Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

Bản dịch chi tiết phần đọc hiểu của sách dokkai shinkanzen n2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.11 KB, 159 trang )

教教 : giáo viên cấp 1,2,3
教教 : Không chỉ là giáo viên, mà cịn là cả những người ln được người khác tôn trọng như là : bác sĩ,
luật sư, chính trị gia ....
教教 : Giảng viên ( tại trường Đại học )
教教 : Giáo sư.

A 教 B 教教
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君 .
Anh không thể phai mờ đi những suy tư về em. Có điều, duyên số là một phép màu tuyệt đẹp để anh có
thể vơ tình gặp được em...
君君 phép màu

- Cách đây vài hơm, khi tơi đang trị chuyện với 1 người là giáo viên, thì cơ đó đã ( than phiền )
rằng :" Bọn trẻ bây giờ toàn chơi máy chơi game ( playstation ) và không thèm chơi với bạn bè
đồng trang lứa, nên tôi đang cảm thấy rất khó xử ( ko biết phải làm sao đây ).

- ( Mọi người thường xuyên ) chỉ trích máy chơi game, và tơi thường nghe những lời chỉ trích
( về máy chơi game đó ) , mặc dù điều đó là đúng, nhưng ngay cả bạn ( với tư cách là ) một
giáo viên cũng rất hào hứng ( tại qn ) karaoke cịn gì.

- Có nghĩa là sau khi ( các giáo viên như bạn ) bắt đầu uống rượu ( thoải mái, ko kìm chế nữa ),
thì bởi vì bạn cũng khơng biết có nói gì bậy bạ ( về ) ai đó hay ko ? Nên có lẽ bạn sẽ cố gắng
tránh cảnh đó ( để giữ hình tượng ) . Đương nhiên cả tơi cũng vậy,

- Khi ( đồng nghiệp của tôi ) là những nhân viên văn phịng.... đều say khướt và khơng biết có
nói gì ( bậy bạ ) hay ko ? , thì thực lịng lúc đó tơi muốn : " ( Cả đám ) đi hát Karaoke vì đây là
cách an toàn nhất.".


- Vì vậy , Tơi cho rằng : " Trẻ con cũng rất ( tinh ý ) với sự khôn ngoan của người lớn trong cuộc
sống như vậy, nên khi ( bọn trẻ ) đến nhà bạn bè chơi, rồi trong cái khoảng khắc chúng cảm


thấy căng thẳng rằng : " Mình phải nói cái gì đây ta ? " ..thì có đứa sẽ mở máy chơi game (để
chơi ) , và có đứa cũng sẽ lấy cuốn truyện tranh " 君君君君君君 " ( để đọc ).

1.N + 教/教教教教 : Dưới...
Diễn tả ý nghĩa "nhờ ai, dưới phạm vi hoặc ảnh hưởng của ai mà một việc được thực hiện".

a. 君 君君君君 君君君 君君君 君 君君 君君 君君君君君君君君君
Tôi sẽ không bao giờ quên bài học tôi học dược dưới sự dạy bảo của cha.
b. 君君君 君君君君君君君 君君君君君 君君君君君
Tơi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của giáo sư.
c. 君君 君 君君 君 君君君君君君君君君君君君君
Quyền của trẻ em được bảo vệ theo pháp luật.
d. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Đối với trẻ con thì việc chơi đùa thỏa thích dưới ánh nắng mặt trời là tốt nhất.

2. N + 教教教教(教教, 教教 + N ) : Căn cứ trên...
- Diễn tả ý nghĩa “lấy một sự viêc nào đó làm căn cứ, nguồn tư liêu, sự gợi ý”. Khơng dùng với
ngun liệu mang tính vật chất thực tế. Vế sau thường là câu có động từ thể hiện ý nghĩa làm ra
cái gì mới.
Phía sau thường đi với những động từ như君君君君君君君君君君 君君君君君v.v.
- Ý nghĩa gần giống với君君君君君君君nhưng 君君君君君君君君君君thường đi cùng những cơ cở - căn cứ
mang tính cụ thể (dùng làm nguyên liệu, đầu vào để tạo ra một cái gì đó), ít đi với những cơ cở căn cứ mang tính tinh thần, trừu tượng.


a.君君君 君君 君君君君君君君君君君君君 君君君君君
Chúng ta sẽ tiến hành chia lớp căn cứ trên kết quả thi.
b.君君 君君 君君君君君君君君君君君君 君君君 君君君君
Ông ấy viết tiểu thuyết căn cứ trên những chuyện có thật.
c.君君君君君君君君君君 君君君君君君君君 君君君君君
Hiragana và Katakana được tạo nên từ Kanji.

