Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY nghiên cứu, đánh giá một số biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng và bài học kinh nghiệm tại dự án việt đức huyện tiên yên tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 83 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO Tạo

Bộ NÔNG NGHIệP Và ptnt

TRƯờNG ĐạI HọC LÂM NGHIệP

Nguyễn Văn Thuân

NGHIÊN CứU, ĐáNH GIá một số BIệN PHáP
PHòNG CHáY CHữA CHáY RừNG và BàI HọC KINH
NGHIệM TạI Dự áN VIệT ĐứC HUYệN TIÊN YÊN
TỉNH QUảNG NINH

luận Văn THạC Sỹ khoa học LÂM NGHIệP

Hà Nội, năm 2010

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bộ GIáO DụC Và ĐàO Tạo

Bộ NÔNG NGHIệP Và ptnt

TRƯờNG ĐạI HọC LÂM NGHIệP

Nguyễn Văn Thuân

NGHIÊN CứU, ĐáNH GIá một số BIệN PHáP
PHòNG CHáY CHữA CHáY RừNG và BàI HọC KINH
NGHIệM TạI Dự áN VIệT ĐứC HUYệN TIÊN YÊN


TỉNH QUảNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
MÃ số: 60.62.68

luận Văn THạC Sỹ khoa học LÂM NGHIệP

Ng-ời h-ớng dẫn khoa häc:

TS. Phan Thanh Ngä

Hµ Néi, 2010

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

Đặt vấn đề
Trong vài thập kỷ qua, biến đổi khí hậu với những đợt nắng hạn kéo dài
bất th-ờng do hin t-ợng El Nino, đà làm cho cháy rừng trở thành thảm họa
ngày càng nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn đối với tính mạng và tài sản của con
ng-ời, tài nguyên rừng và môi tr-ờng sống bị hủy hoại. Cháy rừng là vấn nạn
lớn của thế giới đ-ơng đại trong những năm gần đây. Tất cả những n-ớc, từ
giàu đến nghèo đều từng điêu đứng về nạn cháy rừng. Rừng Việt Nam cũng
không là ngoại lệ, từ Lào Cai đến Mũi Cà Mau nguy cơ cháy rừng luôn ở mức
báo động đỏ trong những ngày khô nóng. Cháy rừng luôn là chủ đề nóng trên
các ph-ơng tiện thông tin đại chúng nh- báo chí, internet và truyền hình. Ch-a
bao giờ cả n-ớc lại nóng nh- những tháng đầu năm 2010 với các vụ cháy rừng
khủng khiếp. Khởi mào bằng vụ cháy rừng lịch sử ở V-ờn quốc gia Hoàng

Liên làm cháy hơn 700 ha rừng tự nhiên. Vụ cháy khiến cho hàng nghìn chiến
sĩ Công an, Quân đội, cán bộ công chức, viên chức và cả vạn ng-ời dân mất
ăn Tết vì phải đi dập lửa.
Dự án trồng rừng Việt Đức tại các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng
Sơn do Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức viện trợ, đà thiết lập đ-ợc gần
49.000 ha rừng các loại. Trong đó, gần một phần hai diện tích đ-ợc trồng bởi
các loài cây dễ cháy nh- Thông, Keo và Sa Mộc... Hiện nay rừng của dự án
đều sinh tr-ởng và phát triển tốt, các điều kiện về sinh thái tại những nơi trồng
rừng đ-ợc cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, một vấn đề mới nảy sinh đó là cháy
rừng. Hàng năm vẫn th-ờng xuyên xảy ra hàng chục vụ cháy rừng lớn nhỏ,
đặc biệt năm 2008 tại thành phố Móng Cái cháy gần 100 ha rừng Thông MÃ
vĩ, năm 2009 tại huyện Đông Triều cháy hơn 70 ha rừng Thông Nhựa đà gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của nhân dân và tài nguyên rừng của Nhà
n-ớc.
Huyện Tiên Yên là một trong 13 đơn vị tham gia thực hiện Dự án trồng
rừng Việt Đức có đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế xà hội t-ơng tự

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

nh- các huyện khác trong vùng dự án, đà thiết lập đ-ợc diện tích rừng rất lớn
(4.965 ha). Tuy nhiên, do áp dụng các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng
khoa học, nên những năm gần đây đà hạn chế đ-ợc tối đa số vụ cháy rừng
diễn ra, góp phần ổn định kinh tế, xà hội và chính trị trên địa bàn huyện.
Để góp phần hạn chế các vụ cháy rừng trong vùng dự án, h-ớng nghiên
cứu của đề tài đặt ra là đánh giá mô hình đà đ-ợc xây dựng các biện pháp
phòng cháy chữa cháy rừng có hiệu quả, rút ra bài học kinh nghiệm để nhân
rộng mô hình ra toàn dự án, đem lại lợi ích kinh tế cũng nh- việc tạo niềm tin

cho các hộ nông dân tham gia trồng rừng dự án. Đây chính là lý do của việc
thực hiện đề tài Nghiên cứu, đánh giá một số biện pháp phòng cháy chữa
cháy rừng và bài học kinh nghiệm tại Dự án Việt Đức huyện Tiên Yên tỉnh
Quảng Ninh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Ch-ơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cháy rừng là một hiện t-ợng phổ biến, th-ờng xuyên xảy ra ở n-ớc ta
và nhiều n-ớc trên thế giới, nhiều khi nó là những thảm họa khôn l-ờng, gây
thiệt hại to lớn về ng-ời và tài nguyên rừng cũng nh- tài sản của ng-ời dân
sống gần rừng[4]... Vì vậy, nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng và giảm
thiểu những thiệt hại do nó gây ra đà đ-ợc đặt ra nh- một yêu cầu cấp bách
của thực tiễn với hoạt động nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu về phòng
cháy, chữa cháy rừng, đà đ-ợc tiến hành từ nghiên cứu định tính đến những
nghiên cứu định l-ợng, nhằm tìm hiểu bản chất của hiện t-ợng cháy rừng và
mối quan hệ giữa các yếu tố gây ra cháy với nhau và với môi tr-ờng xung
quanh. Từ đó đề ra những giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuy nhiên,
với sự phức tạp về trạng thái rừng cũng nh- các điều kiện tự nhiên khác mà
quy luật ảnh h-ởng của các nhân tố đến cháy rừng và giải pháp phòng cháy
chữa cháy rừng cũng không hoàn toàn giống nhau ở các địa ph-ơng. Vì vậy,
mỗi khu vực, mỗi quốc gia th-ờng phải tiến hành nghiên cứu trong điều kiện
cụ thể của mình để xây dựng đ-ợc những giải pháp phòng cháy chữa cháy
rừng có hiệu quả nhất. Có thể điểm lại một số công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài n-ớc nh- sau:
1.1. Trên thế giới

Nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng trên thế giới đ-ợc bắt đầu
vào thế kỷ 20, thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các n-ớc có nền kinh tế phát
triển và th-ờng xảy ra cháy rừng lớn nh- Mỹ, Nga, Đức, Thụy Điển, Canada,
Pháp, úc... sau đó là ở hầu hết các n-ớc có hoạt động lâm nghiệp. Có thể chia
5 lĩnh vực chính của nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy rừng: bản chất của
cháy rừng, ph-ơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các công trình phòng
cháy, chữa cháy rừng, ph-ơng pháp chữa cháy rừng và ph-ơng tiện chữa cháy
rừng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

1.1.1. Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Kết quả nghiên cứu đà khẳng định rằng cháy rừng là hiện t-ợng ôxy
hoá các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có mặt
đồng thời của 3 yếu tố, hay còn gọi là tam giác cháy: nguồn nhiệt (lửa), ôxy
và vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có
thể đ-ợc hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi [17] [18]
(Brown, 1979; Belop,1982; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất, những biện
pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3
yếu tố trên theo chiều h-ớng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng: (1)- Cháy d-ới tán cây,
hay cháy mặt đất rừng là tr-ờng hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây
bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất; (2)- Cháy tán rừng (ngọn cây) là
tr-ờng hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán cây khác; (3)- Cháy
ngầm là tr-ờng hợp xẩy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ d-ới mặt đất, trong lớp
thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra một
hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy rừng trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà ng-ời ta

đ-a ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A, 1979;
Mc Arthur A.G, 1986; Gromovist R, 1983).
Kết quả của các nghiên cứu cũng chỉ ra 3 nguyên nhân quan trọng nhất
ảnh h-ởng đến hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, trạng thái rừng,
và hoạt động kinh tế xà hội của con ng-ời (Belop,1982). Thời tiết, đặc biệt là
l-ợng m-a, nhiệt độ và độ ẩm không khí ảnh h-ởng quyết định đến tốc độ bốc
hơi và độ ẩm vật liệu cháy d-ới rừng, qua đó ảnh h-ởng đến khả năng bén lửa
và lan tràn đám cháy. Trạng thái rừng ảnh h-ởng đến tính chất vật lý và hoá
học, khối l-ợng và phân bố của vật liệu cháy, qua đó ảnh h-ởng đến loại cháy,
khả năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy. Hoạt động kinh tế xÃ
hội của con ng-ời nh- làm n-ơng rẫy, săn bắn, du lịch v.v.. ảnh h-ởng đến
mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biÖn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

pháp phòng cháy, chữa cháy rừng đều đ-ợc xây dựng trên cơ sở phân tích đặc
điểm của 3 nguyên nhân trên đây trong hoàn cảnh cụ thể của địa ph-ơng
(Richmond R.R, 1976; Laslo Pancel, 1993).
1.1.2. Nghiên cứu ph-ơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện
thời tiết, mà quan trọng nhất là l-ợng m-a, nhiệt độ và độ ẩm không khí với
độ ẩm vật liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các ph-ơng
pháp dự báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày
của l-ợng m-a, nhiệt độ và độ ẩm không khí (MiBbach K, 1972; Belop, 1982;
Chandler, 1983). ở một số n-ớc, khi dự báo nguy cơ cháy rừng ngoài yếu tố
khí t-ợng ng-ời ta còn căn cứ vào một số yếu tố khác, chẳng hạn ở Đức và Mỹ
ng-ời ta sử dụng thêm độ ẩm của vật liệu cháy (Brown, 1979), ở Pháp ng-ời ta

tính thêm l-ợng n-ớc hữu hiệu trong đất và độ ẩm vật liệu cháy, ở Trung Quốc
ng-ời ta bổ sung thêm cả tốc độ gió, số ngày không m-a và l-ợng bốc hơi v.v
Ngoài ra, cũng có sự khác biệt nhất định khi sử dụng các yếu tố khí t-ợng để
dự báo nguy cơ cháy rừng, chẳng hạn ở Thụy Điển và một số n-ớc ở bán đảo
Scandinavia ng-ời ta sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ không
khí cao nhất trong ngày, trong khi đó ở Nga và một số n-ớc khác lại dùng
nhiệt độ và độ ẩm không khí lúc 13 giờ. Những năm gần đây, ở Trung Quốc
ng-ời ta đà nghiên cứu ph-ơng pháp cho điểm các yếu tố ảnh h-ởng đến nguy
cơ cháy rừng, trong đó có cả những yếu tố kinh tế xà hội, và nguy cơ cháy
rừng đ-ợc tính theo tổng số điểm của các yếu tố. Mặc dù có những nét giống
nhau, nh-ng cho đến nay vẫn không có ph-ơng pháp dự báo cháy rừng chung
cho cả thế giới, ở mỗi quốc gia, thậm chí mỗi địa ph-ơng ng-ời ta vẫn nghiên
cứu xây dựng ph-ơng pháp riêng. Ngoài ra, vẫn còn rất ít ph-ơng pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng có tính đến yếu tố kinh tế, xà hội và trạng thái rừng. Đây
có thể là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của phòng cháy,
chữa cháy rừng ngay cả ở những n-ớc phát triển.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

1.1.3. Nghiên cứu về công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đà khẳng định hiệu quả cao của các
loại băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh m-ơng ngăn cản
cháy rừng (Gromovist R, 1983). Ng-ời ta đà nghiên cứu tập đoàn cây trồng
làm băng xanh cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ n-ớc ở hồ đập để làm giảm
nguy cơ cháy rừng. Ng-ời ta cũng đà nghiên cứu hiệu lực của các hệ thống
cảnh báo cháy rừng nh- chòi canh, tuyến tuần tra, điểm đặt biển báo nguy cơ
cháy rừng. Nhìn chung thế giới đà nghiên cứu hiệu quả của nhiều kiểu công

trình phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuy nhiên, hiện vẫn ch-a đ-a ra đ-ợc
ph-ơng pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những thông
số kỹ thuật đ-a ra đều mang tính gợi ý, và luôn đ-ợc điều chỉnh theo ý kiến
các chuyên gia cho phù hợp với đặc điểm của mỗi trạng thái rừng và điều kiện
địa lý, vật lý địa ph-ơng.
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu
h-ớng vào làm suy giảm các thành phần của tam giác cháy:
Nguồn nhiệt

