Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật canh tác một số loại Rau ăn quả thích ứng với biến đổi khí hậu: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 58 trang )

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


TỔ CHỨC CHỦ TRÌ:
Cục Trồng trọt và Ban Quản lý Trung ương Các dự án Thủy lợi
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Viện Nghiên cứu Rau quả

TẬP THỂ BIÊN SOẠN:
TS. Dương Kim Thoa - Viện Nghiên cứu Rau quả
TS. Ngô Thị Hạnh - Viện Nghiên cứu Rau quả
TS. Nguyễn Văn Dũng - Viện Nghiên cứu Rau quả
ThS. Đặng Thị Hà Giang - Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường
TS. Đào Quang Nghị - Viện Nghiên cứu Rau quả
CVC. Đoàn Thị Phi Yến - Viện Nghiên cứu Rau quả

2

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


V

LỜI NÓI ĐẦU

iệt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia sẽ bị ảnh
hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu làm thay đổi cơ


cấu mùa vụ, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản
lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, nước, đa dạng sinh học; suy giảm về số
lượng và chất lượng nông sản do bão, lũ lụt, khô hạn, xâm nhập mặn,… làm
tăng thêm nguy cơ tuyệt chủng của thực vật, làm biến mất các nguồn gen
quý hiếm. Biến đổi khí hậu sẽ là một trong những nguyên nhân chính dẫn
đến mất an ninh lương thực.
Trong những năm qua, Ngành Nông nghiệp Việt Nam đã đạt được các
thành tựu to lớn trong sản xuất nông sản phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
Nhiều tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, kỹ thuật
tưới tiêu,… đã được nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn sản xuất, góp
phần phát triển Ngành Nơng nghiệp bền vững, hiệu quả, hạn chế thiệt hại
do biến đổi khí hậu gây ra trong những năm gần đây. Sản xuất nơng nghiệp
thơng minh thích ứng với biến đổi khí hậu (gọi tắt là CSA) - là một trong
những giải pháp để giảm nhẹ sự tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Tuy
nhiên, hiện tại chưa có một tài liệu tổng hợp hướng dẫn thực hành CSA nào
đối với từng cây trồng, bao gồm áp dụng tổng hợp các quy trình kỹ thuật
canh tác như ICM, IPM, một phải năm giảm, ba giảm ba tăng, tưới khô ướt
xen kẽ, tưới tiết kiệm,....
Từ năm 2014 - 2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển
khai Dự án Cải thiện nơng nghiệp có tưới (VIAIP). Mục tiêu là nâng cao tính
bền vững của hệ thống sản xuất nơng nghiệp có tưới, trong đó Hợp phần 3
của Dự án đã hỗ trợ các tỉnh vùng Dự án thiết kế và thực hành nơng nghiệp
thơng minh thích ứng với biến đổi khí hậu gồm: Áp dụng các gói kỹ thuật
về sản xuất giống cây trồng, gói kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật, đánh
giá nhu cầu và áp dụng các phương pháp tưới tiên tiến nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng cây trồng; sử dụng nước tiết kiệm và tăng hiệu ích sử dụng
nước; tăng thu nhập cho nơng dân; giảm tính dễ tổn thương với biến đổi khí

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


3


hậu, giảm phát thải khí nhà kính; tổ chức và liên kết sản xuất nông sản theo
chuỗi giá trị gia tăng, giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho người dân.
Cục Trồng trọt được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm
vụ phối hợp với Ban Quản lý Trung ương Các dự án Thủy lợi và các tỉnh tham
gia Dự án triển khai các nội dung liên quan đến nơng nghiệp thơng minh
thích ứng với biến đổi khí hậu (CSA). Trên cơ sở tổng kết các kết quả, tài liệu
liên quan, Cục Trồng trọt xin giới thiệu Bộ tài liệu “Sổ tay Hướng dẫn gói kỹ
thuật canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu cho một số cây trồng chủ
lực như lúa, màu, rau, cây ăn quả có múi (cam, bưởi), chè, hồ tiêu, điều,
cà phê, nhãn, vải, xoài, chuối, thanh long và sầu riêng”. Bộ tài liệu này
được xây dựng trên cơ sở thu thập, phân tích, tổng hợp, chuẩn hóa các kỹ
thuật canh tác, kỹ thuật tưới, tiêu nước, để hồn thiện Quy trình thực hành
nơng nghiệp thơng minh thích ứng với biến đổi khí hậu cho các cây trồng
nhằm phổ biến đến các tổ chức, cá nhân và các địa phương tham khảo áp
dụng rộng rãi trong sản xuất.
Đây là một trong những tài liệu đầu tiên được chuẩn hóa về nơng nghiệp
thơng minh thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt, do vậy
khơng tránh khỏi những thiếu sót, đơn vị chủ trì xin được lắng nghe các góp
ý của quý vị để tiếp tục hoàn thiện.
Cục Trồng Trọt và Ban Quản lý Trung ương Các dự án Thủy lợi - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trân trọng cảm ơn Ngân hàng Thế
giới (WB) đã tài trợ Dự án VIAIP, tập thể đội dự án, tập thể biên soạn và các
chuyên gia đã đồng hành trong việc xuất bản Bộ tài liệu này.
CỤC TRỒNG TRỌT

4


SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu 

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCA

Thích ứng với BĐKH 

CSA

Thực hành nơng nghiệp thơng minh thích ứng
với biến đổi khí hậu


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long 

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hiệp quốc

ICM

Quản lý cây trồng tổng hợp

IPCC

Ủy ban liên Chính phủ về 

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

KNK


Khí nhà kính

TBKT

 Tiến bộ kỹ thuật

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(Good Agriculture Practices)

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

VIAIP

Dự án Cải thiện nơng nghiệp có tưới Việt Nam

WB

Ngân hàng Thế giới

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


5


RAU ĂN QUẢ


SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

7


1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LUẬN GIẢI SỰ CẦN THIẾT
PHẢI SOẠN THẢO TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình sản xuất rau và sản xuất một số loại rau ăn quả ở Việt Nam
Sản xuất rau có vị trí quan trọng và không thể thiếu trong nông nghiệp
Việt Nam. Rau xanh vừa là nguồn thực phẩm cho mỗi bữa ăn hàng ngày với
yêu cầu ngày càng tăng, vừa là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
và là mặt hàng nông sản xuất khẩu có tiềm năng và lợi thế so sánh cao.
Cũng như hầu hết các nước trên thế giới, ngành sản xuất rau ở nước ta đã
hội tụ rất nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống, quy trình canh tác, công nghệ
sau thu hoạch…là tiền đề cho sự gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả
sản xuất. Tỷ lệ sử dụng giống lai F1 của nhiều loại rau đạt hơn 90% (cà chua,
dưa chuột, ớt ngọt, cải bắp, cải bao…); nhiều mơ hình sản xuất ứng dụng
cơng nghệ cao trên quy mô hàng trăm héc-ta cho năng suất gấp hàng chục
lần canh tác thơng thường ngồi đồng ruộng; rất nhiều sản phẩm chế biến
từ rau xanh làm gia tăng giá trị dinh dưỡng và tiêu dùng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2019, diện tích sản xuất rau cả