...教教教教教教 xét về ( mặt, phương diện, khía cạnh )... / ở điểm/ ở chỗ... ( vị trí )
[N 教教教[Na 教教][A-教教][V 教].
- Dùng để nêu bật lên một điểm từ trong những đặc tính của sự vật.

1. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Xét về khả năng hành động thì người em trội hơn người anh.
2. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Xét về mặt tiêu thụ nhiên liệu, thì xe mới lại tỏ ra có chi phí rẻ hơn.
3. 君君君君君君君A 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君B 君君君君君君君君君君君君君君
Xét về giá cả thì hàng của hãng điện khí A rẻ hơn , nhưng xét về mặt cơng suất thì hàng của
hãng điện khí B tốt hơn.
4. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Loại chó này được ưu chuộng ở điểm hiền tính.
5. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Cơng này trơng có vẻ hấp dẫn ở chỗ có nhiều nhân viên trẻ đang tích cực hoạt động.
6. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Thiết kế của anh ấy được đánh giá cao do chỗ có tính sáng tạo.
7. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Công ti này lương tốt, nhưng đáng ngại là ở chỗ điều kiện lao động


rất khắc nghiệt.

...教教教 Có (Mùi, cảm giác...)
Dùng sau những danh từ chỉ mùi, hương vị, hương thơm, tiếng động, cảm giác, cảm tưởng, sự ớn
lạnh, buồn nôn,... để chỉ sự cảm thấy hoặc nhận biết chúng.

a. 君君君君君君君君君君君君君君君
Từ nhà ăn tỏa ra một mùi vị thơm ngon.
b. 君君 君君君君 君君 君君君君君

Món súp này có vị khác lạ.
c.君君 君君 君君君君君君君君 君君君君 君 君君君君君君君君
Chiếc piano cũ ấy khơng thể dùng được vì phát ra thứ âm thanh quá tệ.
d.君君 君君君 君君君君 君君君君君君君君君君君君君君君君君 君君君君君君
Loài thú này nhỏ nhắn, mềm mại, tơi có cảm giác như đó là thú nhồi bơng vậy.
e.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Tơi có cảm giác là sẽ khơng hịa hợp được với người đó.
f.君君 君君君君君君君君 君 君君君君 君君君君君 君 君君君君君
Món ăn này sử dụng loại gia vị có mùi hương kì lạ.
g.君君君 君君君君君君君 君君君君君君
Tơi có linh cảm dường như đã có tai nạn xảy ra.

1.~教教教教~教教教教教教教教教 : Dù là ... hay là ... ( cũng đều).
Đây là kiểu câu liệt kê hay hoặc hơn hai điều kiện, để biểu thị ý nghĩa với điều nào thì cũng
dẫn đến cùng một kết quả.

a. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君


Trẻ nhà tơi thì dù là cà rốt hay là ớt Đà lạt , cũng đều ăn hết mà chẳng bày tỏ là thích hay ghét gì
cả.
b. 君君君君君君君君君君君君君君君君君
Dù trời nắng hay trời mưa thì ngày hội thể thao vẫn được tổ chức.
c. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Dù trời tốt hay xấu, dù trời mưa hay bão, công việc phát báo vẫn không được nghỉ.
d君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Dù đi ngoài đường hay là vào trong siêu thị, ở đâu cũng đầy những người là người.
e. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Dù đã tra từ điển , hay đã hỏi thầy , tôi vẫn chưa hiểu được ý nghĩa của câu này.
f. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君

Mọi người có tham gia được đầy đủ hay khơng thì tạm thời chúng tôi cũng sẽ giữ chỗ sẵn cho
tất cả.
g. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Xin anh liên lạc thử xem sao, dù là bằng thư hay là điện thoại thì cũng đều
được.
2. V教教教 V教教教 (có) V bao nhiêu (lần) (đi nữa) thì vẫn / V hoài cũng vẫn...
- Dùng lặp lại một động từ, để nhấn mạnh sự việc có cố gắng bao nhiêu đi nữa vẫn không đạt
được kết quả mong muốn.

a. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Cái quần này thì dù có giặt bao nhiêu đi nữa cũng không sạch vết bẩn.
b. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Bài tập làm ở nhà nhiều q. Làm hồi vẫn khơng hết.
c. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Có làm lụng bao nhiêu nhiêu , cuộc sống vẫn chẳng dễ thở hơn được chút nào.