Ô xy

Vật liệu cháy

(1)- Giảm nguồn nhiệt trong rừng (nguồn lửa) bằng cách hạn chế cho
ng-ời vào rừng mang theo lửa, hạn chế canh tác n-ơng rẫy, làm đ-ờng băng
cản lửa, đào rÃnh sâu ở những khu rừng tràm, hoặc chặt cây theo dải để ngăn
cách đám cháy với phần rừng còn lại [4] [9].
(2)- Giảm nguồn vật liệu cháy: Đốt tr-ớc một phần vật liệu cháy vào
đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để giảm khối l-ợng vật liệu cháy vào thời kỳ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

khô hạn nhất, hoặc đốt có điều khiển theo h-ớng ng-ợc với h-ớng lan tràn của
đám cháy để cô lập ®¸m ch¸y [3] [9] [11].
(3)- Dïng chÊt dËp ch¸y ®Ĩ giảm nhiệt l-ợng của đám cháy hoặc ngăn
cách vật liệu cháy với ôxy trong không khí (n-ớc, đất, cát, bọt CO2, khí CCl4,

hỗn hợp C2H5Br với CO2...) [3] [4] [9] [10].
1.1.5. Nghiên cứu về ph-ơng tiện phòng cháy và chữa cháy rừng
Những ph-ơng tiện phòng cháy, chữa cháy rừng đà đ-ợc nghiên cứu
phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là ph-ơng tiện dự báo
và phát hiện đám cháy, thông tin về cháy rừng và ph-ơng tiện dập lửa trong
các đám cháy [4] [9].
Các ph-ơng pháp dự báo đà đ-ợc mô hình hoá và xây dựng thành những
phần mềm làm giảm nhẹ khối l-ợng công việc và tăng độ chính xác của dự
báo nguy cơ cháy rừng. Việc ứng dụng ảnh viễn thám và công nghệ GIS đÃ
cho phép phân tích đ-ợc những diễn biến thời tiết, dự báo nhanh chóng và
chính xác khả năng xuất hiện cháy rừng, phát hiện sớm đám cháy trên những
vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ
cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay đ-ợc truyền qua
nhiều kênh khác nhau đến các lực l-ợng phòng cháy, chữa cháy rừng và cộng
đồng dân c- nh- hệ thống biển báo, th- tín, đài phát thanh, báo địa ph-ơng và
trung -ơng, vô tuyến truyền hình, các mạng máy tính...
Những ph-ơng tiện dập tắt các đám cháy đ-ợc nghiên cứu theo cả
h-ớng phát triển ph-ơng tiện thủ công nh- cào, cuốc, dao, câu liêm đến các
loại ph-ơng tiện cơ giới nh- c-a xăng, máy kéo, máy gạt đất, máy đào rÃnh,
máy phun n-ớc, máy phun bọt chống cháy, máy bay rải chất chống cháy và
bom dập lửa...
Mặc dù các ph-ơng pháp và ph-ơng tiện phòng cháy, chữa cháy rừng đÃ
đ-ợc phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng
khiếp ngay cả ở những n-ớc phát triển có hệ thống phòng cháy, chữa cháy

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8


rừng hiện đại nh- Mỹ, úc, Nga... Trong nhiều tr-ờng hợp việc khống chế các
đám cháy vẫn không hiệu quả. Ng-ời ta cho rằng, ngăn chặn nguồn lửa để
không xảy ra cháy vẫn là quan trọng nhất (đặc biệt ở các n-ớc đang phát
triển). Vì vậy, đà có những nghiên cứu về đặc điểm xà hội của cháy rừng và
những giải pháp xà hội cho phòng cháy, chữa cháy rừng (Cooper, 1991). Hiện
nay, các giải pháp xà hội phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu đ-ợc tập trung
vào tuyên truyền, giáo dục tác hại của cháy rừng, nghĩa vụ của công dân trong
việc phòng cháy, chữa cháy rừng, những hình phạt đối với ng-ời gây cháy
rừng. Trong thực tế còn rất ít những nghiên cứu về ảnh h-ởng của thể chế và
chính sách quản lý sử dụng tài nguyên, chính sách chia sẻ lợi ích, những quy
định của cộng đồng, những phong tục, tập quán, những nhận thức và kiến thức
của ng-ời dân đến cháy rừng. Cũng còn rất ít những nghiên cứu về nguyên
nhân cháy rừng do hậu quả sinh th¸i cđa sù ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi gây nên,
và về những giải pháp lồng ghép hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng với
hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi tr-ờng khác. Đây sẽ là những căn
cứ quan trọng để xây dựng giải pháp kinh tế - xà hội cho phòng cháy, chữa
cháy rừng.
1.1.6. Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng
Khả năng xuất hiện và mức thiệt hại của cháy rừng th-ờng phụ thuộc
chặt chẽ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh h-ởng quan trọng nhất nh- đặc
điểm khí hậu, thời tiết và đặc điểm các trạng thái rừng. Những khu vực có
l-ợng m-a lớn và phân bố đều hoặc có những trạng thái rừng ẩm th-ờng ít xảy
ra cháy rừng. Ng-ợc lại, những khu vực khô hạn, m-a phân bố không đều
hoặc có những trạng thái rừng dễ cháy th-ờng xảy ra cháy nhiều hơn. Vì vậy,
để sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phòng cháy chữa cháy rừng, ng-ời ta
th-ờng căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh h-ởng đến cháy rừng để phân
chia lÃnh thổ thành những khu vực có nguy cơ cháy rừng khác nhau. Ng-ời ta
sẽ tập trung phòng cháy chữa cháy nhiều hơn vào những vùng có nguy cơ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



9

cháy cao và giảm đi ở những vùng có nguy cơ cháy ít hơn. Việc phân chia
lÃnh thổ thành những vùng khác nhau theo nguy cơ cháy rừng đ-ợc gọi là
phân vùng trọng điểm cháy rừng. Công việc này đ-ợc thực hiện ở hầu hết các
quốc gia. Cho đến nay có hai ph-ơng pháp đ-ợc áp dụng chủ yếu để phân
vùng trọng điểm cháy rừng: phân vùng theo các nguyên nhân ảnh h-ởng đến
cháy rừng và phân vùng theo thực trạng cháy rừng.
ở ph-ơng pháp thứ nhất ng-ời ta căn cứ vào đặc điểm phân bố các yếu
tố ảnh h-ởng đến cháy rừng nh- khí hậu, địa hình, thổ nh-ỡng và kiểu thảm
thực vật để phân vùng trọng điểm cháy. Những khu vực có nguy cơ cháy rừng
cao là những vùng có đặc điểm khí hậu khô hạn, địa hình dốc, trạng thái rừng
có khối l-ợng vật liệu cháy lớn và nhiều loài cây có dầu nh- rừng khộp, rừng
thông ở n-ớc ta... Ng-ợc lại, những khu vực có nguy cơ cháy rừng thấp là
những vùng có đặc điểm khí hậu ẩm -ớt, địa hình t-ơng đối bằng và trạng thái
rừng có khối l-ợng vật liệu cháy ít hoặc thân lá chứa nhiều n-ớc, khó cháy
hơn nh- rừng th-ờng xanh [2].
ở ph-ơng pháp thứ hai ng-ời ta căn cứ vào tình hình phân bố của số vụ
cháy rừng diễn ra trên các khu vực của lÃnh thổ. Những vùng có nguy cơ cháy
rừng cao sẽ là những vùng có tần suất xuất hiện cháy rừng cao và mức độ thiệt
hại lớn. Ng-ợc lại những vùng có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng ít
xảy ra cháy rừng nhất.
1.2. ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình cháy rừng ở Việt Nam
Việt Nam hiện có trên 11,8 triệu ha rừng (độ che phủ t-ơng ứng là
35,8%), với 9,8 triệu ha rừng tự nhiên và 2 triệu ha rừng trồng. Trong những
năm gần đây diện tích rừng tăng lên, nh-ng chất l-ợng rừng lại có chiều
h-ớng suy giảm, rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 7%, trong khi rõng thø