nước là 971,322 ha với sản lượng 17.765 nghìn tấn, tăng 32% về diện tích so
với 10 năm trước (năm 2009 là 735,335 nghìn ha) và tăng 49,5% về sản lượng
(11.885 nghìn tấn). Đây là một trong nhóm cây trồng có tốc độ tăng diện tích
gieo trồng cũng như sản lượng nhanh trong một thập kỷ qua. Với thời gian gieo
trồng ngắn 3 - 5 tháng/vụ, cây rau cho hiệu quả kinh tế gấp 2 - 3 lần so với trồng
lúa. Nghề trồng, sơ chế và chế biến rau cũng thu hút lớn lực lượng lao động vốn
đang dư thừa ở nơng thơn hiện nay. Ngồi ra, rau xanh, rau chế biến cịn tham
gia xuất khẩu đóng góp phần đáng kể lượng ngoại tệ cho đất nước. Kim ngạch
xuất khẩu rau, quả của Việt Nam tính đến năm 2019 đã đạt 3,7 tỷ đơ la Mỹ (trong
đó cây rau là 440 triệu USD) [11].
Trong ngành sản xuất rau, các loại rau ăn quả như cà chua, dưa chuột, ớt
cay là những loại rau có diện tích sản xuất hàng hố lớn, năng suất trên đơn
vị diện tích cao, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao phục vụ cho nội
tiêu và xuất khẩu, được xếp vào nhóm rau chủ lực.
8

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


Cây cà chua
Cây cà chua ((Lycopersicon esculentum Mill) là cây rau ăn quả quan trọng
được trồng, tiêu thụ hầu hết các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, cây cà chua
là cây rau ăn quả được trồng với diện tích lớn. Theo số liệu thống kê năm
2019, diện tích sản xuất cà chua cả nước năm 2018 đạt 25,48 nghìn ha, tăng
14,1% so với năm 2010 (21,17 nghìn ha), năng suất đạt 287,0 tạ/ha, sản lượng
đạt 731,48 nghìn tấn. Với sản lượng trên, tương đương bình quân đầu người
khoảng 7,34 kg quả/năm. Trong thời gian qua, nhờ việc chuyển giao các tiến
bộ kỹ thuật: giống mới và công nghệ canh tác tiên tiến góp phần gia tăng về
năng suất, sản lượng và chất lượng cà chua của Việt Nam [11].

Do tính chất đặc trưng như cơ cấu mùa vụ và điều kiện sinh thái mà cây
cà chua phần lớn được sản xuất tại các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và
tỉnh Lâm Đồng. Diện tích và sản lượng cà chua sản xuất ở hai khu vực này
chiếm trên 62% sản lượng cà chua cả nước.
Với đặc điểm cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nên cà chua là đối tượng
ưu tiên được lựa chọn cho sản xuất ứng dụng công nghệ cao.
Cây dưa chuột
Cây dưa chuột (Cucumis sativus L.) là loại cây rau ăn quả có giá trị trao đổi
thương mại lớn, được trồng phổ biến làm thực phẩm thông dụng của nhiều
nước trên thế giới. Dưa chuột có hàm lượng các chất dinh dưỡng và năng
lượng thấp nhưng lại có hàm lượng vitamin và chất khống cao nên rất được
ưa chuộng ở các nước có khẩu phần ăn giàu năng lượng.
Ở Việt Nam, trong số các cây rau ăn quả, dưa chuột có thời gian sinh
trưởng ngắn nhưng cho năng suất cao, do vậy hiện nay dưa chuột được coi
là cây mang lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Thuộc nhóm cây ưa nhiệt,
dưa chuột u cầu khí hậu ấm áp, ơn hịa, khơ ráo nên yêu cầu về nhiệt độ
thấp hơn so với các cây khác trong họ Bầu bí. Nhiệt độ thích hợp nhất cho dưa
chuột sinh trưởng phát triển dao động từ 18 - 240C, nhiệt độ tối thấp là 150C và
nhiệt độ tối cao là 330C. Do vậy dưa chuột chủ yếu phát triển trong vụ đông (từ
tháng 9 đến tháng 11) và vụ xuân hè (từ tháng 02 đến tháng 5) ở các tỉnh đồng
bằng của miền Bắc Việt Nam [7].
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

9


Theo số liệu thống kê năm 2019, diện tích sản xuất dưa chuột cả nước
năm 2018 đạt 49,51 nghìn ha, năng suất trung bình đạt 19,4 tấn, sản lượng
960,67 nghìn tấn. Đặc biệt vùng đồng bằng sơng Hồng có diện tích dưa chuột

phát triển hàng năm lên tới 9,69 nghìn ha với năng suất bình quân cao nhất
cả nước đạt trên 27,1 tấn/ha, cung cấp sản lượng lớn cho nội tiêu và chế biến
xuất khẩu [11].
Trong những năm gần đây khi các sản phẩm dưa chuột muối, đóng lọ
của Việt Nam đang dần chiếm được thị phần trong khu vực và thế giới thì
diện tích trồng dưa chuột chế biến ngày được mở rộng. Cùng với sự phát
triển của các cơng ty chế biến nơng sản, đã hình thành nên những vùng
chuyên canh dưa chuột chế biến, tập chung tại các tỉnh Hà Nam, Hưng Yên,
Hải Dương, Hải Phòng. Xuất khẩu dưa chuột chế biến đem lại lợi nhận cao
cho các doanh nghiệp cũng như người sản xuất. Ở nhiều địa phương, do áp
dụng đúng quy trình chăm sóc, năng suất dưa chuột được nâng cao nên đã
thu lãi trên100 triệu đồng/ha/vụ, đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp từ 2 đến 3
lần so với cây lúa.
Cây ớt cay
Ớt (Capsicum annuum L.) là cây rau ăn quả được trồng lâu đời và phổ biến
ở hầu khắp các nước trên thế giới. Với xu thế gia tăng các sản phẩm giàu vi
chất dinh dưỡng và dược lý trong bữa ăn hàng ngày, diện tích và sản lượng
ớt, nhất là ớt cay ngày càng gia tăng. Đứng đầu về sản xuất ớt hiện nay là
Trung Quốc và Mexico chiếm hơn 57% sản lượng ớt toàn thế giới.
Ở nư­ớc ta cây ớt đư­ợc đư­a vào trồng trọt từ rất lâu đời, do thích hợp
đ­ược nhiều vùng đất khác nhau và có nhu cầu từ thị trường xuất khẩu
nên khả năng mở rộng diện tích rất lớn. Những năm gần đây, rất nhiều địa
phương phía Bắc: Hải Phịng, Hải Dương, Thái Bình, Thanh Hóa, Bắc Giang, Hà
Tĩnh… đã triển khai thành cơng mơ hình trồng ớt xuất khẩu, mở ra hướng đi
mới cho bà con nông dân trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng để sản xuất
ra sản phẩm hàng hoá đem lại thu nhập cao. Một số vùng còn xem đây là cây
xóa đói giảm nghèo, điển hình là các huyện: Kỳ Anh (Hà Tĩnh), Hoằng Hóa, Nga
Sơn, Hậu Lộc, Yên Định (Thanh Hóa), Quỳnh Phụ (Thái Bình)… [12].
10


SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


Theo số liệu thống kê (Tổng cục Thống kê, 2019): Năm 2018 diện tích
trồng ớt của nước ta là 45,09 nghìn ha, năng suất đạt 13,53 tấn/ ha, sản lượng
609,92 nghìn tấn tăng dần hàng năm cả về diện tích và sản lượng. Thống kê
này chưa thật đầy đủ vì số liệu tính trên đất nơng nghiệp, cịn một phần ớt
cay được trồng trong vườn nhà chưa được thống kê. Các tỉnh phía Bắc có
diện tích ớt chỉ chiếm 17% diện tích cả nước và phần lớn trồng trong vụ
đơng trên đất 2 vụ lúa, với thời gian sinh trưởng ngắn nên năng suất thấp
hơn miền Trung và miền Nam [11].
Một số địa phương trồng ớt xuất khẩu truyền thống có diện tích lớn như
Thanh Hố, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phịng, Bắc Ninh, Thái Bình... trong đó
Thanh Hố có diện tích và sản lượng ớt lớn nhất với hơn 2.000 ha/năm.
Tại các tỉnh phía Nam, ớt được sản xuất nhiều nhất ở khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, đặc biệt ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang với trên 4.500 ha/năm,
tỉnh Tiền Giang với hơn 3.700 ha, Sóc Trăng, Trà Vinh với khoảng 1.500 - 2.000
ha. Ở hhu vực Đơng Nam Bộ, tỉnh có diện tích sản xuất ớt lớn nhất là Tây Ninh
với khoảng 3.500 ha. Khu vực duyên hải miền Trung ớt được sản xuất tập
trung tại Bịnh Định và Quảng Ngãi với diện tích canh tác khoảng 1,700 - 2000
ha. Khu vực Tây Nguyên tập trung tại Lâm Đồng và Gia Lai với diện tích từ
1.600 - 1.800 ha.
Trong 3 loại rau ăn quả nói trên, với đặc điểm năng suất cao, giá trị dinh
dưỡng và sử dụng lớn cà chua và dưa chuột là 2 loại rau được ưu tiên lựa chọn
cho sản xuất ứng dụng công nghệ cao với năng suất thu được ở các nước tiên
tiến như Hà Lan, Isarael khoảng 500 tấn/ha, ở Việt Nam một số mơ hình thu
được năng suất khoảng 200 tấn/ha với cà chua và 100-150 tấn/ha với cây dưa
chuột mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người sản xuất và mở ra hướng
canh tác mới trong sản xuất nông nghiệp.

Bên cạnh 3 loại rau ăn quả nói trên, lặc lày (mướp Nhật) và các loại mướp khác
cũng là những loại rau ăn quả bản địa dễ trồng, diện tích sản xuất lớn (24,11
nghìn ha, sản lượng 368,05 nghìn tấn) mang lại thu nhập cho bà con nông
dân ở tất cả các vùng miền trên cả nước đặc biệt những vùng kinh nghiệm
thâm canh rau còn ít.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

11


1.1.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của một số loại rau ăn quả (cà chua,
dưa chuột, ớt cay, lặc lày, mướp)
Cây cà chua
(1) Yêu cầu về đất trồng
Cà chua là loại cây trồng tương đối dễ tính, tuy nhiên nên sản xuất cà
chua trên đất phù sa, hàm lượng hữu cơ lớn hơn hoặc bằng 1,5%, độ pH
khoảng 5,5 - 7,0, tốt nhất là 6,5 - 6,8, nên chọn chân đất giàu mùn, tơi xốp, dễ
thoát nước.
(2) Yêu cầu về nhiệt độ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt độ thích hợp nhất cho nảy mầm là
18,5 - 21oC (Wittwer, 1960), còn Thompson (1974) lại cho rằng nhiệt độ tối ưu
là 26 - 32oC. Nhiệt độ quá cao sẽ làm chậm sự nảy mầm của hạt, hạt dễ mất
sức sống, mầm bị biến dạng. (Dẫn theo Kiều Thị Thư, (1998) [10].
Cà chua sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt độ 15 - 30oC, nhiệt độ tối ưu
là 22 - 24oC (Lorenz Maynard, 1988). Quá trình quang hợp của lá cà chua tăng
khi nhiệt độ đạt tối ưu 25 - 30oC, khi nhiệt độ cao hơn mức thích hợp( > 35oC)
quá trình quang hợp sẽ giảm dần. (Dẫn theo Kiều Thị Thư, (1998) [10].
Nhiệt độ ngày và đêm đều ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của
cây. Nhiệt độ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20 - 25oC (Kuo và cộng sự,

1989), nhiệt độ đêm thích hợp từ 13 - 18oC. Theo Claylon (1923), khi nhiệt độ
trên 35oC cây cà chua ngừng sinh trưởng và ở nhiệt độ 10oC trong một giai
đoạn dài cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết (Swiader J.M. và cộng sự, 1992). Ở
giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt độ ngày đêm xấp xỉ 25oC sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc độ sinh trưởng của
thân, chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày từ 26 - 30oC và đêm từ 18 - 22oC.
Điều này liên quan đến việc duy trì cân bằng q trình quang hố trong cây.
(Dẫn theo Dương Kim Thoa, (2012) [8].
Nhiệt độ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng sinh dưỡng mà
còn ảnh hưởng rất lớn đến sự ra hoa đậu quả, năng suất và chất lượng của cà
chua. Khi nhiệt độ khơng khí trên 30oC/25oC (ngày/đêm) làm tăng số lượng đốt
12

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt độ khơng khí lớn hơn 30oC/25oC (ngày/đêm)
cùng với nhiệt độ đất trên 21oC làm giảm số hoa trên chùm. Nhiệt độ còn
ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá trình thụ phấn thụ tinh. Tỷ lệ
đậu quả cao ở nhiệt độ tối ưu là 18 - 20oC. Khi nhiệt độ ngày tối đa vượt 38oC
trong vòng 5 - 9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1 - 3 ngày, nhiệt độ đêm tối
thấp vượt 25 - 27oC trong vòng vài ngày trước và sau khi nở hoa đều làm giảm
sức sống hạt phấn, đó chính là ngun nhân làm giảm năng suất của cà chua
(Kuo và cộng sự, 1998). (Dẫn theo Dương Kim Thoa, (2012) [8].
Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ. Nhiệt độ
tối ưu để hình thành sắc tố là 18 - 24oC. Quả có màu đỏ - da cam đậm ở 24 - 28oC
do có sự hình thành lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt độ ở 30 - 36oC
quả có màu vàng đó là do lycopen khơng được hình thành. Khi nhiệt độ lớn hơn
40oC quả giữ nguyên màu xanh bởi vì cơ chế phân huỷ chlorophyll khơng hoạt