君君 người làm việc đó
君君 君những người lao động bằng chân tay nhiều hơn.
君君 một mình làm, nghề đặc biệt
君君 cần có sức lực.ngày xưa nam giới làm
君君 người làm ở nơi đó
~君 người được phép yêu cầu người khác
君君 người có trình độ cao, kỹ thuật cao
君君 nghiệp. ngành nghề
君君 phí dịch vụ.trả tiền tại đó
君君 có giá cụ thể và là giá chung,thường kèm theo hóa đơn thanh tốn như điện

nước
君君 chi phí khác nhau tùy từng người vd chi phí sinh hoạt

君君 tiền.ví dụ tiền ủng hộ tiền gia nhập hội
君君 vùng đất (nghĩa rộng nhất).vùng xây nhà ở.nơi sẽ đến
君君君君君君君khu đất.khu vực
君君 thường dùng cho tòa nhà, văn phòng
君君 phòng, (phòng cảnh sát, phòng thu thuế)
君君 khu phố, khu tập trung tịa nhà văn phịng chính phủ
君君 máy móc có chức năng.cấu tạo phức tạp
君君 máy không phức tạp lắm.cầm tay
君君 công cụ
君君 dụng cụ để cân đo đong đếm
君君 mang phong cách
君君 dùng cho mục đích.hoặc đối tượng đó
君君 hình thức hoặc nghi thức
君君 sản xuất bằng chất liệu gì hoặc tại đâu
君君 thường là sản phẩm nơng nghiệp
君君 tâm trạng.tình cảm
君君 cảm giác
君君 năng lực
君君 cơ chế.chế độ, tổ chức
君君 luật pháp. phương pháp
君君君君君君君liên quan đến bằng cấp. giấy chứng nhận
~君 thiệp mời. thư mời
君君君君君君君các loại sổ
~君 các loại đơn từ. thông báo
君君 liên quan đến xuất bản .phiên bản
君君 chênh lệch
君君 lượng
君君 tỉ lệ



Trước buổi hòa nhạc, dàn nhạc sẽ tập luyện sao cho giống với buổi biểu diển thực sự tại hội trường nào
đó.

Vào thời điểm đó, người quản lý sân khấu đầu tiên sẽ vận chuyển những dụng cụ âm nhạc từ nơi luyện
tập đến hội trường bằng xe tải, sau đó họ sẽ bố trí hội trường giống với buổi biểu diễn thực sự, tiếp theo
là họ sẽ quyết định về đèn chiếu sáng cho sân khấu và đèn chiếu cho ghế khán giả.

Khi bắt đầu luyện tập,thì họ sẽ đo khoảng thời gian biểu diễn của từng ca khúc, và họ cũng quyết định cả
thời gian để hướng dẫn những vị khách đã đến muộn vào chỗ ngồi của họ.

Khi bắt đầu buổi diễn thực sự, thì người quản lý sân khấu sẽ nghênh đón hoặc tiễn chân những nhạc
cơng và nhạc trưởng, bằng việc đóng mở cái màn tiếp nối cảnh trên sân khấu.

Quản lý sân khấu cũng chỉ thị cả những thông báo trên loa hay đèn chiếu sáng.

Và rồi, Sau buổi hòa nhạc, là dọn dẹp sân khấu, trả lại những dụng cụ âm nhạc về nơi tập luyện và chuẩn
bị cho buổi hòa nhạc tiếp theo.