sinh nghÌo kiƯt chiÕm gÇn 70% tổng diện tích rừng trong cả n-ớc, đây là loại
rừng rÊt dƠ xÈy ra ch¸y, hiƯn nay, ViƯt Nam cã kho¶ng 6 triƯu ha rõng dƠ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

cháy, bao gồm rừng thông, rừng khộp, rừng tràm, rừng tre nứa, rừng bạch đàn,
rừng non khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và rừng đặc sản.... cùng với diện tích
rừng dễ xảy ra cháy tăng thêm hàng năm, thì tình hình diễn biến thời tiết ngày
càng phức tạp và khó l-ờng ở Việt Nam đang là nguy cơ tiềm ẩn về cháy rừng
và cháy lớn ngày càng nghiêm trọng [4].
Trong vài thập kỷ qua, trung bình mỗi năm Việt Nam mất đi hàng chục
ngàn ha rừng, trong đó mất do cháy rừng khoảng 16.000 ha. Theo số liệu
thống kê ch-a đầy đủ về cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra trong vòng
40 năm qua (1963 - 2002) của Cục Kiểm lâm; tổng số vụ cháy rừng là trên
47.000 vụ, diện tích thiệt hại trên 633.000 ha rừng (chủ yếu là rừng non),
trong đó có 262.325 ha rừng trồng và 376.160 ha rừng tự nhiên. Thiệt hại -ớc
tính mất hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đó là ch-a kể đến những ảnh h-ởng xấu
về môi tr-ờng sống, cùng những thiệt hại do làm tăng lũ lụt ở vùng hạ l-u mà
chúng ta ch-a định l-ợng đ-ợc và làm giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ
cảnh quan; tác động xấu đến an ninh quốc phòng.... Ngoài ra, còn gây tổn hại
đến tính mạng và tài sản của con ng-ời. Nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt
Nam mới chỉ bắt đầu từ năm 1981 đến nay điển hình có một số công trình
nghiên cứu về cháy rừng như: Xây dựng phương pháp dự báo khả năng cháy
rừng thông nhựa ở Quảng Ninh (TS. Phạm Ngọc H-ng - 1988), Nghiên cứu
một số biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng thông ba lá, rừng tràm ở Việt
Nam (TS. Phan Thanh Ngọ - 1996) [9], Nghiên cứu ảnh hưởng của điều
kiện khí t-ợng đến độ ẩm và khả năng cháy rừng của vật liệu cháy d-ới rừng

thông góp phần hoàn thiện ph-ơng pháp dự báo cháy rừng trọng điểm thông ở
Miền Bắc Việt Nam (TS. Bế Minh Châu - 2001) [3].
Để đánh giá tình hình cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra và các
nguyên nhân của nó trong vài thập kỷ qua; về cơ chế, chính sách; biện pháp tổ
chức phòng cháy, chữa cháy rừng; sự tham gia của các cấp chính quyền, chủ
rừng và thái độ của ng-ời dân có thể chia làm 03 giai đoạn [4]:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

- Giai đoạn 1 (từ tr-ớc năm 1991): Đây là giai đoạn rừng bị cháy và
thiệt hại nhiều nhất, diện tích cháy rừng bình quân lên đến trên 20.000ha/năm,
thiệt hại hàng triệu m3 gỗ, củi và gây tổn thất lớn đến tính mạng, tài sản của
nhà n-ớc và của nhân dân. Tuy nhiên trong giai đoạn này với nhiều nguyên
nhân khác nhau, mà những nguyên nhân chính là: do chiến tranh và khai
hoang, xây dựng vùng kinh tế mới để kh«i phơc kinh tÕ sau chiÕn tranh; nhËn
thøc cđa ng-êi dân và các cấp chính quyền trong công tác bảo vệ rừng- phòng
cháy, chữa cháy rừng còn hạn chế. Ngoài ra, với cả một thời gian dài thực hiện
theo cơ chế quản lý kinh tế quan liêu, bao cấp, tình trạng cha chung không ai
khóc nên đà làm cho rừng càng bị tàn phá nặng nề hơn; đầu t- về kinh phí,
ph-ơng tiện, trang thiết bị cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng hầu nhkhông có gì.
- Giai đoạn 2 (từ năm 1991 đến năm 2000): Do nhận thức cháy rừng là
một thảm hoạ lớn cho đất n-ớc và nguy cơ tiềm ẩn do cháy rừng gây ra vẫn
th-ờng xuyên đe dọa, nên Đảng và Nhà n-ớc rất quan tâm đến công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng, đà ban hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991
(Điều 22 đà quy định về công tác phòng cháy chữa cháy rừng) và hàng loạt
các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng và hệ thống
các văn bản chỉ đạo, điều hành công tác phòng cháy, chữa cháy rừng từ Trung

-ơng đến địa ph-ơng. Trong giai đoạn này, thiệt hại do cháy rừng giảm đáng
kể, diện tích rừng bị cháy bình quân chỉ còn trên 7.000 ha/năm và số vụ cháy
rừng bình quân là 1.500 vụ/năm. Mặc dù số vụ cháy có tăng theo mức độ khô
hạn của điều kiện thời tiết khí hậu, nh-ng do thực hiện tốt việc xà hội hoá
công tác bảo vệ rừng phòng cháy chữa cháy rừng, vì vậy nhận thức của
ng-ời dân và các cấp chính quyền đà đ-ợc cải thiện, mọi ng-ời nâng cao đ-ợc
ý thức, trách nhiệm nên thiệt hại do cháy rừng gây ra đà đ-ợc giảm thiểu một
cách rõ rệt. Đây là giai đoạn bản lề trong công tác phòng cháy chữa cháy
rừng. Tuy nhiên, theo đánh giá của Cục Kiểm lâm, nếu đ-ợc đầu t- vÒ kinh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

phí, ph-ơng tiện, trang thiết bị cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng một
cách thỏa đáng thì hiệu quả của công tác phòng cháy, chữa cháy rừng còn cao
hơn.
- Giai đoạn 3 (từ 2001 đến nay): Trong giai đoạn này với tinh thần bảo
vệ và phát triển rừng nói chung và công tác phòng cháy chữa cháy rừng nói
riêng là sự nghiệp của toàn dân; công tác phòng cháy chữa cháy rừng đà đ-ợc
sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà n-ớc nh-: Luật Phòng cháy và
chữa cháy (Năm 2001) đà quy định các điều liên quan đến công tác phòng
cháy chữa cháy rừng ( Điều 19; Điều 30; đặc biệt là Điều 43 quy định tổ chức
lực l-ợng phòng cháy chữa cháy chuyên ngành; Nghị quyết số 05/2002/NQCP ngày 24/4/2002 về một số giải pháp ®Ĩ triĨn khai thùc hiƯn kÕ ho¹ch kinh
tÕ x· héi năm 2002 nêu rõ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn
tr-ơng xây dựng đề án về trang thiết bị cho công tác phòng hộ rừng, phòng,
chống cháy rừng để có đủ khả năng xử lý khi có sự cố. Nghị quyết số 28NQ/TW ngày 16/6/2003, Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát
triển nông thôn, lâm tr-ờng quốc doanh, đà chỉ rõ tăng c-ờng đầu t- cho lực
lượng Kiểm lâm nhân dân.

