Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Giải Địa 10 Bài 9: Khí áp và gió CTST
Mở đầu trang 42 SGK Địa 10 CTST
Khí áp là gì? Khí áp được hình thành do đâu? Khí áp đóng vai trị gì trong việc hình
thành và phân bố các loại gió trên Trái Đất? Có bao nhiêu loại gió chính trên Trái
Đất?
Lời giải
- Khí áp là sức ép của khơng khí lên bề mặt Trái Đất.
- Khí áp được hình thành do động lực và nhiệt lực.
- Gió là sự chuyển động của khơng khí từ nơi khí áp cao đến nơi khí áp thấp. Sự
hình thành khí áp có vai trị quan trọng đối với gió.
- Các loại gió: Mậu dịch, Tây ơn đới, Đơng cực, gió mùa và gió địa phương.
I. Khí áp
Câu hỏi trang 42 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 9.1 và thông tin trong bài, em
hãy:
- Xác định các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất.
- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
Lời giải
- Các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất: áp thấp xích đạo, hai áp cao
cận chí tuyến, hai áp thấp ơn đới, hai áp cao cực.
- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
+ Nguyên nhân nhiệt lực: Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, q trình bốc hơi
mạnh, sức nén khơng khí giảm nên hình thành đai áp thấp. Vùng cực Bắc và vùng
cực Nam ln có nhiệt độ rất thấp, sức nén khơng khí tăng nên tồn tại các đai áp
cao.
+ Nguyên nhân động lực: đai áp cao cận chí tuyến hình thành do khơng khí thăng
lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng. Đai áp thấp
ơn đới hình thành do khơng khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng
ơn đới, khơng khí thăng lên làm khí áp giảm.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Câu hỏi trang 43 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Nêu những nguyên nhân của sự thay đổi khí áp.
- Lấy ví dụ về sự thay đổi khí áp do các nguyên nhân kể trên.
Lời giải
- Khí áp thay đổi theo độ cao: khí áp giảm theo độ cao do càng lên cao khơng khí
càng lỗng, sức nén của khơng khí càng nhỏ nên khí áp càng giảm.
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: khí áp dao động trong ngày và trong năm do nhiệt
độ thay đổi.
+ Nhiệt độ tăng, khơng khí nở ra, sức nén của khơng khí nhỏ nên khí áp giảm.
+ Khí áp tăng khi nhiệt độ giảm, vì khi đó khơng khí co lại, sức nén của khơng khí
tăng.
+ Trong năm, trên lục địa vào mùa hạ hình thành áp thấp, mùa đơng có áp cao.
- Khí áp thay đổi theo thành phần khơng khí
+ Tỉ trọng của khơng khí có hơi nước nhẹ hơn tỉ trọng của khơng khí khơ, vì vậy
khơng khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm.
+ Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khơ làm khí áp
giảm.
II. Gió
Câu hỏi trang 43 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 9.1 và thơng tin trong bài, em
hãy:
- Kể tên các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất.
- Trình bày đặc điểm của các loại gió này.
Lời giải
* Các loại gió chính trên bề mặt Trái Đất: gió Đơng cực, gió Tây ơn đới, gió Mậu
dịch.
* Gió Đơng cực
- Gió Đơng cực là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Hướng gió: gió thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán
cầu Nam do ảnh hưởng của lực Cơ-ri-ơ-lít (Coriolis).
- Tính chất: mang tính chất lạnh và khơ, thường gây ra những đợt sóng lạnh ở khu
vực ơn đới vào mùa đơng.
* Gió Tây ơn đới
- Gió Tây ơn đới là loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ơn
đới.
- Hướng gió: Gió thổi theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán
cầu Nam.
- Tính chất: Gió mang độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
* Gió Mậu dịch (Tín phong)
- Gió Mậu dịch thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: Gió thổi theo hướng đơng bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở
bán cầu Nam.
- Tính chất: tính chất của gió là khơ.
Câu hỏi trang 44 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 9.2 và thơng tin trong bài, em
hãy:
- Trình bày điều kiện hình thành gió biển và gió đất.
- Mơ tả hoạt động và đặc điểm của gió biển và gió đất.
Lời giải
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
* Điều kiện hình thành gió biển và gió đất
- Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước
biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành
cao áp. Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.
- Gió đất: Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất
liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ
áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.
* Hoạt động và đặc điểm của gió biển và gió đất
- Gió biển, gió đất hoạt động ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo chu kì ngày đêm.
- Do đất liền và biển hấp thụ, phản xạ nhiệt độ khác nhau, nên hình thành các vùng
khí áp thay đổi theo ngày - đêm.
Câu hỏi trang 44 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 9.3 và thơng tin trong bài, em
hãy:
- Trình bày hiện tượng phơn (gió phơn) và cho biết nguyên nhân hình thành hiện
tượng này.
- Nêu sự khác nhau về nhiệt độ khơng khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn
khuất gió.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Lời giải
- Gió phơn là hiện tượng gió khơ nóng thổi từ trên núi xuống.
- Ngun nhân do gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, khơng khí
chuyển động lên cao cứ 100 m thì nhiệt độ giảm 0,6°C, làm hơi nước ngưng kết và
gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, khơng khí
chuyển động đi xuống cứ 100 m thì nhiệt độ tăng 1°C.