君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君

�君君君君 thường đề cập đến cảm giác gây ra bởi hành vi của mọi người.
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
-----------------------君君 君君 đề cập đến môi trường.
君君君君君君君君君君君君君君君君君


-----------------------�1.君君君君君君君君君君君君君君君君君

2.君君君君君君君君君君君君君君+君君君君君君君君君君君君君君君
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君.
3.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君君君君君
4.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
---------------------------�1. 君君 nghĩa là đúng và chính xác mang tính đơn thuần thôi.
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
( Tôi chắc chắn rằng tất cả các đoạn văn của tơi là câu ví dụ chính xác. )

2. 君君 nghĩa là bạn nắm bắt đúng và chính xác những điểm quan trọng về vấn đề gì đó.
君君 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
( Những lời khuyên từ anh ấy lúc nào cũng chính xác và rất hữu ích. )

3.君君 nghĩa là chính xác hoặc chắc chắn về vấn đề gì đó.
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
( Tơi ln chắc chắn rằng :" Kể từ nay tơi có thể chờ đợi một tương lai tươi sáng hơn )
- Ngày nay, đối với các câu lạc bộ trường học, các đội hay câu lạc bộ thể thao thanh niên trong khu vực ,
thì chỉ cần có ý chí tham gia, thì dù là ai cũng có thể tham gia được.

- ( Dù họ đang tham gia với ý chí của họ đấy ), nhưng trong trường hợp xảy ra tai nạn hi hữu lắm, thì
( người tham gia ) dường như thường nghĩ rằng trách nhiệm ( tai nạn đó ) chỉ thuộc về người chỉ đạo có
mặt tại hiện trường khi đó, hoặc người quản lý cơ sở hạ tầng thơi.

- Nhìn chung, số lượng thành viên của 1 đội, 1 club hay 1 tổ chức đạt được khoảng từ 30 -> 40 người thì
khơng có gì làm lạ lắm.


- Tuy nhiên, chỉ có một hoặc một vài người hướng dẫn, thì hầu như khơng thể ( đưa ra ) những đánh giá
thích hợp ( cho từng người ), cũng như ( đảm bảo - quan sát một cách tồn diện ) tình trạng sức khỏe và
an tồn cho một số lượng người lớn cỡ như vậy được.


君君: Đúng là . 君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君 Chắn chắn. 君君君君君君君君君君君君君君君

君君君君君 君 君君君=君君君君君君君君
君君君君君
君君君君君
君君君君君
君君君君君
-----------------------------------------君君君 君君君君君君君君君君君君

1.君君君君君君君君君君君君君君君君君君
2.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君

1.君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Tôi cảm thấy lo lắng nếu không mặc thử váy mà mua.

2.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Nếu bạn không suy nghĩ cẩn thận trước khi mua ( cái gì đó ) ,thì bạn đành
phải vứt đi và ko sử dụng chúng.

=======


==========

- Khơng chừng có nhiều người, khi nhìn vào ( hình ảnh ) của những tình nguyện viên đang chăm
sóc một cách tận tụy những người bị khuyết tật hay người lớn tuổi, rồi họ tiếp tục đảm nhiệm
những công việc mà mọi người khơng ưu thích, thì ( lúc đó nhiều người ) có thể cảm thấy rằng :
"Thật tuyệt vời, mình khơng làm được đâu. "


- Tuy nhiên, những hành động ( ko ngại khó khăn ) hay thái độ ( tận tụy đó ) đương nhiên họ sẽ
dẫn dần học được trong trong khi ( tiếp tục )thực hiện các hoạt động ( tình nguyện đấy ).

- Những người đang tham gia hoat động tình nguyện khơng có nghĩa là đặc biệt chỉ tồn là
những người tốt bụng mang tinh thần chính nghĩa mạnh mẽ đâu. ( cịn người ko tốt ).

- Động cơ ( thơi thúc ) nhiều người tham gia các hoạt động tình nguyện là: " tính hiếu kỳ và
muốn tìm tịi cái mới " , do họ ( cảm thấy hoạt động tình nguyện ) : “có vẻ rất thú vị và hấp dẫn
đấy.”

- Nếu họ có thể duy trì ( tinh thần ) làm việc trách nhiệm , thì dù động cơ là gì thì cũng được.
Nhưng ngược lại, bởi vì cũng có rất nhiều người ( tham gia ) hoạt động tình nguyện theo ( bản
tính tự nhiên - cảm tính nhất thời ) và cũng không muốn dốc hết sức mình ( ko nhiệt huyết ) ,
( đúng nghĩa với ) 1 cơng việc tình nguyện “.