động, caroten và lycopen khơng được hình thành. Nhiệt độ và độ ẩm cao còn là
nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi cho một số bệnh hại phát triển [8].
(3) Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu đủ ánh
sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm được
trồng. Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận lợi, dẫn đến sự phát triển bình
thường của quả, quả đồng đều, năng suất tăng.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác động lớn của chất lượng
ánh sáng. Theo Brow (1955) và Ventner (1977) cà chua trồng trong điều kiện
đủ ánh sáng đạt hàm lượng axít ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu
ánh sáng.
(4) Yêu đầu về độ ẩm
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai đoạn sinh trưởng rất khác nhau,
xu hướng ban đầu cần ít về sau cần nhiều. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều
nước nhất. Nếu ở thời kỳ này độ ẩm khơng đáp ứng, việc hình thành chùm
hoa và tỷ lệ đậu quả giảm.
Nhiều tài liệu cho thấy độ ẩm đất thích hợp cho cà chua là 60 - 65% (Barehyi,
1971) và độ ẩm khơng khí là 70 - 80%. (Dẫn theo Kiều Thị Thư, (1998) [10].
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

13


Độ ẩm khơng khí q cao ( > 90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt , hoa
cà chua không thụ phấn được sẽ rụng ( Tạ Thu Cúc, 1983). Tuy nhiên, trong điều
kiện gió khơ cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt độ đất và không khí
phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, đặc biệt là các thời điểm trái vụ, mưa nhiều là
yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ khi gieo hạt
đến khi thu hoạch. (Dẫn theo Dương Kim Thoa, (2012) [8].

(5) Yêu cầu về dinh dưỡng khống
Theo More (1978) để có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N, 0,4 kg P, 4 kg K và 0,45 kg
Mg. Theo Becseev, để tạo 1 tấn quả cà chua cần 3,8 kg N, 0,6 kg P2O5 và 7,9 kg kali
( Kiều Thị Thư trích dẫn - 1998). Theo Geraldson (1957) để đạt năng suất
50 tấn/ha cần bón 320 kg N, 60 kg P2O5 và 440 kg K2O. L.H Aung (1979) khuyến
cáo để cà chua đạt năng suất 40 tấn/ha cần bón 150 kg N, 30 kg P2O5 và
160 kg K2O. Theo Kuo và cộng sự (1998), đối với cà chua vơ hạn nên bón với mức
180 kg N, 80 kg P2O5 và 180 kg K2O, còn với cà chua hữu hạn thì lượng tương ứng
là 120, 80 và 150. Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi và cộng sự (1999) thì trong
điều kiện Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà chua là 25 tấn phân chuồng, 150
kg N, 90 kg P2O5 và 150 kg K2O. (Dẫn theo Dương Kim Thoa, (2012) [8].
Cũng như các cây trồng khác cà chua cần ít nhất 20 nguyên tố dinh
dưỡng cho quá trình sinh trưởng phát triển bình thường. Trong các nguyên
tố đa lượng cà chua cần nhiều kali hơn cả, sau đó là đạm và lân.
Cây dưa chuột
(1) Yêu cầu về đất và dinh dưỡng
Dưa chuột có nguồn gốc ở vùng đất ẩm ven rừng nên cây đã thích nghi
với điều kiện dinh dưỡng đầy đủ. Do có bộ rễ kém phát triển, sức hấp thụ của
rễ lại yếu nên dưa chuột có yêu cầu nghiêm ngặt về đất hơn các cây cùng họ.
Đất trồng thích hợp là đất có thành phần cơ giới nhẹ như đất cát pha, đất thịt
nhẹ, độ pH thích hợp là 5,5 - 6,5.
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng khoáng của dưa chuột thấy: Dưa chuột sử
dụng kali lớn nhất sau đó đến đạm và ít nhất là lân. Trạm Nghiên cứu Ucraina
cho biết, nếu bón phân ở mức 60 kg N : 60 kg K2O : 60 kg P2O5 thì dưa chuột
14

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU



sử dụng 92% N, 33% P2O5 và 100% K2O. Dưa chuột không chịu được nồng độ
phân cao nhưng lại phản ứng rất rõ với hiện tượng thiếu dinh dưỡng.
Phân hữu cơ đặc biệt phân chuồng giúp làm tăng năng suất dưa chuột.
Dưa chuột là cây lấy dinh dưỡng từ đất ít hơn rất nhiều so với cây rau khác. Ví
dụ tăng năng suất dưa chuột lên 30 tấn/ha thì lượng NPK cây lấy đi từ đất là
170 kg/ha, trong khi đó nếu tăng năng suất cải bắp lên 70 tấn/ha thì nó phải
lấy đi từ đất là 630 kg NPK. Kali thích hợp cho ra hoa đực trong khi phân đạm
có tác dụng ngược lại. Bên cạnh đạm, lân, kali, các nguyên tố vi lượng như
bo, kẽm, mangan, đồng, molipden có vai trị quan trọng, làm thay đổi tỷ lệ
hoa đực hoa cái.
(2) Yêu cầu về nhiệt độ
Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa nhiệt rất mẫn cảm với sương giá. Nhiệt độ
thích hợp cho sinh trưởng phát triển là 25 -30oC ban ngày và 18 - 21oC về ban
đêm. Ở 12oC cây sinh trưởng chậm, ở nhiệt độ thấp kéo dài (15oC) các giống
sinh trưởng rất khó khăn, đốt ngắn, lá nhỏ, hoa đực màu nhạt, vàng úa, ở 5oC
hầu hết các giống dưa chuột có nguy cơ bị chết rét, khi nhiệt độ lên cao 40oC
cây ngừng sinh trưởng, hoa cái không xuất hiện, lá bị héo. Khi nhiệt độ dưới
15oC cây mất cân bằng giữa quá trình đồng hoá và dị hoá. Do nhiệt độ quá
thấp phá vỡ q trình trao đổi chất thơng thường và một số q trình sinh
hố bị ngừng trệ, tồn bộ chu trình sống bị đảo lộn dẫn đến cây tích luỹ độc
tố. Nhiệt độ thấp kéo dài số lượng độc tố tăng lên làm chết các tế bào.
Qua nghiên cứu ở Việt Nam, trong điều kiện làm lạnh nhân tạo với nhiệt
độ 5 -10oC trong vòng 10 ngày, các giống dưa chuột Việt Nam và Trung Quốc
có sức chịu lạnh hơn các giống châu Á và châu Mỹ. Tổng tích ơn từ lúc nảy
mầm tới thu quả đầu tiên ở giống địa phương là 900oC, đến thu hoạch là
1650oC.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian ra hoa, dưa chuột ra hoa
khoảng 20 ngày sau khi nảy mầm, 26 ngày cho ra hoa cái. Nhiệt độ càng thấp
thời gian ra hoa càng chậm. Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng tới sinh trưởng,
ra hoa của cây dưa chuột mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

