Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng sành sứ thủy tinh tại công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.69 KB, 32 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trên bước đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Việt Nam đã và đang đạt
được những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực. Góp phần không nhỏ vào những
thành công đó, ngoại thương Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí của mình.
Nếu như da giầy, may mặc, dầu thô, thuỷ sản... hiện là những mặt hàng
xuất khẩu mũi nhọn thì hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam lại là
ngành còn rất nhiều tiềm năng chưa khai thác hết. Cũng như các loại hàng thủ
công mỹ nghệ khác, sành sứ thuỷ tinh Việt Nam là mặt hàng sản xuất truyền
thống, mang đậm bản sắc dân tộc. Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ
tinh Việt Nam là dễ dàng hạ giá thành bởi nguồn nguyên liệu sẵn có, chi phí lao
động rẻ, giá trị trực thu ngoại tệ cao( 95%-97%), chi phí đầu tư thấp.
Xét tới những lợi ích như trên, nếu như được quan tâm đúng mức trong
tương lai gần, hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam sẽ trở thành ngành hàng xuất
khẩu chủ lực của đất nước.
Với mục đích vận dụng những lý thuyết đã học để phân tích vấn đề kinh tế
cụ thể đồng thời nâng cao kiến thức thực tế, em xin chọn đề tài “ Thực trạng và
giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng sành sứ thủy tinh tại công ty
xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam – chi nhánh Hà Nội”.
Nội dung của bản thu hoạch gồm 3 phần:
Chương I: Khái quát về mặt hàng sành sứ thuỷ tinh
Chương II: Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh của Việt
Nam giai đoạn 1990 – 2002 tại công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt
hàng sành sứ thuỷ tinh của Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung phân tích thực trạng xuất
khẩu của hàng sành sứ thuỷ tinh và kiến nghị một số giải pháp cơ bản. Với kiến
1
thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự
góp ý từ phía thầy cô và các bạn học sinh, sinh viên.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn của minh đối với TS. Nguyễn Như Tiến –


giảng viên khoa Kinh tế Ngoại thương – trường Đại học Ngoại thương và các
cán bộ của Công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam đã hết lòng
giúp đỡ để em hoàn thành bản thu hoạch cuối khoá này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2002
Người thực hiện
Ngô Hải Vân
2
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HÀNG SÀNH SỨ THUỶ TINH
I/ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM HÀNG SÀNH SỨ THUỶ TINH:
1. Khái niệm
Danh từ gốm sứ dùng để chỉ những sản phẩm mà nguyên liệu sản xuất
chúng gồm một phần hoặc tất cả là cao lanh và đất sét, hay còn được gọi chung
là vật liệu silicát. Thí dụ: các đồ đất nung, gạch ngói, chum vại, đồ gốm sứ...
Ngày nay, danh từ gốm sứ dịch từ chữ ceramic được mở rộng hơn nhiều.
Ngoài các vật liệu silicat con có các sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu
không thuộc silicat như titanat, pherit, cermet...
2. Đặc điểm
Gốm sứ là những sản phẩm được tạo hình từ nguyên liệu dạng bột khi
nung ở nhiệt độ cao, chúng kết khối rắn chắc lại như đá và có nhiều tính chất
quý giá như cường độ cơ học cao, bền nhiệt, bền điện, bền hoá... Một số loại
gốm kỹ thuật còn có các tính chất đặc biệt như tính áp điện, tính bán dẫn hoặc
có độ cứng đặc biệt.
Với các tính chất quý giá như vậy, sản phẩm gốm sứ được sử dụng hầu
khắp trong các lĩnh vực từ dân dụng cho đến các ngành công nghiệp hiện đại
bao gồm: kỹ thuật điện và điện tử, vô tuyến điện tử, thông tin liên lạc, tự động
hoá...
3.Phân loại
Có nhiều cách phân loại sản phẩm gốm sứ, mỗi cách dựa trên một cơ sở
khác nhau:

