Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

dịch vụ tư vấn trong ngân hàng thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68 KB, 6 trang )

ST
T

Họ và tên

Nhiệm vụ

1

Nguyễn Trung Dũng

2

Nguyễn Thị Quỳnh
Trang

3

Chử Diệu Linh

4

Nguyễn Thị Thủy

5

Phạm Thị Ninh

Quy trình tư
vấn+tổng hợp Word
Các dịch vụ do ngân


hàng cung cấp
Khái niệm+phí tư
vấn+PP
Đặc điểm dịch vụ tư
vấn
Các dịch vụ do ngân
hàng cung cấp

Thành viên
nhóm tự chấm
điểm

Trưởng nhóm
chấm điểm

9

9

9

8.5

9

9

9

9


9

8.5

Nhóm 3: Dịch vụ tư vấn
I.

Khái niệm
Tư vấn là một loại dịch vụ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết và cung cấp
cho bên được tư vấn những trợ giúp của những nhân viên được đào tạo về chuyên môn
một cách khách quan và độc lập. Những trợ giúp này tập trung vào việc xác định và phân
tích các vấn đề cần giải quyết, kiến nghị các giải pháp, và nếu được yêu cầu có thể giúp
đỡ trong q trình thực hiện các giải pháp đó.

II.

Đặc điểm
1.Mang tính chun mơn cao
Dù tư vấn được thực hiện như một nghề chun mơn hay chỉ được cung cấp dưới
hình thức một dịch vụ thì nó cũng cung cấp những kiến thức kỹ thuật và các kỹ năng
cho thực tế hoạt động kinh doanh của các khách hàng. Một các nhân nào đó trở thành
một chuyên gia tư vấn sau khi đã tích lũy một khối lượng đáng kể những kiến thức cần
thiết cả về lý thuyết cũng như các kinh nghiệm thực tiễn trong nhiều tình huống khác
nhau; các kỹ năng để giải quyết các vấn đề; khả năng tìm kiếm thơng tin,…nhằm đưa ra
các biện pháp phù hợp để trợ giúp các khách hàng trên những lĩnh vực mà họ yêu cầu.
Qua nhiều năm hoạt động trên lĩnh vực này, các chuyên gia tư vấn đã trải qua
nhiều kinh nghiệm thực tế với các khách hàng, và học được cách sử dụng những kinh
nghiệm đã có để trợ giúp các khách hàng mới đối phó với những tình huống mới. Các
nhân viên tư vấn mới vào nghề có thể học hỏi kinh nghiệm và các bí quyết cả đồng

nghiệp là những người đi trước.


Tư vấn có thể được thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sở kinh nghiệm, hoặc trên cơ sở
các nghiên cứu hoặc kết hợp cả hai. Hoạt động tư vấn dựa trên cơ sở các nghiên cứu
ngày càng trở nên quan trọng cùng với sự phát triển của các lý thuyết hệ thống, cơng
nghệ thơng tin, máy tính,…

2.Cung cấp những lời khuyên đối với khách hàng
Về bản chất tư vấn là một dịch vụ cung cấp những lời khuyên đối với khách hàng.
Điều đó có nghĩa là chuyên gia tư vấn không đứng ra giải quyết vấn đề hoặc quyết định
thay cho khách hàng. Họ khơng có quyền trực tiếp quyết định những thay đổi và thực
hiện các giải pháp cần thiết. Các chuyên gia tư vấn chỉ chịu trách nhiệm về chất lượng
cũng như sự chính trực của những lời khun mà họ đưa ra; cịn chính khách hàng là
người chịu trách nhiệm về việc thực hiện theo những lời khuyên đó.
Tất nhiên là trong thực tế hoạt động tư vấn có rất nhiều mức độ “khun” khác
nhau. Khơng chỉ đưa ra lời khuyên phù hợp mà còn phải đưa ra đúng lúc, đúng cách và
đúng đối tượng. Tóm lại thì nghệ thuật tư vấn được thể hiện ở chỗ: “thực hiện được
cơng việc khi bạn khơng có trách nhiệm làm việc đó”.

3.Dịch vụ độc lập
Tư vấn là một dịch vụ độc lập. Một chuyên gia tư vấn cần phải đưa ra những đánh
giá không thiên vị trong bất kì tình huống nào. Sự độc lập của tư vấn được thể hiện trên
các khía cạnh:
 Độc lập về kỹ thuật: người tư vấn phải hình thành quan điểm riêng của mình và
đưa ra những lời khuên một cách độc lập, không phụ thuộc vào điều mà khách
hàng của họ đang nghĩ hoặc đang muốn nghe.