15


quá trình thụ phấn, thụ tinh. Theo các tác giả Nhật Bản hoa bắt đầu nở ở 15oC
(sáng sớm) và bao phấn mở ở 17oC. Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm của
hạt phấn 17 - 24oC, nhiệt độ quá cao hay quá thấp so với ngưỡng này đều làm
giảm sức sống của hạt phấn, đó cũng chính là nguyên nhân gây giảm năng
suất của giống. Hầu hết các giống dưa chuột đều qua giai đoạn xuân hoá ở
nhiệt độ 20 - 22oC.
(3) Yêu cầu về ánh sáng
Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa sáng ngày ngắn. Độ dài chiếu sáng thích
hợp cho cây sinh trưởng và phát dục là 10 - 12 giờ/ngày. Nắng nhiều có tác
dụng tới hiệu suất quang hợp, làm tăng năng suất, chất lượng quả, rút ngắn
thời gian lớn của quả. Cường độ ánh sáng thích hợp cho dưa chuột trong phạm
vi 5 - 17 Klux. Cường độ ánh sáng và chất lượng ánh sáng có vai trị quan trọng
trong việc hình thành màu sắc quả và thời hạn sử dụng quả dưa chuột.
Theo các tác giả Hiệp hội Khoa học Trồng trọt Mỹ (1997), việc tỉa thưa và
che bóng đã ảnh hưởng đến động thái tăng chiều dài quả, màu sắc quả lúc
thu hoạch và phổ diệp lục của vỏ quả. Trong điều kiện cường độ ánh sáng
thấp cây sinh trưởng rất yếu và không thể phục hồi được khả năng này.
Biểu hiện giới tính của dưa chuột phụ thuộc vào một số yếu tố như mật
độ, nhiệt độ và ánh sáng. Tỷ lệ hoa cái giảm nếu trong điều kiện mật độ quá
dày, ánh sáng yếu, nhiệt độ cao. Hoa cái hình thành nhiều hơn trong điều
kiện ngày ngắn còn hoa đực ngược lại hình thành trong điều kiện ngày dài.
Ánh sáng nhiều làm quả lớn nhanh, mập, chất lượng quả tốt. Trong điều kiện
ngày ngắn thường có nhiều lá và sai quả hơn.
(4) Yêu cầu về độ ẩm

Cây dưa chuột có nguồn gốc nơi ẩm ướt ven rừng, do đất đai nơi nguyên
sản màu mỡ nên bộ rễ kém phát triển hơn các cây khác (cây bí ngơ, dưa hấu, dưa
thơm). Dưa chuột là cây kém chịu hạn và chịu úng. Hai yếu tố ngoại cảnh ảnh
hưởng đến dưa chuột là lượng mưa và độ ẩm cùng với nhiệt độ cao là những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhiều cây trong họ Bầu bí nhiễm bệnh ở lá và
thân cành.
16

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


Quả dưa chuột chứa tới 95% nước, tuy nhiên tỷ lệ này chưa phải là cao so
với lượng nước cây bốc hơi. Hệ số bốc hơi nước, hay hiệu quả sử dụng nước
của cây, lượng nước cây lấy từ đất vào khoảng 4000 - 7000. Dưa chuột rất
mẫn cảm với hạn đất và khơng khí. Chủ yếu do bộ rễ kém phát triển và bộ lá
rất lớn.
Theo K. Sumi (1974) để hình thành 100 kg quả cây dưa chuột cần 9,2 - 11
m nước. Nhìn chung độ ẩm đất thích hợp cho dưa chuột 85 - 95%, khơng
khí 90 - 95%. Khi đất khô hạn, hạt mọc chậm, sinh trưởng thân, lá kém, đồng
thời trong cây có sự tích luỹ chất Cucurbitacina gây đắng quả. Khi thiếu nước
nghiêm trọng sẽ xuất hiện quả dị hình, quả đắng, cây nhiễm bệnh virus. Thời
kỳ ra hoa tạo quả là giai đoạn yêu cầu lượng nước cao nhất (xấp xỉ 80%). Hạt
nảy mầm yêu cầu lượng nước bằng 50% khối lượng hạt. Một số nghiên cứu
cho thấy độ ẩm khơng khí có ảnh hưởng trực tiếp tới thân chính và số cấp
cành trên cây. Trong điều kiện ngập nước rễ cây dưa chuột bị thiếu oxy dẫn
đến cây héo rũ, chảy gôm thân, có thể chết cả ruộng (Dẫn theo Ngơ Thị Hạnh,
(2011) [7].
2


Thời kỳ thân lá sinh trưởng mạnh đến ra hoa cái đầu tiên cây cần độ ẩm
đất 70 - 80%, thời kỳ ra quả rộ và quả phát triển yêu cầu độ ẩm đất lớn hơn
80 - 90%.
Cây ớt cay
(1) Yêu cầu về đất trồng
Với cây ớt, đất tương đối phù hợp là đất nhẹ, giàu vơi. Ớt có thể sinh trưởng
trên đất cát nhưng phải đảm bảo tưới tiêu và bón phân. Đất chua và kiềm đều
khơng thích hợp cho ớt phát triển. Ớt có thể sinh trưởng ở đất mặn nhưng tỷ lệ
nảy mầm và tính chín sớm bị ảnh hưởng. Người ta đã nghiên cứu và thấy rằng
ớt có thể nảy mầm trong điều kiện độ muối 4000 ppm và pH = 7,6 (Kaliappan và
Rạagopal, 1970) (Dẫn theo Viện Nghiên cứu Rau quả, (2019) [12].
Mặc dù ớt ngọt có thể trồng ở mọi loại đất, nhưng đất thịt giữ nước và
pH = 6 - 6,5 là thích hợp nhất.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

17


(2) Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng, số hoa, tỷ lệ đậu quả. Nhiệt độ đất
10 C làm cho ớt sinh trưởng chậm, còn ở nhiệt độ 17oC cây sinh trưởng bình
thường, ở nhiệt độ >30oC phần trên sinh trưởng bình thường nhưng rễ ngừng
sinh trưởng (Rylski, 1972) (Dẫn theo Viện Nghiên cứu Rau quả, (2019) [12].
o

Nhiệt độ ngày/đêm bằng 25oC/28oC là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng,
phát triển, năng suất, chất lượng và số hạt/quả. Nhiệt độ ban đêm thấp
(8 - 10oC và 15oC) làm giảm tỷ lệ đậu quả và thường sinh ra quả khơng hạt,
nhiệt độ ban đêm thích hợp nhất là 20oC trong giai đoạn nở hoa.