Theo cấu trúc và tính chất sản phẩm có: gốm thô, gốm mịn, gốm đặc biệt.
Theo lĩnh vực sử dụng, phân loại như sau:
3
Gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ gồm các sản phẩm gốm sứ sử dụng trong
gia đình( ấm, chén, bát, đĩa...), gốm sứ trang trí( chậu hoa, lọ hoa, gốm trang
trí...).
Những sản phẩm này chủ yếu được sản xuất tại công ty sứ Hải Dương,
Thái Bình, Đồng Nai, Bình Dương, các làng nghề Bát Tràng, Quảng Ninh...
Sứ kỹ thuật gồm các sản phẩm sứ cách điện, sứ cho phòng thí nghiệm,
được sản xuất chủ yếu tại công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, công ty sứ Hải
Dương, công ty sứ kỹ thuật Minh Long 2( Bình Dương) và xí nghiệp sứ thuỷ
tinh cách điện Bắc Ninh.
Gốm sứ xây dựng gồm các sản phẩm gạch ngói dùng trong xây dựng,
gạch ceramic lát nền, ốp tường, gạch granit, ngói tráng men, sứ vệ sinh...Các
công ty, nhà máy sản xuất chính là Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh Việt
Nam(VINACEGLASS),Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
(VIGLACERA), công ty gạch ốp lát Thái Bình, Hải Dương, Quảng Bình, Huế,
Đồng Tâm...
4.Quy trình sản xuất:
a. Nguyên liệu và phối liệu:
4
CHUẨN BỊ
NGUYÊN
LIỆU
GIA CÔNG VÀ
CHẾ BIẾN
PHỐI LIỆU
TẠO HÌNH SẢN
PHẨM
ĐÓNG

GÓI
NUNG
TRÁN
G MEN
VẼ
TRANG
TRÍ
SẤY
Nguyên liệu dùng trong sản xuất gốm sứ gốm hai loại chính: nguyên liệu
dẻo( cao lanh, đất sét) và nguyên liệu gầy(trường thạch, thạch anh, Đôlômit, đá
vôi, hoạt thạch).
b. Gia công và chế biến phối liệu:
Đây là quá trình chọn lựa sơ bộ, loại bỏ tạp chất, phân loại nguyên liệu.
Sau đó tiến hành nghiền nguyên liệu bằng máy đập hàm và máy nghiền hai
bánh đá.
Quá trình gia công và chế biến phối liệu là một bộ phận rất quan trọng
trong nghề gốm sứ. Quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
và quyết định sự hoạt động của các khâu tiếp sau như tạo hình, nung sản phẩm.
c. Tạo hình sản phẩm:
Trong công nghệ sản xuất gốm sứ, tạo hình là khâu rất quan trọng. Nó
không những ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn quyết định tới các
thông số hình học của sản phẩm. Tỷ lệ phế phẩm ở khâu tạo thành khá cao, do
đó phải đặc biết chú trọng. Phương pháp đổ rót và phương pháp dẻo là hai
phương pháp tạo hình chủ yếu trong sản xuất gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ.
Phương pháp đổ rót dùng để tạo hình những sản phẩm có hình dáng phức
tạp hay có độ dày mỏng khác nhau mà các phương pháp khác không đáp ứng
được. Có loại sản phẩm do hình dáng phức tạp, khuôn phải chia ra thành nhiều
mảng để tháo khuôn dễ dàng. Có loại sản phẩm phải tạo hình các chi tiết riêng
biệt rồi gắn chắp lại thành sản phẩm hoàn chỉnh như các loại ấm trà, các loại
tượng phức tạp.