�����������������������������������
Huấn luyện viên của đội ấy, là NGƯỜI mà đã bị sa thải do khơng đạt được thành tích khả quan,
nay đang làm cơng việc bình luận viên trên tivi.


- Trong xã hội thời cận đại, nghề nghiệp thường được xác định một cách tự nhiên, và phạm vi
lựa chọn ( nghề nghiệp ) thì vơ cùng nhỏ. Hơn nữa, Có nhiều người từ khi sinh ra đến khi chết đi
( Trong quá trình sinh, lão, bệnh, tử) , cũng chỉ sống trong cùng 1 cộng đồng mà thôi.

- Trái với XH ( thời cận đại ), thì xã hội thời hiện đại, mọi người có thể tự do lựa chọn nghề
nghiệp. Hơn nữa, người dân có thể tự do di chuyển trong nước , tự do khởi nghiệp, ( thành lập
và tổ chức ) các hoạt động nhóm tình nguyện hoặc nhóm có chung sở thích ( cá nhân).

- Tóm lại, trong thời hiện dại, ( chính phủ đề cao ) lý tưởng “tự do” cho tất cả mọi người, ( điều

này ) đảm bảo hoạt động tự do và đa dạng ( trong xã hội ).và rồi đáp ứng với ( sự tự do trên ) ,
cả về khía cạnh xã hội cũng đang dần trở thành 1 ( không gian - môi trường ) , nơi mà ( hầu hết
mọi ) thơng tin , hàng hóa và con người đều có thể ( trao đổi và tương tác với nhau) .
君君君 君Ngơi thứ nhất (Tơi, chúng tơi, chúng ta).
君君君 : Ngơi thứ 2 (bạn, anh chị, ơng, bà, các bạn, các anh, các chị..)
君君君 : Ngơi thứ 3 (Họ, bọn họ, bọn chúng, chúng nó...).
君君

君君

君君

君君君 君君君

君君君

君君君君

君君君君 là nghề nghiệp tạo ra tác phẩm văn học và nghệ thuật.( nhà văn )
君君君君 là một người đã tạo ra tác phẩm nghệ thuật văn học cụ thể. ( tác giả )
君君君君 là tác giả của các tác phẩm văn học cụ thể (tiểu thuyết, bài viết, v.v.). Nó khác với 君君 là sẽ
thỉnh thoảng được sử dụng với tư cách là ngôi thứ nhất giống như là " Tôi nghĩ như thế này".
Cịn lại thường là ngơi thứ 2 và 3
君君君君君là người đã viết văn bản gốc ( bài văn trước khi biên dịch) của tác phẩm văn học đã được
dịch. Vì vậy, khơng sử dụng nó nếu nó không được dịch.
君君君君君và君君君君君hầu như là giống nhau . Sẽ sử dụng khi đang nói đến chủ đề về bản quyền.
君君君君君君được sử dụng theo nghĩa của một 君君( nhà văn) hoặc 君君( tác giả ), nhưng nó khơng
được sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng ngày.
Nó được sử dụng theo ý nghĩa của những người đóng góp trên web và được sử dụng trong
những trường hợp hiểu lầm được tạo khi sử dụng từ "君君"



Ví dụ: Khi sử dụng君君君君 trong một trường hợp chúng ta sẽ bình luận về tác phẩm mà người
khác đã viết , thì sẽ trở nên mơ hồ cái việc là : Tác giả của bình luận về tác phẩm hay tác giả của
tác phẩm.

教教教 教ví như là / có thể nói / khác nào [教教教 N 教教教教] [教教教 V 教教教]
a. 君君君君君君君君君君君君君
Có thể nói anh ta là một cuốn từ điển bách khoa. ( Từ điển sống ).
b. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Nhà cô ấy là một toà nhà bằng đá xây theo kiểu châu âu, có thể nói giống
như một tồ lâu đài của Đức vậy.
c. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Anh ấy được rất nhiều người trẻ ái mộ, có thể ví anh ấy như một vị thần cứu
giúp những người nhiều phiền não.
d. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Bỏ tiền vào dự án như thế có khác nào ném tiền qua cửa sổ.