 Độc lập về tài chính: lợi ích của người tư vấn khơng phụ thuộc vào những biện
pháp mà khách hàng sẽ thực hiện cũng như quyết định của họ.


 Độc lập về quản lý: nhà tư vấn khhong phải là dưới quyền của khách hàng do vậy
không thể bị tác động bởi những quyết định quản lý của khách hàng.

 Độc lập về chính trị: khơng một người nào có liên quan đến khách hàng có thể sử
dụng quyền lực chính trị để gây ảnh hưởng một cách khơng chính thức đến q
trình tư vấn.


 Khơng bị tình cảm chi phối: người tư vấn phải ln duy trì sự vơ tư, khơng bị chi
phối bởi những mối quan hệ cảm thơng, tình bạn hoặc các quan hệ tình cảm khác
trong quá trình thực hiện cơng việc tư vấn của mình.

4.Dịch vụ sinh lợi
Để có thể tồn tại thì các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn phải yêu cầu khách hàng
của họ trả phí. Phí thu được từ khách hàng phải đủ để trang trải các chi phí phát sinh
trong q trình cung cấp dich vụ tư vấn và đảm bảo khả năng kiếm lợi nhuận cho tổ chức
cung cấp dịch vụ tư vấn.

III.

Các dịch vụ chủ yếu do ngân hàng cung cấp
1.Dịch vụ điều tra
Ở dịch vụ này ngân hàng cung cấp cho khách hàng một báo cáo phân tích tình
hình tài chính của cơng ty theo các nội dung chủ yếu:
 Tình hình thanh khoản hay khả năng cơng ty có thể thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
 Hiệu quả quản lí: được đánh giá qua casc chỉ số về hoạt động như số ngày 1 vịng
quay hàng tồn kho, kì thu tiền trung bình, các chỉ số về vịng quay vốn.
 Cơ cấu vốn và tình hình đầu tư: được đánh giá qua việc phân tích các hệ số nợ, tỉ

suất tự tài trợ, tỉ suất đầu tư.
 Khả năng sinh lời: được đánh giá thông qua các chỉ số sinh lời: Tỉ suất doanh lợi
doanh thu, doanh lợi tổng vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.

2.Quản lý thanh khoản và vốn lưu động
Giúp cho khách hàng hiểu rõ được những đặc điểm có trong chu kì kinh doanh của
họ, từ đó có thể tìm ra các biện pháp tăng hiệu quả hoạt động nhằm rút ngắn chu kì kinh
doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

3.Cơ cấu vốn và thị trường tài chính (cơ cấu tài chính)
Mỗi doanh nghiệp đều có 1 nguồn vốn hợp lí để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình. Ngồi việc phải có 1 mức vốn phù hợp, doah nghiệp cần có cơ cấu vốn
hợp lí, tức là cơ cấu phù hợp giữa vốn tự có và nợ vay từ bên ngồi.


Việc sử dụng nguồn vốn vay nợ trong hoạt động kinh doanh mang lại lợi thế cho
doanh nghiệp là làm tăng tỉ suất doanh lợi vốn có thơng qua hiệu ứng địn bẩy.

4.Các hoạt động tài chính thương mại quốc tế và việc sử dụng tài chính quốc tế
o Xác định vị thế hối đối.
o Các kỹ thuật phịng chống rủi ro và việc đưa ra quyết định.
o Sử dụng các thị trường vốn và tiền tệ quốc tế.

5.Phân tích và thẩm định các dự án đầu tư
5.1. Lựa chọn các phương pháp phân tích
Từ bỏ các phương pháp thẩm định đầu tư quá đơn giản và đã lỗi thời thay vào đó
ta nên lựa chọn phương pháp phân tích dịng tiền được chiết khấu (DCF).
5.2. Phân tích độ nhạy
 Cần được mơ phỏng các mơ hình khác nhau để có thể có thể đưa ra kết quả thẩm
định chính xác.

 Cần có kiến thức và kỹ năng chuyên sâu để có thể cung cấp dịch vụ cho khách
hàng trong lĩnh vực này.