Nhà n-ớc đà thành lập Ban chỉ đạo Trung -ơng phòng cháy chữa cháy
rừng, có ch-ơng trình, quy chế và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên. Kiện toàn các Ban Chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng cấp tỉnh, huyện,
xà đến các chủ rừng và xây dựng ph-ơng án phòng cháy chữa cháy rừng, đÃ
có sự chỉ đạo chặt chẽ của chính quyền địa ph-ơng và các đơn vị liên quan.
Tuy nhiên trong giai đoạn này, tình trạng cháy rừng vẫn xảy ra. Bình quân 660
vụ/năm với 645 ha/năm. Đặc biệt nghiêm trọng, trong mùa khô 2001 - 2002
có hai vụ cháy rừng tràm lớn tại U Minh th-ợng thiệt hại 2.712 ha và U Minh
hạ thiệt hại 2.703 ha.
Thời gian gần đây, hàng loạt vụ cháy rừng quy mô lớn đà xảy ra trên
phạm vi cả n-ớc, mà nghiêm trọng nhất là vụ cháy khoảng hơn 700 ha rõng t¹i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

V-ờn quốc gia Hoàng Liên (tháng 2 năm 2010) và hàng 100 ha rừng tràm U
Minh Hạ bị cháy rụi (tháng 5 năm 2010). Theo Cục Kiểm lâm, năm 2009 diện
tích rừng bị cháy của cả n-ớc khoảng 1.500 ha. Nh-ng chỉ từ đầu năm 2010
đến nay, cả n-ớc đà xảy ra hàng chục vụ cháy rừng với mức độ nghiêm trọng,
làm cháy gần 2.000 ha rừng. Có 3 V-ờn quốc gia (VQG) ở miền Bắc đà xảy ra
cháy rừng là Ba Vì (dập tắt đ-ợc ngay), Tam Đảo (cháy 2 ha) và gần đây nhất
là vụ cháy rừng lớn lịch sử tại VQG Hoàng Liên. Nh- vậy chỉ 6 tháng đầu
năm 2010, số vụ cháy rừng và diện tích rừng bị cháy đà v-ợt xa cả năm 2009,
dù đây chỉ là thống kê những vụ cháy gây thiệt hại lớn về rừng mà báo chí
phản ánh. Trên thực tế, số vụ cháy rừng gây thiệt hại trung bình và nhỏ lẻ vẫn
xảy ra hàng ngày. Cháy rừng năm nay nghiêm trọng vì biến đổi khí hậu, thời
tiết nóng hơn và hiện t-ợng El Nino hoạt động mạnh. Nhiệt độ mùa đông tăng
3 5 0C so với mức trung bình nhiều năm. Mùa m-a ở miền Bắc kết thúc sớm

nên rừng bị khô kiệt.

Hình 1.1. Cháy rừng tại V-ờn quốc gia Hoàng Liên (nguồn Internet)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

Tuy nhiên, cháy rừng do nguyên nhân khách quan thời tiết chỉ chiếm
30%, còn 70% là do hành động kém ý thức của ng-ời dân, nh- đốt n-ơng rẫy
hoặc s-ởi ấm cho trâu bò. Trong khi đó, địa hình rừng, đặc biệt là rừng ở miền
Bắc gây rất nhiều khó khăn cho công tác dập lửa. ở các n-ớc tiên tiến, ng-ời
ta dùng máy bay chữa cháy chuyên dụng xả n-ớc xuống, hoặc thả dung dịch
bọt dập lửa chuyên dụng. Nh-ng ở Hoàng Liên, không có những nơi có độ sâu
trên 2,5m để trực thăng lấy n-ớc. Theo -ớc tính, một quốc gia có diện tích
rừng trung bình muốn đảm bảo cho công tác chữa cháy rừng hiệu quả phải có
ít nhất 3 phi đội máy bay chữa cháy chuyên dụng, mỗi phi đội gồm 5 máy bay
(3 chiếc chữa cháy, 1 chiếc dẫn đ-ờng, 1 chiếc chỉ huy). Trong khi đó n-ớc ta
hiện ch-a đủ 1 phi đội vì cả n-ớc chỉ có 3 chiếc trực thăng chữa cháy (do Bộ
Quốc phòng quản lý) phục vụ công tác này. Đây là loại trực thăng chữa cháy
đà lạc hậu, chỉ chở đ-ợc một thùng chứa tối đa 4 mét khối n-ớc treo lủng lẳng
bằng sợi dây dài 14m phía d-ới, nên sử dụng rất khó khăn. Cách hiệu quả nhất
ở n-ớc ta là sử dụng ph-ơng án chữa cháy tại chỗ, nâng cao ý thức phòng cháy
cho ng-ời dân bên cạnh việc xây dựng các đ-ờng băng cản lửa, các bể n-ớc
dự trữ và chòi canh ở các khu rừng cao để thuận tiện cho việc quan sát, kiểm
tra, phát hiện cháy sớm.
1.2.2. Nguyên nhân gây cháy rừng
1.2.2.1. Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên
ã Điều kiện thời tiết và các nhân tố khí t-ợng.

Thời tiết và các nhân tố khí t-ợng là một tác nhân cho sự phát sinh, phát
triển của một đám cháy rừng. Có rất nhiều nhân tố ảnh h-ởng gây cháy rừng,
trong khuôn khổ đề tài này chỉ đi sâu khảo sát các yếu tố khí t-ợng cơ bản ảnh
h-ởng tới quá trình cháy và dự báo cháy rừng [3].
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố gây ảnh h-ởng trực tiếp đến quá trình
cháy rừng nh- làm khô, nỏ vật liệu cháy; làm độ ẩm không khí giảm và bề
mặt đất nóng lên. Khi xem xét vai trò của nhiệt độ đối với cháy rừng ng-êi ta

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

th-ờng đánh giá ảnh h-ởng của nhiệt độ tới các mặt sau đây:
- Nhiệt độ làm rút ngắn quá trình khô của vật liệu cháy.
- Làm nóng và khô nhanh mặt đất kéo theo lớp không khí sát mặt đất
nóng lên bằng các ph-ơng thức truyền nhiệt khác nhau. Nh- vậy nhiệt độ bao
gồm hai thành phần là: nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí.
Trong một ngày, nhiệt độ mặt đất nóng dần lên và đạt cực đại vào lúc
12 đến 13 giờ. Vào 13h có ngày nhiệt độ lên tới 44,90C, từ 13h đến 17h là
thời gian khô nhất trong ngày. Vì vậy, trong một ngày khả năng xuất hiện
cháy rừng th-ờng xảy ra từ 10h đến 17h. Nếu nhiệt độ đất càng cao thì độ
chênh lệch nhiệt độ của lớp không khí theo chiều thẳng đứng càng lớn, do đó
nhiệt độ mặt đất càng cao thì độ ẩm vật liệu cháy càng thấp. Xét trong một
ngày, buổi sáng bức xạ mặt trời làm cho mặt đất bốc hơi n-ớc kể cả độ ẩm
trong vật liệu cháy cũng bốc hơi. Do vật liệu cháy phân bố ở phía trên mặt đất
cản trở quá trình bốc hơi n-ớc từ mặt đất nên trong khoảng từ 9h đến 10 h
sáng vật liệu cháy vẫn khá ẩm, nh-ng từ 12h đến 17h cả vật liệu cháy và mặt
đất đều có độ ẩm rất thấp, chính lúc này cháy rừng dễ xảy ra nhất. Vì vậy, ở
những khu rừng có cây mọc th-a, độ tàn che thấp, cành khô lá rụng nhiều, khả