Phương pháp tạo hình dẻo chính là phương pháp vuốt tay trên bàn
xoay( bình, lọ hoa...) hoặc gắn ráp trong khuôn thạch cao( chum, vại...) hay ép
dẻo trên máy nén cơ khí hoặc thuỷ lực( gạch, ngói...).
d. Sấy
Nhằm đảm bảo sản phẩm có cường độ cao, tránh được nứt vỡ khi tráng
men, vẽ trang trí và khi nung, người ta tiến hành sấy sản phẩm. Phương pháp
5
sấy tự nhiên là phương pháp phơi nắng, chi phí thấp và không đòi hỏi kỹ thuật
cao nhưng lại phụ thuộc vào thời tiết và tốn diện tích. Phương pháp sấy trong
phòng, buồng đốt ở phía ngoài cho năng suất cao nhưng tiêu tốn nhiều năng
lượng và chi phí.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy chi phí cho quá trình sấy chiếm tỷ lệ khá
cao trong giá thành sản phẩm. Đối với sản phẩm có kích thước lớn, hình dạng
phức tạp, khâu sấy có vai trò rất quan trọng, nếu xảy ra sai sót ở khâu này có thể
dẫn đến hư hỏng toàn bộ sản phẩm ở khâu nung.
e. Vẽ trang trí:
Sau khi sản phẩm được tạo hình và sấy khô thì chuyển sang công đoạn vẽ
trang trí. Khâu này đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ trong thao tác và sự chính xác
trong pha màu.
f. Tráng men:
Việc tráng men nhằm đảm bảo về mặt thẩm mĩ, vệ sinh và tăng độ bền
cho sản phẩm.
Các phương pháp chủ yếu bao gồm: nhúng men, dội men, phun men,
quét men.
g. Nung
Các loại nhiên liệu nung gốm có : ánh sáng tự nhiên, củi, than đá, than
cám, nhiên liệu lỏng( dầu hoả...) nhiên liệu khí( khí thiên nhiên: mêtan, khí
nhân tạo, khí gaz hoá lỏng...)
Lò nung chủ yếu thường dùng là nung tuy nen. Sản phẩm được xếp trên
xe goòng bằng bao nung hoặc tấm nung có các trụ đỡ và được đẩy vào lò bằng

máy đẩy thuỷ lực.
h. Đóng gói:
Việc lựa chọn bao bì đóng gói sản phẩm là khâu quan trọng. Xuất phát từ
tính chất hàng hoá, chúng ta cần lựa chọn bao bì vận chuyển thích hợp nhằm
phòng chống va đập và bao bì bán lẻ ấn tượng hấp dẫn người tiêu dùng.
6
Đối với hàng hoá xuất khẩu thì bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ mà
còn có tác dụng quảng cáo cho sản phẩm. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, hàng hoá không chỉ cạnh tranh về chất lượng mà còn cả
hình thức bao gói bên ngoài. Thực tế cho thấy người tiêu dùng khi lựa chọn
hàng hoá thì trước tiên đều lựa chọn hàng hoá có bao bi đẹp, hấp dẫn ngay cả
khi chất lượng không được tốt cho lắm.
Trong thời kỳ trước, chúng ta hầu như không chú trọng đến vấn đề bao bì
bán lẻ cho hàng sành sứ thuỷ tinh. Nguyên nhân là do nhà sản xuất thiếu ý thức
cạnh tranh về bao bì và không muốn tốn nhiều chi phí cho bao bì. Nhiều bạn
hàng quốc tế rất ưa chuộng đồ sứ Việt Nam nhưng khi nhìn thấy những đồ sứ
cao cấp được bao gói trong những hộp bìa các tông thô sơ thì không muốn đặt
hàng nữa.
Hiện nay, bao bì cho hàng sành sứ thuỷ tinh đã có những cải tiến rõ rệt.
Nhũng mặt hàng sứ cao cấp như ấm, chén, bát, đĩa... được đóng gói trong hộp
có xốp cứng đệm lót, bên ngoài gia cố bằng nilông trong suốt để tiện cho khách
hàng vừa có thể nhìn thấy hàng hoá bên trong, vừa được hấp dẫn bởi hình thức
bên ngoài.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để hàng hoá có chất lượng tốt, bao bì
đẹp mà không đẩy giá thành lên cao. Chúng ta nên thiết kế bao bì nhỏ gọn, ít
tốn diện tích để tiết kiệm chi phí bao bì đồng thời phù hợp với việc xếp dỡ vận
chuyển.
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HÀNG SÀNH SỨ THUỶ TINH
Sản xuất gốm sứ là một trong những ngành cổ truyền được phát triển rất
sớm. Những di vật bằng gốm sứ được phát hiện qua khảo cổ cho thấy rằng Ai