Quả đạt kích thước đẹp nhất (cả 2 loại hữu thụ và bất thụ) nhận được
khi nhiệt độ cao ở giai đoạn nở hoa và nhiệt độ thấp sau đó. Nếu nhiệt độ
ban đêm mà cao khoảng 24oC kích thích sự rụng hoa (Rylski và Spigelman,
1982). Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả. Ớt là cây rất dễ nhận được
quả không hạt hoặc rất ít hạt trong điều kiện nhiệt độ thấp, ngồi ra nhiệt độ
thấp cịn làm giảm kích thước và hình dạng quả.
(3) Yêu cầu về ánh sáng
Ớt là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, nếu chiếu sáng 9 - 10 giờ sẽ kích
thích sinh trưởng, tăng năng suất khoảng 21 - 24% và tăng chất lượng quả
(Egorova, 1975). Theo Quanlitto (1976) nếu ánh sáng mặt trời giảm 30% thì
sẽ tăng năng suất gấp đơi ớt ngọt do tăng số quả và kích thước quả. (Dẫn
theo Viện Nghiên cứu Rau quả, (2019) [12].
(4) Yêu cầu về độ ẩm
Ớt rất thích hợp với thời tiết ấm, ẩm, nhưng trong điều kiện khơ hạn kích
thích q trình chín của quả. Ẩm độ đất thấp không ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu
quả nhưng làm tăng tỷ lệ rụng quả. Nếu ẩm độ khoảng 10% rụng 71,2%,
trong khi ẩm độ 55,6 - 57,4% thì tỷ lệ rụng quả chỉ cịn 20 - 30%.
1.1.3. Biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động của BĐKH đến sản xuất một số
loại rau ăn quả (cà chua, dưa chuột, ớt cay, lặc lày, mướp)
1.1.3.1. Khái niệm về BĐKH
Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu đã định nghĩa:
Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra
18

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi, sinh sản
của các hệ sinh thái tự nhiên, các hoạt động của hệ thống kinh tế - xã hội, sức

khỏe và phúc lợi của con người.
BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao
động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập
kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các
tác động bên ngồi, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành
phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất.
Biến đổi khí hậu thường được biết đến như hiện tượng ấm lên toàn cầu, là
một sự thay đổi các trạng thái thời tiết lâu dài, bao gồm các hiện tượng nhiệt độ
ấm lên và các thay đổi ở lượng mưa, gió và bão…
Biến đổi khí hậu đang là thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ
21 và đang tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và mơi trường trên
tồn cầu. Với Việt Nam, BĐKH là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm
nghèo và phát triển bền vững. Các lĩnh vực dễ bị tổn thương và chịu sự tác
động mạnh mẽ nhất của BĐKH là tài nguyên nước, đất, nông lâm-ngư nghiệp.
1.1.3.2. Nguyên nhân BĐKH 
Nguyên nhân BĐKH là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra chất thải khí
nhà kính (KNK), khai thác quá mức các bể các-bon như sinh khối, rừng, nguồn
lợi thủy hải sản, hệ sinh thái... Theo Nghị định thư Kyoto về BĐKH có 6 loại
KNK cần phải kiểm soát: CO2, CH4, N2O, HFC, PFC và SF6. Trong đó hoạt động
nơng nghiệp tạo ra: CO2 do q trình sử dụng các nguyên liệu hóa thạch
trong sản xuất; CH4 từ q trình lên men các chất thải nơng nghiệp, lên men
dạ cỏ ở động vật nhai lại và N2O từ phân bón (các loại phân có chứa đạm)
dùng trong trồng trọt.
1.1.3.3. Nhận diện BĐKH đến sản xuất các loại rau ăn quả
Sự nóng lên tồn cầu dẫn tới hiện tượng BĐKH gây ra  các tác động trực
tiếp tài nguyên khí hậu, tới tài nguyên đất và tài nguyên nước, tài nguyên sinh
vật... (các yếu tố đầu vào của ngành sản xuất nơng nghiệp) gây ra những ảnh
hưởng to lớn tới tình hình sản xuất nơng nghiệp nói chung và các loại cây rau
nói riêng. Các tác động chủ yếu của BĐKH đối với cây rau bao gồm:
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ

THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

19


Nhiệt độ tăng quá cao, hoặc giảm quá thấp.
Lượng mưa tăng quá cao hoặc giảm quá thấp.
Cường độ ánh sáng tăng q cao hoặc giảm q thấp.
Ẩm độ khơng khí và ẩm độ đất tăng quá cao hoặc giảm quá thấp.
1.1.3.4. Tác động của BĐKH đến quá trình sản xuất các loại rau nói chung
và rau ăn quả nói riêng
BĐKH gây xói mịn, rửa trơi, thối hóa đất
- Dưới tác động của mưa lớn, tập trung và kéo dài thường xảy ra hiện
tượng chảy tràn, gây rửa trôi đất nếu khơng có biện pháp bảo vệ hữu hiệu.
- Xói mịn làm cho đất mất độ màu mỡ, trai cứng, giảm khả năng giữ
nước... từ đó giảm sức sản xuất. 
- Xói mòn đất làm giảm chất hữu cơ trong đất, dẫn đến giảm hiệu quả
sử dụng phân bón và hoạt động của các vi sinh vật, tăng tính dễ bị xói mòn. 
- Nhiệt độ cao sẽ làm cho chất hữu cơ trong đất bị phân hủy nhanh
(khống hóa mạnh), làm giảm hàm lượng mùn trong đất, dinh dưỡng khoáng
sinh ra từ q trình khống hóa dễ bị rửa trơi do mưa lớn, dẫn đến làm giảm
kết cấu và chất lượng đất. 
BĐKH ảnh hưởng đến tính bền vững của nguồn nước 
BĐKH gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán vào mùa
khơ, lũ lụt vào mùa mưa từ đó ảnh hưởng đến tính ổn định và bền vững của
nguồn nước, gây ảnh hưởng nặng nề đến ngành sản xuất nơng nghiệp nói
chung và sản xuất rau nói riêng. 
BĐKH làm tăng hoạt động của sâu bệnh hại 
BĐKH gây ra hiện tượng thời tiết nắng, mưa thất thường. Trời âm u, mưa
nắng xen kẽ... là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát sinh một số loại sâu hại

chính trên cây trồng nói chung và các loại rau ăn quả nói riêng, sau đó kết hợp
với nóng và khơ hạn sẽ làm cho tình trạng sâu bệnh hại nghiêm trọng hơn như
bọ trĩ hoặc bọ phấn trắng hay nhện đỏ, nhện trắng là những loại côn trùng
20