năng xảy ra cháy rừng th-ờng lớn hơn so với nơi khác. Do đó, nếu nhiệt độ
không khí càng cao thì mức độ nguy hiểm của nạn cháy rừng càng tăng lên.
Vào mùa cháy rừng, số vụ xảy ra trong ngày th-ờng tập trung vào thời gian
nắng gắt, gió mạnh, thời tiết khắc nghiệt dễ cháy từ 12 h đến 17h; cao điểm là
thời gian từ 12h đến 14h. Vì vậy phải có biện pháp tuần tra, bảo vệ nghiêm
ngặt hàng ngày vào các giờ trên.
+ Độ ẩm: là nhân tố gây ảnh h-ởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình
phát sinh cháy rừng và quy mô đám cháy. Độ ẩm không khí càng cao thì vật
liệu cháy càng ẩm, khó xảy ra cháy; ng-ợc lại, độ ẩm thấp vật liệu cháy khô
dẫn tới dễ xảy ra cháy rừng và cháy lớn. Để có biện pháp phòng ngừa và dự
báo phòng cháy rừng cụ thể, độ ẩm đ-ợc chia làm 3 loại sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

- Độ ẩm không khí: Nhìn chung độ ẩm không khí ở các vùng rừng núi
cao hơn nhiều so với bên ngoài. Nguyên nhân là do sự thoát hơi n-ớc của thực
vật trong quá trình hoạt động sinh lý. Mặt khác, do đất rừng luôn ẩm -ớt, quá
trình bốc hơi vật lý th-ờng xuyên xảy ra cung cấp độ ẩm cho lớp không khí ở
bên trên nó. Ngoài ra ở trong rừng tính từ giới hạn mặt đất rừng cho tới ngọn
tán cây, do mật độ cây dày, cành lá rậm rạp làm cho dòng khí khó lọt từ bên
ngoài vào rừng dẫn đến khả năng vận chuyển độ ẩm từ rừng ra bên ngoài
chậm làm cho độ ẩm không khí trong rừng cao hơn bên ngoài rừng.
- Độ ẩm vật liệu cháy: Độ ẩm của vật liệu cháy có liên quan tới khả
năng bén lửa, nói chung độ ẩm càng thấp khả năng bén lửa càng cao và ng-ợc
lại. Nó liên quan tới độ ẩm của không khí theo quan hệ tỉ lệ thuận. Mặt khác,
độ ẩm vật liệu cháy còn phụ thuộc vào l-ợng m-a. M-a càng lâu, càng lớn thì
độ ẩm vật liệu cháy càng cao và thêi gian Èm -ít cµng kÐo dµi. KhÝ hËu ë Việt

Nam với đặc thù là m-a theo mùa, làm cho ®é Èm vËt liƯu ch¸y cịng biÕn ®ỉi
theo mïa. TÝnh chất này cũng phần nào quyết định mùa cháy rừng ở Việt
Nam, th-ờng mùa cháy là mùa khô. Tuy nhiên trong mïa m-a, nÕu cã kú Ýt
m-a, n¾ng, nãng kÐo dài, vật liệu cháy sẽ bị khô rất nhanh và đạt tới độ bén
lửa cao, chính trong khoảng thời gian này cháy rừng rất dễ xảy ra. Điều này
cũng giải thích vì sao ở các vùng rừng núi n-ớc ta cháy rừng lại có thể xuất
hiện bất kỳ thời gian nào trong năm, nh-ng cháy rừng về mùa khô vẫn là chủ
yếu và chiếm tỷ lệ cao.
- Độ ẩm của đất: L-ợng n-ớc tạo thành độ ẩm của đất trong rừng bao
gồm: n-ớc m-a đọng trên mặt đất rừng; l-ợng n-ớc thực tại trong tầng đất mặt
và n-ớc ngầm th-ờng xuyên duy trì và làm ẩm mặt đất rừng bằng hiện t-ợng
mao dẫn (mực n-ớc ngầm th-ờng xuyên biến động theo mùa, về mùa khô
th-ờng nằm sâu hơn so với mùa m-a, còn ở địa hình đồi núi cao mực n-ớc
ngầm ít có ảnh h-ởng tới độ ẩm của lớp bề mặt). Nhìn chung độ ẩm đất rừng
t-ơng đối cao hơn so với bên ngoài và phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm của

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17

cấu trúc rừng bao gồm: mật độ cây rừng, loài cây, tính chất đất rừng, địa hình,
h-ớng phơi... N-ớc trong đất rừng th-ờng xuyên bốc hơi làm tăng độ ẩm
không khí trong rừng, thời gian ẩm kéo dài thì khả năng bắt lửa của vật liệu
cháy giảm đi. Nói chung, với độ ẩm của đất rừng thích hợp, d-ới tác dụng của
nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất, vi sinh vật hoạt động thuận lợi, đẩy nhanh
quá trình phân giải vật liệu cháy phân bổ trên mặt đất, kể cả quá trình khoáng
hoá các chất hữu cơ nằm d-ới mặt đất rừng. Trong những tr-ờng hợp nh- vậy,
khả năng tích luỹ các chất hữu cơ d-ới và trên mặt đất rừng càng giảm nhanh.
Điều này cũng giải thích vì sao ở trên những vùng rừng núi cao từ 800 - 1000

m trở lên lớp cành khô lá rụng th-ờng phủ dày vì tốc độ phân huỷ kém. Kết
quả khảo sát của nhiều đoàn điều tra rừng thuộc khu vực núi PhanXiPăng cho
biết từ độ cao 1000 m trở lên, d-ới mặt đất rừng thông, Pơ mu, Samu gần nhthuần loại, tầng thảm mục có chỗ dày trên 1m nên ở đây rất dễ phát sinh cháy
rừng bề mặt và cháy ngầm.
+ Gió: Là nhân tố ảnh h-ởng rất lớn đến cháy rừng, gió thúc đẩy nhanh
quá trình làm khô vật liệu cháy; làm bùng phát ngọn lửa và đẩy nhanh tốc độ
đám cháy; mang theo tàn lửa gây các đám cháy khác, làm đám cháy phát triển
nhanh và lan rộng.
Đa số rừng ở Việt Nam phân bố trên các dạng địa hình đồi núi và thung
lũng liên hoàn. Mỗi dạng địa hình gây ra hoàn l-u gió cục bộ, địa ph-ơng
khác nhau. Điển hình nhất là hệ thống gió núi và thung lũng, chúng hình
thành theo từng khoảng thời gian trong ngày.
ở các thời gian khác nhau trong ngày, hệ thống gió núi và thung lũng
phụ thuộc rất chặt chẽ vào sự phân bố năng l-ợng nhiệt của mặt trời, từ đó nó
chi phối hoàn l-u gió theo thời gian cũng khác nhau, làm cho quy mô và mức
độ lan tràn của một đám cháy ở thung lũng cũng khác nhau. Tuy nhiên, sự lan
tràn này còn phụ thuộc vào vị trí của đám lửa phát sinh ở bìa rừng hoặc ở phía
trong sát bìa rừng hoặc nằm sâu trong rừng. Vì vậy, sự xâm nhập của gió vào