1.教教 đứng cuối câu có 5 nghĩa : Bởi vì , đương nhiên ( tự động ), thay thế cho 1 danh từ,
Nên, ( 教教教 : Nhớ về 1 điều gì đó trong q khứ ).

a. 君君君 君君君 君君君君君君君
Cuối năm thì đương nhiên ai cũng bận rồi.
b. 君君君君君君君君君 ?君君君君君君君君君君君君君
Tại sao em khơng ăn? Vì nó khơng ngon mà.
c. 君君君君君君君君君君君君君
Học sinh thì nên học hành chăm chỉ.


d. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君

Nếu mở tủ lạnh ra thì nên đóng lại ngay.
e. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Tôi nhớ hồi tiểu học, tôi thường cúp học và bị mẹ la.

A君君君君君君
A: Anh ghét nó sao ?
B君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
B: Khơng, cũng khơng ghét lắm, có điều là tơi khơng muốn gặp nó.

1.教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教
nếu có thể duy trì trách nhiệm mà hoạt động thì đơng cơ gì thì
cũng được.
2.教教教教教教教教教教教教教教教教教教
Tơi cảm thấy lo lắng nếu không mặc thử váy mà mua.
Tôi cảm thấy lo lắng nếu mua váy mà không mặc thử.
3.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Nếu bạn không suy nghĩ cẩn thận trước khi mua ( cái gì đó ) ,thì bạn đành
phải vứt đi và ko sử dụng chúng.

- Việc biên tập, mà tổng hợp một cách thích hợp chỉ tồn những nhà văn nổi tiếng, để mà tạo ra 1 cuốn
tạp chí, nếu nói ví von, thì ( người biên tập đó ) có thể ví như 1 người đầu bếp ( dọn đầy bàn bằng ) thức
ăn nhanh ( ngon hấp dẫn ) . Nguy cơ thất bại có lẽ ít đấy, nhưng niềm vui ( sáng tạo ) cũng ko nhiều.


- ( Khi nói đến biên tập sáng tạo ), thì Nghề biên tập ( giống như việc ) tìm ra những nụ hoa vẫn còn đang
khép chặt, gửi gắm vào nó ngọn gió ấm áp của mùa xuân, vun vén để nó có thể ( đơm hoa kết trái ), thì
( cơng việc đó ) tự bản thân nó là cả 1 nghệ thuật rồi. ( người làm là nghệ sĩ ).

- ( Tôi cho rằng ) : “ Những biên tập viên ( ln cống hiến hết mình vì nghệ thuật như vậy ) , thì khơng có
nhiều lắm đâu”.


- ( Đằng sau sự thành công ) của những ( nhà văn nổi tiếng - tài năng xuất sắc đã đơm hoa kết trái ), thì
có lẽ ln có ( bóng dáng ) của người biên tập ( ln miệt mài tìm kiếm và ni dưỡng tài năng của họ.
1. 君君 Số
2. 君君 Phòng
3. 君 Tầng
4. 君君 Tòa nhà
5. 君君 Lô đất
6. 君君 Ngõ hẻm
7. 君君 Đường
8. 君君 Khu phố
9. 君君 Phường
10. 君 Thị trấn (nhỏ)
11. 君 Thị trấn ( lớn )
12. 君君君 Huyện
13. 君 Quận
14. 君 Thành phố
15. 君 Tỉnh


- Chúng ta thường ( lầm tưởng ) rằng : " ( Những gì ) chúng ta nhìn thấy trong tầm mắt của
mình, là ( những gì ) mọi người đang nhìn thấy, nhưng ( có một số thứ ), cho dù nó đã lọt vào
trong tầm mắt ( của mình ) rồi, nhưng cũng ( trở nên ) vơ hình, nếu ta khơng chú ý nó.

- Ngay cả trong ( cuộc sống ) thường ngày cũng vây ,( giống như là ) khi bản thân bạn bị
thương ở chân, thì bạn sẽ nhận ra 1 điều bất ngờ rằng : trong thành phố có rất nhiều người ( đi
đường ) cũng bị thương ở chân ( giống như bạn ).