- Sự khác nhau về nhiệt độ khơng khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất
gió.
+ Sườn núi khuất gió thường có gió khơ và nóng. Thời gian hoạt động của những
đợt gió này từ vài giờ đến vài ngày.
+ Sườn đón gió thường ẩm và mưa nhiều nhưng đến một độ cao nhất định mưa sẽ
giảm, trên đỉnh núi khơ thống khơng cịn mưa nữa.
Câu hỏi trang 45 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 9.4 và thơng tin trong bài, em
hãy trình bày đặc điểm và hoạt động của gió thung lũng và gió núi.
Lời giải
- Hoạt động: Ở vùng đồi núi, ban ngày, gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên;
ban đêm, gió theo sườn núi đi xuống. Nguyên nhân do sự chênh lệch nhiệt độ giữa
sườn núi và thung lũng.
- Đặc điểm
+ Tốc độ gió mạnh có khi đạt 10 m/s hoặc lớn hơn.
+ Gió thung lũng thường oi bức (nóng ẩm), gió núi mát dịu hơn.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Luyện tập và vận dụng trang 45 SGK Địa 10 CTST
Luyện tập 1 trang 45 SGK Địa 10 CTST: Hãy so sánh sự giống nhau và khác
nhau của gió biển - gió đất và gió mùa.
Lời giải
Sự giống nhau và khác nhau của gió biển - gió đất và gió mùa
Gió mùa
Giống nhau
Gió biển - gió đất
- Đều là gió địa phương, hoạt động trong một phạm vi
khơng rộng.
- Hình thành do sự hấp thụ và tỏa nhiệt khơng đều
giữa biển và đại dương.
- Có hai hướng ngược chiều nhau.
Khác nhau
- Thổi theo mùa.
- Thổi theo ngày - đêm.
- Phạm vi hoạt động rộng
(phổ biến ở khu vực nhiệt
đới và ôn đới).
- Phạm vi hoạt động hẹp
hơn (phổ biển ven biển).
- Tính chất: Gió mùa mùa
hạ thường có tính chất
ẩm và gây mưa lớn, gió
mùa mùa đơng thường
lạnh và khơ.
- Tính chất: mang theo
khơng khí mát, ẩm theo
ngày - đêm.
- Do đất liền và biển hấp
thụ, phản xạ nhiệt độ khác
nhau, nên hình thành các
- Nguyên nhân hình thành vùng khí áp thay đổi theo
gió mùa chủ yếu là do sự ngày - đêm.
hấp thụ và toả nhiệt không
đều giữa lục địa và đại
dương theo mùa.
Luyện tập 2 trang 45 SGK Địa 10 CTST: Kể tên một số khu vực có chế độ gió
mùa phổ biến trên Trái Đất. Trình bày nguyên nhân hình thành và đặc điểm của gió
mùa.
Lời giải
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
- Gió mùa phân bố chủ yếu ở đới nóng như: Nam Á, Đơng Nam Á, Đơng Phi, Đông
Bắc -xtrây-li-a và một số khu vực vĩ độ trung bình như: Đơng Trung Quốc, Đơng
Nam Hoa Kỳ.
- Ngun nhân hình thành gió mùa chủ yếu do sự nóng lên hay lạnh đi không đều
giữa lục địa và đại dương (gió mùa ngoại chí tuyến) hoặc giữa hai bán cầu (gió mùa
nội chí tuyến).
- Đặc điểm
+ Gió thổi theo mùa, hướng và tính chất gió ở hai mùa trái ngược nhau.
+ Gió mùa mùa hạ thường có tính chất ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đơng
thường lạnh và khô.
Vận dụng trang 45 SGK Địa 10 CTST: Em hãy lựa chọn và viết một đoạn văn
ngắn tìm hiểu một loại gió địa phương ở Việt Nam theo gợi ý sau: phân bố, nguyên
nhân hình thành, đặc điểm của gió.
Lời giải
- Học sinh lựa chọn một loại gió địa phương để viết.
- Ví dụ:
1. Gió núi - thung lũng
Gió núi - thung lũng là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi. Ban
ngày, khơng khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với khơng khí xung quanh nên
gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng. Ban đêm, khơng khí
ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới
khơng khí bốc lên trên thung lũng.
2. Gió phơn ở Bắc Trung Bộ
Gió phơn là hiện tượng gió khơ nóng thổi từ trên núi xuống. Nguyên nhân do gió
thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, khơng khí chuyển động lên cao
cứ 100 m thì nhiệt độ giảm 0,6°C, làm hơi nước ngưng kết và gây mưa. Khi gió
vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, khơng khí chuyển động đi
xuống cứ 100 m thì nhiệt độ tăng 1°C.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Ở Việt Nam, gió phơn hoạt động mạnh nhất ở vùng Bắc Trung Bộ từ tháng 3 đến
tháng 9, mạnh nhất từ tháng 5 đến tháng 7. Các địa phương như Nghệ An, Quảng
Bình, Thừa Thiên Huế có cường độ và tần suất gió cao hơn các khu vực khác.
Là loại thời tiết nguy hiểm, gió phơn tây nam làm thay đổi nền nhiệt, độ ẩm, tăng
cường khơ hạn. Gió đã ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường, các hoạt động sản xuất
và sức khỏe người dân trong vùng.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188