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18

trong rừng, ở các vị trí khác nhau cũng tác ®éng tíi ®¸m ch¸y ë møc ®é kh¸c
nhau. Nãi c¸ch khác, sự sâm nhập của gió theo chiều nằm ngang và chiều
thẳng đứng cũng có những tác động khác nhau tới sự phát triển ban đầu của
đám cháy, do đó biện pháp hạn chế lửa lan tràn không thể không đề cập tới
yếu tố này.
ở Việt Nam, khi phân tích ảnh h-ởng của tốc độ gió đến nguy cơ cháy

rừng Cooper (1991) đà đề nghị hiệu chỉnh chỉ tiêu P của Nesterop dùng để
phản ánh nguy cơ cháy rừng với hƯ sè lµ 1.0, 1.5, 2.0 vµ 3.0 nÕu cã tốc độ gió
t-ơng ứng là 0- 4; 5- 15; 16- 25 và lớn hơn 25km/giờ.
ã Điều kiện địa hình
Địa hình có ảnh h-ởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cháy rừng và liên
quan trực tiếp đến sự phát triển của đám cháy; có tác dụng ngăn chặn các hệ
thống gió, hình thành các khu vực tiểu khí hậu khác nhau nh-: tạo ra các khu
vực th-ờng xuyên có m-a hoặc các khu vực khô hạn ít m-a.
Độ cao của địa hình th-ờng khô hạn kéo dài, nắng nhiều và dao động
nhiệt lớn hơn rất nhiều so với thấp; ở địa hình s-ờn dốc, do khác h-ớng phơi
nên năng l-ợng nhận đ-ợc khác nhau, s-ờn dốc còn tạo điều kiện thuận lợi
cho các dòng đối l-u phát triển mạnh hơn so với khu vực khác, ngoài ra, các
loại gió địa ph-ơng do sự điều chỉnh của địa hình đối với hệ thống gió chính
có thể làm tăng tốc độ gió. Các yếu tố địa hình tạo ra có ảnh h-ởng trực tiếp
đến điều kiện bốc hơi n-ớc và độ ẩm của vật liệu cháy hoặc chi phối quy mô,
tốc độ lan tràn các đám cháy rừng.
ã Kiểu rừng và loại hình thực bì
Kiểu rừng và loại hình thực bì có liên quan trực tiếp tới nguồn vật liệu
cháy, tính chất và khối l-ợng vật liệu cháy do đặc điểm của kiểu rừng và loại
hình thực bì quyết định, từ đó dẫn đến tính bắt lửa và quy mô đám cháy.
ở các khu rừng thông, tràm, bạch đàn, rừng khộp thuần loài sản phẩm
rơi rụng là những cành, lá, hoa quả, vỏ cây và thân cây khô. Những loại này

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19

th-ờng có tinh dầu hoặc nhựa rất dễ bắt lửa và cháy đ-ợm; những khu rừng tre
nứa thuần loài hoặc tre, nứa chiếm -u thế ngoài những cành khô, lá rụng, cây

chết, còn có trường hợp tre nứa bị hiện tượng khuy chết hoàng loạt, vì vậy
nguồn vật liệu cháy sẽ rất lớn; một số loại rừng rụng lá theo mùa cũng là
nguồn vật liệu cháy tiềm tàng tại thời điểm rụng lá hoặc tích lũy hàng năm.
ã Nguyên nhân khác
Trên thế giới đà xảy ra hiện t-ợng cháy rừng do sấm, sét gây ra. ở Việt
Nam nguyên nhân này đến nay ch-a có thông tin nào cập nhật.
Bom napan, đạn, thuốc súng còn sót lại trong chiến tranh nằm ở trong
rừng gặp thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao gây nổ dẫn tới cháy rừng. Nguyên
nhân này xảy ra chủ yếu ở khu vực miền Trung.
1.2.2.2. Nguyên nhân về điều kiện kinh tế - xà hội
ã Do các hoạt động sản xuất của con ng-ời
+ Đốt rừng làm n-ơng rẫy ở miền núi và đốt rơm rạ ở đồng ruộng gây
cháy lam vào rừng, đốt quang thực bì để thu nhặt kim loại, đốt dọn ven đ-ờng
xe lửa, đốt dọn và làm đ-ờng giao thông; hun khói để lấy mật ong gây cháy
rừng....
+ Vào rừng khai thác gỗ, củi vô ý gây cháy rừng. Nhiều diện tích rừng
trồng xong không đ-ợc chăm sóc kịp thời làm giảm nguồn vật liệu cháy nên
về mùa khô gặp tàn thuốc lá là bốc cháy [3].
ã Do các hoạt động xà hội
+ Trẻ em chăn trâu, bò đốt cỏ, s-ởi ấm... gây cháy lan vào rừng, đốt
h-ơng khi đi tảo mộ thanh minh. Phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thả
đèn trong các ngày lễ hội vô ý gây cháy rừng.
+ Khách tham quan du lịch sinh thái trong rừng vô ý gây cháy rừng.
+ Các hoạt động dà ngoại và bắn đạn thật trong quân đội gây cháy rừng.
1.2.2.3. Nguyên nhân về quản lý và điều hành
Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đà có hệ thống văn bản chỉ ®¹o,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



20

điều hành đ-ợc củng cố và hoàn thiện tới cấp xà và đà triển khai mạnh mẽ các
hoạt động về phòng cháy, chữa cháy rừng, xây dựng ph-ơng án phòng cháy,
chữa cháy rừng ở các cấp. Tuy nhiên, việc kiểm soát cháy rừng và hiệu quả
chữa cháy rừng ch-a cao. Nguyên nhân chủ yếu là:
- Một là: Thiếu hệ thống quản lý chặt chẽ từ Trung -ơng xuống cơ sở về
lĩnh vực phòng cháy chữa cháy rừng. Công tác chỉ đạo, điều hành chậm do
không nắm bắt đ-ợc thông tin kịp thời và chính xác, thiếu ph-ơng tiện, trang
thiết bị chỉ đạo, chỉ huy. Việc triển khai tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, các chủ tr-ơng chính sách và chỉ đạo ở cấp huyện, xÃ, các thôn bản còn
chậm, nhiều hạn chế. Chính quyền địa ph-ơng, đặc biệt cấp xà ở nhiều nơi
ch-a quan tâm đúng mức, đúng trách nhiệm theo Quyết định 245/TTg của
Thủ t-ớng Chính phủ,
Tính thực tiễn của các ph-ơng án phòng cháy, chữa cháy rừng ch-a cao
cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công tác phòng cháy, chữa cháy
rừng. Các ph-ơng án phòng cháy, chữa cháy rừng th-ờng không nêu ra vùng
trọng điểm cháy rừng, những hành động thích hợp nhất đối với cán bộ chỉ huy,
lực l-ợng dập cháy, lực l-ợng hậu cần ứng với những tr-ờng hợp cháy rừng cụ
thể của địa ph-ơng. Đây là nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng lúng túng
trong tổ chức và thực hiện các hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng, đặc biệt
khi có cháy lớn xảy ra.
Công tác dự báo, cảnh báo và phát hiện sớm điểm cháy của lực l-ợng
Kiểm lâm đà đ-ợc triển khai nh-ng còn nhiều hạn chế do thiếu kinh phí, trang
thiết bị tính toán. Mặt khác, nguồn số liệu tập hợp để đ-a vào tính toán cấp dự
báo ch-a đại diện cho các vùng và tiểu vùng trong cả n-ớc, cũng nh- tính
khoa học của việc tính toán cấp dự báo không cao. Hiện tại chỉ mới dự báo
nguy cơ cháy rừng trên diện rộng, ch-a dự báo trực tiếp các vị trí, khu vực
trọng điểm, ch-a phát hiện sớm đ-ợc điểm cháy để kịp thời xử lý.
- Hai là: Không có lực l-ợng chữa cháy rừng chuyên tr¸ch, trong khi


