khi chuyển nhượng. Cần có sự chấp thuận
trước của MIC đối với các giao dịch có thể dẫn đến một bên khơng liên
quan có được quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt đa số của cơng ty,
hoặc 50% trở lên tài sản của công ty, nếu công ty có giấy phép MIC.
Các quy định hạn chế khác được áp dụng cho các công ty hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định, chẳng hạn như dịch vụ tài chính,
viễn thơng và truyền thơng trong việc chuyển nhượng vốn.
3.8 Thừa kế
3.8.1 Pháp luật Việt Nam
Trường hợp thành viên (hoặc cổ đơng) là cá nhân chết thì người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên (hoặc cổ đơng)
đó là thành viên (hoặc cổ đơng) của công ty. Trường hợp thành viên
(hoặc cổ đông) là cá nhân bị Tịa án tun bố mất tích thì người quản lý
tài sản của thành viên (hoặc cổ đơng) đó theo quy định của pháp luật về
dân sự là thành viên (hoặc cổ đơng) của cơng ty.
Phần vốn góp của thành viên (hoặc cổ đông) được công ty mua lại
nếu người thừa kế không muốn trở thành thành viên (hoặc cổ đơng).
Trường hợp phần vốn góp của thành viên (hoặc cổ đơng) là cá
nhân chết mà khơng có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa
kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo
quy định của pháp luật về dân sự.
3.8.2. Pháp luật của Thái lan:

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar



25
PHÁP LUẬT CÔNG TY

- Quan hệ hợp tác hữu hạn: Khi thành viên trách nhiệm hữu hạn
chết, người thừa kế sẽ trở thành thành viên của quan hệ hợp tác đó mà
khơng cần đồng ý của thành viên khác.
- Cty TNHH tư nhân: Nếu cổ đơng chết, khi có bằng chứng thích
hợp cơng ty sẽ chấp thuận người có quyền hưởng cổ phần được hưởng
cổ phần.
- Cty TNHH đại chúng: Trường hợp cổ đơng chết, trong vịng một
tháng kể từ khi công ty nhận được chứng cứ đầy đủ sẽ công nhận người
thừa kế được trở thành cổ đông của cơng ty.
Kết luận
Nhóm nghiên cứu chỉ liệt kê các quy định về vốn trong doanh nghiệp
theo pháp luật của Việt Nam, Thái Lan và Myanmar. Các tác giả nhận thấy
pháp luật 3 nước nêu trên cơ bản có nhiều điểm tương đồng. Các quốc gia
khác nhau có điều kiện về kinh tế, hệ thống chính trị khác nhau nên khơng
tránh khỏi những khác biệt trong chính sách pháp luật. Tuy nhiên, dù triển
khai xây dựng nền kinh tế thị trường trong thời gian ngắn với nhiều hạn chế
về hạ tầng nhưng Việt Nam đã tương đối hoàn thiện pháp luật về doanh
nghiệp để tự tin hội nhập với kinh tế thế giới.
Riêng về vốn trong doanh nghiệp, nhóm tác giả chưa đưa ra được
kiến nghị hoàn thiện hơn trong pháp luật liên quan khi so sánh với 2 quốc
gia trong cùng khu vực.

Yêu Cầu Về Vốn Doanh Nghiệp Theo Luật Của Việt Nam, Thái Lan Và Myanmar


×