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


chích hút phát sinh gây hại nặng trong điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao đã
bùng phát bệnh xoăn vàng lá virus trên cà chua những năm gần đây, hút nhựa
cây gây xoăn lá, xoăn ngọn cà chua, ớt cay và rau họ Bầu bí như dưa chuột, dưa
lưới…Đây là những loại sâu bệnh rất khó phịng trừ.
- BĐKH kéo theo hiện tượng thời tiết khắc nghiệt, làm thay đổi các điều
kiện thiết yếu của môi trường sống (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, thức ăn...),
một số loại sinh vật có mức độ thích nghi kém sẽ bị chết, dẫn đến làm mất
cân bằng sinh thái, gây phát sinh nhiều loại dịch bệnh mới trên rau.
BĐKH làm giảm năng suất và chất lượng rau 
- Trong rau chứa tới hơn 90% là nước do vậy nhu cầu nước tưới cũng như
chất lượng nước tưới có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển cũng
như chất lượng sản phẩm. Sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây trồng
nói chung và các loại rau nói riêng giảm mạnh nếu cây bị thiếu nước, đặc
biệt sẽ trầm trọng hơn khi kết hợp với nhiệt độ khơng khí cao, gió mạnh.
BĐKH dẫn đến tăng nguy cơ khô hạn, gây ra sự tổn thất lớn cho sản xuất rau
thậm chí khơng sản xuất được do thiếu nước. Ngược lại thừa nước hay hiện
tượng ngập úng cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất. Do phần lớn các
loại rau có thời gian sinh trưởng ngắn 30 - 90 ngày với các loại rau ăn lá và
60 - 150 ngày với các loại rau ăn quả, bộ rễ rau thuộc dạng rễ chùm, yếu do
vậy khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như khô hạn đặc biệt là khả
năng chống úng rất kém. Thừa nước dẫn đến hiện tượng cây sinh trưởng

chậm. Cây bị ngập úng trong khoảng 12 - 24 giờ có thể gây chết hàng loạt
gây thiệt hại kinh tế rất lớn.
- Các loại rau ăn quả đặc biệt các loại rau có khả năng sản xuất hàng hố
lớn như cà chua, dưa chuột, ớt có yêu cầu khá nghiêm ngặt với điều kiện
nhiệt độ và ánh sáng, do vậy có tính thời vụ rất rõ rệt. BĐKH dẫn đến nhiệt
độ tăng cao hoặc giảm quá thấp ảnh hưởng đến sinh trưởng, đặc biệt khả
năng ra hoa đậu quả của các loại rau do vậy làm giảm năng suất đáng kể
hoặc thậm chí cây khơng ra hoa đậu quả được gây hiện tượng thất thu. Một
số trường hợp nhiệt độ tăng cao kết hợp với cường độ ánh sáng lớn, nhất là
trong điều kiện vụ hè thu làm cho quả bị cháy nắng hay bỏng do nắng nóng.
Hiện tượng này hay gặp đối với sản xuất cà chua vụ hè…
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

21


BĐKH làm giảm diện tích đất canh tác phù hợp cho rau
BĐKH làm cho thời tiết diễn biến thất thường (không tuân theo quy luật
cũ), thay đổi về lượng và sự phân phối lượng mưa theo mùa, vùng nhiệt độ
bình quân tăng, số ngày cực nóng và cực lạnh tăng... dẫn đến những vùng
trồng rau chịu tác động mạnh bởi khơ hạn, rửa trơi đất bị thối hóa khơng
cịn khả năng phục hồi, kết cấu cũng như chất lượng đất kém khơng cịn phù
hợp để trồng rau hay những hiện tượng thiên tai gần đây như mưa lớn gây
xói lở đất thậm chí cả một vùng đất rộng lớn bị lở... Từ đó làm cho diện tích
đất canh tác rau bị giảm. 
Từ những vấn đề trên, để ứng phó với BĐKH trên cây rau một cách hiệu
quả nhất, cần xây dựng Bộ tài liệu Hướng dẫn gói kỹ thuật canh tác một số
loại rau ăn quả (cà chua, dưa chuột, ớt cay, lặc lày, mướp) giúp người sản
xuất có được những giải pháp đồng bộ, phù hợp ứng phó với BĐKH, mang

lại hiệu quả cao và phát triển sản xuất.
1.1.4. Một số nghiên cứu về giải pháp ứng phó với BĐKH trên cây rau ăn quả
Hiện nay, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp thích ứng với BĐKH là một trong những giải pháp quan trọng để gia
tăng hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích sản xuất; hướng tới phát triển
nơng nghiệp bền vững đã được các nước trên thế giới cũng như Việt Nam ưu
tiên nghiên cứu và ứng dụng.
Đối với cây rau một số giải pháp ứng phó với BĐKH được tập trung giải
quyết gồm:
1.1.4.1. TBKT về chọn tạo giống
Chọn tạo giống thích ứng với BĐKH đã được các tổ chức, các cơ quan
nghiên cứu từ rất lâu. Các nghiên cứu chọn tạo giống tập trung vào các lĩnh
vực: Nghiên cứu chọn tạo giống chịu nhiệt (Chịu nhiệt độ cao hoặc chịu lạnh);
Nghiên cứu chọn tạo giống chống chịu sâu bệnh hại; Nghiên cứu chọn tạo
giống chịu hạn, úng; Nghiên cứu chọn tạo giống chịu phèn, mặn. Trong đó
việc nghiên cứu chọn giống chịu nhiệt và chống chịu sâu bệnh hại đã được
tập trung nghiên cứu và thu được nhiều thành công hơn cả.
22

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


Với cây cà chua: Các giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu
sâu bệnh hại và chịu nhiệt tốt được phổ biến trong sản xuất như các giống
sản xuất trong nhà lưới được nhập từ Hà Lan, Isarael gồm: Dufour, Atiza và
nhiều giống khác với năng xuất trồng ở các nước bản địa lên đến 500 tấn/ha và
trồng ở Việt Nam đạt khoảng 200 - 250 tấn/ha. Các giống phục vụ cho sản xuất
thương mại ngoài đồng như Savior do Cơng ty Seminis cung cấp có khả năng
chịu nhiệt độ cao và chịu bệnh xoăn vàng lá do virus; Các giống CN3500 do Ấn