5.3. Theo dõi hiệu quả dự án
Không nên xem nhẹ việc theo dõi giám sát. Nếu hiệu quả của dự án khơng như dự
tính thì phải tìm hiểu nguyên nhân do đâu để khắc phục.

6.Hoạch định và quản lý tài chính
6.1. Hoạch định tài chính
Sử dụng phương pháp thu thập và phân tích thơng tin để đưa ra quyết định về tài
chính doanh nghiệp một cách phù hợp với từng đối tượng khách hàng và doanh nghiệp
chủ yếu về các vấn đề:
 Xây dựng kế hoạch lợi nhuận.
 Kế hoạch đầu tư tài sản cố định và nguồn tài trợ.
 Dự kiến lượng và chi trả tiền công.
 Nhập và kiểm soát hàng tồn kho.


 Dự tính chi phí sản xuất trực tiếp.
 Dự tính chi phí chung, chi phí bán hàng, maketing.
 Dự tính chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên.

6.2. Quản lý tài chính
o Đảm bảo khả năng thanh tốn của ngân hàng.
o Giám sát các khoản thu chi thực tế.

IV.

Quy trình tư vấn
Bước 1: Gặp gỡ khách hàng.

Bước 2: Phân tích các vấn đề cần được tư vấn.
Bước 3: Xác định và lựa chọn các giải pháp cần thực hiện.
Bước 4: Áp dụng các giải pháp đã lựa chọn.
Bước 5: Kết thúc q trình tư vấn.

V.

Phí tư vấn
Đối với ngân hàng tư vấn là một hoạt động kinh doanh dịch vụ nên khách hàng
muốn sử dụng dịch vụ này phải trả phí cho ngân hàng. Phí thu được từ khách hàng
phải để trang trải các chi phí phát sinh trong q trình cung cấp dịch vụ.Trên thực
tế phí tư vấn được xác định theo một số phương pháp như sau
1.

Phí xác định theo thời gian làm việc của nhân viên tư vấn
Đây là phương pháp truyền thống và được sử dụng khá phổ biến.Mức phí được
quy định phù hợp với năng lực, trình độ của các nhân viên tư vấn, chẳng hạn với
những vấn đề phức tạp như yêu cầu các chuyên gia tư vấn cao cấp thì mức phí sẽ
được tính cho mỗi đơn vị thời gian làm việc, phí sẽ cao hơn so với các vấn đề
thơng thường.
Phương pháp này có ưu điểm dễ tính tốn và cách tính rõ ràng, tuy nhiên, có thể
gây nhiều bất lợi đối với khách hàng vì phí được tính theo thời gian chứ khơng
phải theo cơng việc họ hồn thành.

2.

Phí xác định theo công việc
Theo phương pháp này khách hàng sẽ phải trả phí một số tiền nhất định cho từng
công việc cụ thể. Như vậy họ biết trước sẽ phải trả bao nhiêu tiền cho mỗi dịch vụ
tư vấn qua đó cũng có thể ước lượng đượ thời gian cần thiết để hồn thành cơng



việc. Mặt khác, họ có thể từ chối thanh tốn tồn bộ hoặc một phần só tiền phí nếu
cơng việc đó khơng được hồn thành theo thỏa thuận
3.

Phí xác định theo kết quả
Theo phương pháp này, khách hàng phải chi trả chi phí khi việc tư vấn mang lại ết
quả cụ thể, và mức phí cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào kết quả nhiều hay ít (chẳng
hạn lợi nhuận )

4.

Phí xác định theo tỷ lệ
Áp dụng đối với các dịch vụ tư vấn có liên quan đến giá trị tài sản, ví dụ như trong
tư vấn trong việc hợp nhất, mua lại công ty, thẩm định dự án đầu tư, phương pháp
này thường đi lè với việc sử dụng cơng thức Lehman (5-4-3-2-1 ), trong đó lệ phí
được quy định giảm dần khi giá trị hợp đồng có quy mơ tăng lên, ví dụ:
5% trong phạm vi giá trị từ 1 đô la đến 1.000.000 đô la
4% trong phạm vi giá trị từ 1.000.001 đô la đến 2.000.000 đô la
3% trong phạm vi giá trị từ 2.000.001 đô la đến 3.000.000 đô la
2% trong phạm vi giá trị từ 3.000.001 đô la đến 4.000.000 đô la
1% trong phạm vi giá trị từ 4.000.001 đô la trở lên



×