Cập cách đây 4000 năm đã làm gốm sứ. Ở Trung Quốc cách đây hàng ngàn
năm cũng đã sản xuất gốm sứ, gốm sứ đời Khang Hy rất nổi tiếng là trắng
trong, màu sắc đẹp.
7
Ở Việt Nam, thời thượng cổ ông cha ta cũng đã sản xuất được đồ gốm.
Các di vật lịch sử bằng gốm của nền văn hoá thời Hùng Vương được phát hiện
ở nhiều địa điểm khảo cổ trên cả nước. Điều đó chứng minh thời kỳ này tổ tiên
ta đã có nền văn minh khá rực rỡ. Đặc biệt các sản phẩm gốm thời Lý Trần với
các hoạ tiết trang trí kiểu hoa văn và nhiều màu sắc, mang tính dân tộc rất độc
đáo, men ngọc và men Lý đẹp và quý, được nhiều người ưa thích. Thời kỳ này
hàng gốm Việt Nam được xuất sang Nhật Bản và các nước Đông Nam Á.
Các cơ sở gốm sứ lâu đời và rất nổi tiếng ở nước ta là Hương Canh, Bát
Tràng, Móng Cái, Lái Thiêu, Biên Hoà... là các cơ sở sản xuất gạch ngói, sành
sứ dân dụng và mỹ nghệ.
Hiện nay, ở trong nước đã có nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất gốm sứ
có dây chuyền sản xuất tương đối hoàn chỉnh, hiện đại như công ty sứ Hải
Dương, công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, công ty sứ Thanh Trì, công ty sứ
Minh Long...
III/ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG SÀNH SỨ THUỶ
TINH ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.
1.Vai trò:
Đã từ lâu, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và hàng
sành sứ thuỷ tinh nói riêng đã được thị trường quốc tế biết đến. So với các
ngành xuất khẩu chủ lực hiện nay là xuất khẩu da giày, dầu thô, thuỷ sản, may
mặc... thì xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có bề dày lịch sử tương đối lớn.
Đã có thời kỳ, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chiếm 40%-50% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước( trước 1985). Sau này, mặt hàng không được
quan tâm chú ý đúng mức nên tụt hậu nhanh chóng về kim ngạch xuất khẩu.
Một phần nguyên nhân xuất phát từ việc mất đi thị trường rộng lớn khi Liên
Xô( cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ.

Nói đến tác dụng của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và
sành sứ thuỷ tinh nói riêng, chúng ta không chỉ thấy nguồn ngoại tệ lớn nhờ
8
xuất khẩu mang lại mà còn thấy được tác dụng cân bằng cán cân thương
mại( hàng thủ công mỹ nghệ đã có lúc là phương tiện để trả nợ). Không ai có
thể phủ nhận vai trò của xuất khẩu sành sứ thuỷ tinh từ trước tới nay. Trong
tương lai, sành sứ thuỷ tinh sẽ tìm hướng đi mới, trong môi trường mới nhưng
luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện Bộ thương mại đã đề ra kế hoạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ(
trong đó bao gồm cả hàng sành sứ thuỷ tinh) đạt kim ngạch từ 900 triệu đến 1
tỷ USD vào năm 2005. Điều đó càng khẳng định vai trò của sành sứ thuỷ tinh
Việt Nam ngày một lớn mạnh, vị thế không kém phần quan trọng so với bất cứ
ngành hàng xuất khẩu nào.
2. Lợi thế so sánh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh
Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam là dễ dàng hạ giá
thành bởi nguồn nguyên liệu sẵn có, chi phí lao động rẻ, giá trị trực thu ngoại tệ
cao(95% - 97%), chi phí đầu tư thấp. Do đó, tiềm năng và lợi ích từ sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và hàng sành sứ thuỷ tinh nói riêng
là rất lớn.
Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh ngày một phát huy trong bối
cảnh quốc tế hoá, toàn cầu hoá. Dòng vốn đổ về các nước có nguồn nguyên liệu
rẻ, giá lao động thấp và lượng nhân công dồi dào. Vì vậy, chúng ta hoàn toàn có
thể khẳng định sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh có nhiều lợi thế.
9
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG SÀNH SỨ THUỶ TINH CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 1990 - 2002 TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU SÀNH SỨ THUỶ
TINH VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI.
1. GIỚI THIỆU VỀ VINACEGLASS
Tên đầy đủ : Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh Việt Nam