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21

Luật phòng cháy, chữa cháy có quy định. Lực l-ợng th-ờng trực phòng cháy,
chữa cháy rừng hiện nay chủ yếu là lực l-ợng Kiểm lâm, nh-ng lại rất mỏng,
phân tán; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng cháy chữa cháy
rừng còn hạn chế. Cục Kiểm lâm ch-a đ-ợc đầu t- để xây dựng, đào tạo huấn
luyện một lực l-ợng chữa cháy rừng có tính chuyên nghiệp cao. Trung bình
trên 1.200ha rừng/01biên chế kiểm lâm; biên chế trực tiếp cho lực l-ợng chữa
cháy rừng không có .... Vì vậy, khi cháy rừng xảy ra và cháy lớn, mặc dù huy
động rất nhiều ng-ời tham gia chữa cháy song hiệu quả chữa cháy rừng vẫn
rất thấp.
- Ba là: Nhiều địa ph-ơng kinh phí đầu t- cho công tác phòng cháy
chữa cháy rừng rất hạn chế; ph-ơng tiện, trang thiết bị vừa thô sơ, lạc hậu, vừa
thiếu, chỉ có một số máy bơm công suất nhỏ và chủ yếu là dụng cụ chữa cháy
thủ công nh-: cuốc, xẻng, dao phát ...
- Bốn là: Sự phối hợp giữa các lực l-ợng tham gia chữa cháy rừng ch-a
nhịp nhàng, ch-a thống nhất, kém hiệu quả, lúng túng trong chỉ đạo điều
hành, không phân định rõ cơ chế chỉ đạo, điều hành và cơ chế phối hợp. Lực
l-ợng chữa cháy đông nh-ng không có nghiệp vụ, hiệu quả chữa cháy rừng
thấp. Đây là bài học kinh nghiệm đ-ợc rút ra từ 02 vụ cháy lớn tập trung ở
Kiên Giang và Cà Mau trong năm 2002.
- Năm là: XÃ hội hóa công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng đà và đang thực hiện có hiệu quả ở địa ph-ơng, các cấp chính
quyền, chủ rừng và các tầng lớp xà hội b-ớc đầu đà nhận thức đ-ợc vai trò,
tránh nhiệm của mình trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng. Tuy nhiên,
lực l-ợng này chỉ có thể tham gia giập tắt những đám cháy nhỏ, còn các đám

cháy lớn không thể kiểm soát đ-ợc.
- Sáu là: Chế độ đÃi ngộ với lực l-ợng tham gia chữa cháy ch-a cụ thể,
rõ ràng nên ch-a động viên, khuyến khích mọi lực l-ợng tham gia công tác
phòng cháy và chữa cháy rừng một cách chủ động và tích cực.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


22

Ch-ơng 2
Mục tiêu, giới hạn, nội dung và ph-ơng
pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Từng b-ớc hoàn thiện về mặt lý luận cũng nh- thực tiễn đối với công
tác phòng cháy chữa cháy rừng. Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
phòng cháy chữa cháy rừng cho Dự án Việt Đức ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng
Ninh và Lạng Sơn trong thời gian thực hiện cũng nh- sau khi kết thúc đầu tdự án.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định sự khác biệt về hiệu quả thực hiện công tác phòng cháy chữa
cháy rừng của các đơn vị tham gia dự án trồng rừng Việt Đức trên địa bàn 3
tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn.
Nghiên cứu, làm rõ một số tác động của các biện pháp phòng cháy chữa
cháy rừng đến công tác quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng ở Dự án
trồng rừng Việt Đức huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh và bài học kinh nghiệm
về công tác quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy chữa cháy rừng
cho dự án trồng rừng Việt Đức huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Giới hạn nghiên cứu

Cháy rừng là một hiện t-ợng diễn ra phức tạp d-ới ảnh h-ởng tổng hợp
của nhiều nhân tố. Nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng có nhiều nội dung,
đòi hỏi đầu t- công sức và kinh phí lớn. Trong khuôn khổ luận văn này với
những hạn chế nhất định về thời gian và điều kiện nghiên cứu chúng tôi chỉ đi
sâu nghiên cứu một số biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng tại Ban quản lý
dự án Việt Đức huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


23

2.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, nội dung của đề tài đ-ợc
xác định nh- sau:
- Bối cảnh ra đời và kết quả thực hiện dự án trên địa bàn 3 tỉnh Bắc
Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn.
- Đánh giá tình hình cháy rừng tại dự án trồng rừng Việt Đức các tỉnh
Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn.
- Đánh giá tình hình cháy rừng tại dự án trồng rừng Việt Đức huyện
Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp phòng
cháy chữa cháy rừng đến công tác quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa cháy
rừng tại Dự án trồng rừng Việt Đức huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp cho quá trình thực hiện công tác phòng cháy
chữa cháy rừng giai đoạn hậu dự án và triển khai trên toàn dự án trồng rừng
Việt Đức 3 tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn.
2.4. Ph-ơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và ph-ơng pháp luận
Kết quả nghiên cứu trên thế giới đà khẳng định rằng cháy rừng là hiện

t-ợng ôxy hoá các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi
có mặt đồng thời của 3 yếu tố, hay còn gọi là tam giác cháy: nguồn nhiệt
(lửa), ôxy và vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy
rừng có thể đ-ợc hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi
(Brown, 1979; Belop, 1982; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất, khi thực
hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng là sự tác động để loại bỏ một
trong 3 yếu tố trên.
Nguồn lửa là một trong những nhân tố quan trọng ảnh h-ởng đến cháy
rừng. Theo những kết luận của nhiều công trình nghiên cứu thì nguồn lửa dẫn
đến cháy rừng ở Việt Nam phần lớn là do con ng-ời (Bế Minh Ch©u, 2001;

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×