Độ sản xuất có năng suất cao, chất lượng tốt; giống cà chua Montavi, Chanoka
và hàng loạt các giống do các công ty giống cung cấp giúp cà chua có thể sản
xuất gần như quanh năm tại Việt Nam.
Với cây dưa chuột: Các giống trồng trong nhà lưới có khả năng chịu sâu
bệnh hại và chịu nhiệt độ thấp như Minikhasib do Công ty RIJK ZWAAN nhập
khẩu từ Hà Lan; các giống như Hazera 55003, Tomax, Romya... do các công
ty giống nhập khẩu.
Các giống dưa chuột phục vụ cho sản xuất ngoài đồng như Sao xanh,
PC1, Hữu nghị, Cuc71,…); các giống nhập nội từ Thái Lan, Đài Loan gồm Ninja
179, Amata 765, TN170... phục vụ cho ăn tươi.
Các giống cho chế biến như giống địa phương Phú Thịnh, giống nhập
nội như Marinda, Ajax, Mirabel, Troka, 266… Các giống địa phương thể hiện
sinh trưởng khỏe, chịu bệnh tốt song năng suất thường không cao, không
ổn định. Giống nhập nội cho năng suất cao nhưng mức độ chống chịu bệnh
chưa cao.
Với cây ớt: Các giống do Viện Nghiên cứu Rau quả chọn tạo như: Dạng
quả chỉ địa (GL1-1 và GL1-10), giống dạng quả chỉ thiên (GL1-6, GL1-12) đã
được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống cho sản xuất thử. Các giống
mới chọn tạo này có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, chín sớm và thu
hoạch tập trung, năng suất trung bình đạt 25 - 30 tấn/ha, giống có chất lượng
quả tốt, hàm lượng chất khơ cao 17,5 %, quả chín đỏ đẹp, hình thức sử dụng
đa dạng: xuất khẩu quả tươi, chế biến sấy khô, chế biến muối mặn...
Giống ớt cay Lai số 20 của Công ty Giống cây trồng miền Nam: Sinh
trưởng mạnh, tán rộng, chống chịu tốt, trồng được nhiều vụ trong năm. Cây
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

23



cho nhiều hoa, dễ đậu quả, thu hoạch 90 - 100 ngày sau gieo, thu hoạch kéo
dài. Quả to dài, thẳng, màu xanh đậm khi non và đỏ đậm khi chín, thịt dày,
cay vừa, thích hợp ăn tươi và chế biến.
Giống ớt chỉ thiên 25 & 27 của Công ty Giống cây trồng miền Nam: Sinh
trưởng mạnh, phân cành khá, cao 60 - 95 cm. Chống chịu bệnh tốt, trồng được
quanh năm vùng đồng bằng. Bắt đầu thu hoạch 75 - 78 ngày sau gieo. Ớt 25
nặng 5 - 6 g/quả, ớt 27 nặng 3,8 - 4,0 g/quả. Quả non màu xanh trung bình, chín
màu đỏ tươi, bóng đẹp, thịt dày, chắc cứng, rất cay. Mỗi cây cho 200 - 280 quả.
Năng suất 20 - 30 tấn/ha.
Các giống lai của Công ty Đông Tây cũng khá đa dạng về mẫu mã và chất
lượng quả: Giống ớt cay lai F1 7126 cây phát triển tốt, tán rộng, lá phân bố
gọn, chiều cao cây 60 cm. Năng suất trung bình 2,5 kg/cây) quả dài 15 cm,
trọng lượng quả 20 - 22 g khi chín có màu đỏ tươi, cay và thơm. Thu hoạch
đợt đầu 80 - 85 ngày sau gieo, kháng bệnh héo xanh và bệnh thán thư.
Ớt chỉ thiên Hiểm lai 207: Giống dễ trồng, cây phát triển tốt, cao 50 - 60 cm.
Năng suất đạt 2 - 3 kg/cây. Quả chỉ thiên, thẳng dài 2 - 3 cm, khi chín có màu
đỏ tươi, rất cay và thơm. Giống đặc biệt chống chịu tốt bệnh thán thư. Thời
gian thu hoạch 80 - 85 ngày sau gieo.
Giống ớt cay Bạch lý hương 1289 của Công ty giống cây trồng Nông Hữu:
Phân nhánh khỏe, nhiều quả, quả dài 14,5 cm, đường kính khoảng 1,4 mm,
quả nặng 15g, rất cay, đốt ngắn, kháng bệnh virus.
Các giống mướp và lặc lày
Chủ yếu là các giống địa phương có khả năng chống chịu sâu bệnh hại
khá tốt. Hiện công tác nghiên cứu chọn tạo giống đang dần được quan tâm
và đã có một số giống tốt cung cấp cho sản xuất như:
Giống mướp: VA16, Melo 59…
Giống lặc lày Rado248 của Công ty hạt giống Rạng Đông, Glory 01 của
Công ty Tân Lộc Phát, Quý tị 03 của Công ty Phú Điền,…
24


SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


1.1.4.2. TBKT về biện pháp kỹ thuật ứng phó với BĐKH trên cây rau ăn quả
Việc ứng dụng khoa học, tiến bộ kỹ thuật trong thay đổi các quy trình sản
xuất nhằm thích ứng với BĐKH cũng đã được thực hiện tích cực. Các mơ hình
sản xuất rau sạch, rau an toàn, rau hữu cơ trong nhà màng, nhà lưới sử dụng
phương pháp thủy canh, tưới nhỏ giọt tiết kiệm nước theo cơng nghệ của
Israel ngày càng được mở rộng.
Có thể nói, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là giải pháp tất yếu để
giúp sản xuất nông nghiệp thích ứng tốt với BĐKH, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Một số biện pháp kỹ thuật tiên tiến được áp dụng giúp sản xuất rau ứng phó
tốt với BĐKH bao gồm:
(1) Sử dụng cây giống gốc ghép kháng bệnh
Sử dụng cây giống gốc ghép kháng bệnh là tiến bộ kỹ thuật của thế giới
mà các nước và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung
Quốc… đầu tiên phát minh và ứng dụng công nghệ này.
Hiện nay sử dụng cây giống gốc ghép được đánh giá như một tiến bộ kỹ
thuật về chọn giống chống bệnh vì tạo ra được cây giống hoàn toàn kháng
được bệnh sinh ra trong đất mà phần ngọn là giống được lựa chọn theo những
đặc tính mà người sản xuất mong muốn cả về năng suất, chất lượng… Do vậy
sử dụng cây giống gốc ghép kháng bệnh được đánh giá là biện pháp chọn
giống có hiệu quả mà thời gian thành cơng nhanh, mức độ ứng dụng trong
sản xuất lại lớn hơn rất nhiều so với chọn giống kháng đơn thuần vì chọn
giống kháng có thể thu được giống có khả năng kháng bệnh nhưng năng
suất và chất lượng quả lại không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, trong
khi đó sử dụng giống cây gốc ghép tích hợp được đầy đủ các ưu điểm cần
thiết cho một giống tốt cho sản xuất thể hiện qua giống có khả năng kháng
tốt với một hoặc một số bệnh nào đó sinh ra trong đất do cây gốc ghép quyết

định. Giống ngọn ghép là giống được người sản xuất lựa chọn theo mục đích
sử dụng có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu nhiệt, chịu hạn… Ngoài ra, sử
dụng cây gốc ghép giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, năng suất, chất lượng
cao hơn hẳn so với cây không ghép và giúp sản xuất rau trái vụ nâng cao hiệu
quả kinh tế gấp 1,5 - 2,0 lần sản xuất thông thường.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CANH TÁC MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN QUẢ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

25


×