Tên giao dịch tiếng Anh: The VietNam Ceramic & Glass Corp.
Tên viết tắt : VINACEGLASS
Trụ sở chính : 20-24 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Năm thành lập : 1975 và thành lập lại năm 1990
10
TỔNG CÔNG TY
VINACEGLASS
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU SÀNH SỨ THUỶ TINH
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
CÔNG TY ĐÈN ĐIỆN QUANG
CÔNG TY BÓNG ĐÈN PH CH NÍ ƯỚC RẠNG ĐÔNG
Công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam ( VINACEGLASS
IMP – EXP COMPANY) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty
sành sứ thuỷ tinh Việt Nam.
Chi nhánh Hà Nội: 18C Phạm Đình Hồ – Hai bà Trưng – Hà Nội
Chi nhánh Hưng Yên:
Chi nhánh Chí Linh: Đại Bồ, Hoàng Tân, Chí Linh, Hải Dương
Chi nhánh Đồng An: Đường số 2, Khu công nghiệp Đồng An
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Hà Nội: đại diện Tổng công ty thực
hiện các hoạt động:
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: đồ gốm, đồ sứ, chậu hoa cây
cảnh, cốc chén thuỷ tinh, đồ sư trang trí nội ngoại thất...
Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất gốm sứ
thuỷ tinh, gạch lát, sứ vệ sinh...
Ngoài ra, công ty hiện đang là đại lý, nhà phân phối các loại nguyên vật
liệu cho các công ty nước ngoài như Johnson Mathey Ceramic – Anh,
Zshimmer & Schwars - Đức, Commercial Mineral Limited – Australia,
Lafrarge Prestia Co.,Ltd, Mineral resource development co. Ltd, ...
Tóm lại, các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty gồm có: gốm sứ
dân dụng và mỹ nghệ gốm các sản phẩm gốm sứ sử dụng trong gia đình( ấm,

chén, bát, đĩa...), gốm sứ trang trí( chậu hoa, lọ hoa, gốm trang trí...). Đây là
11
CÔNG TY THUỶ TINH PHẢ LẠI
CÔNG TY THUỶ TINH HƯNG PHÚ
CÔNG TY SỨ HẢI DƯƠNG
CÔNG TY MỎ CAO LANH CH LINHÍ
những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty. Gốm sứ xây dựng gồm các sản
phẩm gạch gói dùng trong xây dựng, gach ceramic lát nền, ốp tường, gạch
granit, ngói tráng men, sứ vệ sinh... chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa.
Các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất gốm sứ xây dựng cũng là mặt hàng
kinh doanh chủ yếu cuả công ty.
Trong phạm vị nghiên cứu của đề tài này, em xin đi sâu phân tích về thực
trạng xuất khẩu để thấy được đóng góp của xuất khẩu đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời nhận thức được vai trò ngày một lớn
mạnh của mặt hàng này đối với toàn ngành cũng như đối với nền kinh tế quốc
dân.
2. THỰC TRẠNG
1. Tỷ trọng và cơ cấu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh 6
tháng đầu năm 2002.
STT MẶT HÀNG MÃ SỐ SỐ LƯỢNG ( CÁI/ BỘ) GIÁ TRỊ( USD)
1 Đồ gốm VN 812/ 004 7133 4648,20
2 - VN 813/ 004 10818 12833,86
3 - VN 814/004 4960 12878,20
4 - VN 827/ 004 4716 9813,6
5 - VN 828/004 14146 14244,18
6 Chậu cảnh ( có men ) VN 637/012 6024 12778,02
7 - VN 219/012 11112 11587,62
8 - VN 792/ 002 6396 12402,44
9 - VN 790/ 002 736 4294,10
10 - VN 222/ 012 11638 13089,92

11 - VN 801/ 012 1827 9441,59
12 Chậu hoa VN 509/ 012 1324 11842,5
13 - VN 423/ 018 1387 12125,68
14 - VN 785/ 005 4640 14215,68
15 - VN 787/ 005 4278 14697,78
16 - VN 514/ 012 43888 27716,80
17 Đồ trang trí để bàn VN 614/001 4252 14438,20
18 - VN 613/ 001 5128 14129,20
19 - VN 609/ 020 8403 13002,63
20 - VN 608/ 020 7204 11956,67
12

×