- Có nhiều người già ( than phiền rằng ) : Người trẻ ( ngồi trên tàu điện dù thấy nhưng ) thường
không chịu nhường ghế cho những người già ) , nhưng điều đó thì tơi nghĩ rằng là : " Cho dù

người già đang phản chiếu trên võng mạc mắt của ( người trẻ đi chăng nữa ), nhưng ( ăng ten ý
thức - thần thức của họ ) đang khơng hoạt động.

- Tơi cũng có thể biết từ kinh nghiệm của bản thân mình về việc : " Giới trẻ nó thường để ý đến
những người cùng trang lứa ( cùng thế hệ : 8x, 9x,... với nó thơi )".
- Khơng chỉ những tiêu chuẩn hay dữ liệu khách quan mới ( xác định ) được giá trị hoặc thơng tin của tin
tức, mà đơi khi thích và khơng thích ( theo cảm tính ) , của người phụ trách tin tức đó, cũng ( đóng một
vai trị ) rất lớn.

- Việc “thích và khơng thích ( theo ) cảm tính” này, cũng có thể nói cách khác là ( suy nghĩ ) chủ quan.
( điều này ) thì Đối lập với khách quan.

- Có nghĩa là, trong giai đoạn ( người phụ trách ) quyết định rằng : " Chọn cái nào làm bản tin ( thời sự )
và có đưa ( bản tin đó ) lên trên tivi hoặc báo hay khơng ? thì ( tin tức đó ) khơng cịn ( mức độ, tính )
khách quan nữa.

君君君君君君君君君君君君君+君君君君君君君君君君君君君
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君君君(君)君君君君君(君)君君君君君(君)君君君君君(君)君


君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君(1)君. . . 君君君君君君(2)君君君君. . . 君君君君君君君

Bản năng : " phản ứng mà một động vật (trong đó có con người) có một cách bẩm sinh, khơng có ý
thức, đối với thế giới khách quan ".

教 : Khả năng , năng lực , sức lực, thế lực ( quyền lực, chức quyền ),tiềm lực, động lực, lực,áp
lực, sức sống….


a. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Có nói cơng ty này nhờ THỂ LỰC của ơng tơi mà lớn mạnh lên thì cũng khơng sai.
b.君君君君君君君君君君君君君君君君君
Xem tivi có KHẢ NĂNG làm giảm đi NĂNG LỰC sáng tạo.
c.君君君君,君君君君君君君君君君君君君君君君君,君君君君君君君君君君君君君君君
Trong khi tơi đang hoang mang, thì tơi lại càng bị SỨC MẠNH khủng khiếp ( bất lực, khơng thể
làm gì ) của sóng biển cuốn trơi ra xa bờ.
d. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Con người khác với máy móc bởi có KHẢ NĂNG tưởng tượng.
e. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Cùng với sự phát triển SỨC MẠNH kinh tế của quốc gia, đời sống của người dân ngày càng sung
túc.
f. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君
Khi quyết định đối tượng kết hôn, điều quan trọng hơn cả là sự hợp nhau. Biết thế, nhưng khi
đến lượt mình cũng lại đặt những vấn đề như gia cảnh, TIỀM LỰC kinh tế, ngoại hình, v.v... để
xem xét.


g. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Tôi nghĩ rằng là : Việc chúng ta trông thấy vẻ mặt hạnh phúc, cùng với lời nói cảm ơn của khách
hàng, chính là nguồn ĐỘNG LỰC thơi thúc chúng ta làm việc.
h. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Nếu mà hỏi tại sao khi ra ngồi vũ trụ thì đồ vật lại khơng bị rơi, thì chính vì LỰC hấp dẫn của
trái đất khơng còn tác dụng nữa.

- Con người dù ( làm ) bất cứ gì cũng thích được tự do. Cho dù tơi muốn bạn nghĩ rằng: Tự do có nghĩa là
tùy tiện ( theo bản năng ) thì có lẽ cũng đúng đấy. Con người thích được tùy tiện ( theo bản năng ),
nhưng lại ghét cay ghét đắng tình trạng bị ai đó tùy tiện làm gì, ( thậm chí là ) căm thù ( ghim trong

lòng ).

- Nếu bất kỳ ai cũng có ý định cư xử một cách tùy tiện ( theo bản năng ), thì sẽ xung đột với sự tùy tiện
của người khác. Và nếu ( bất kỳ ai ) cũng cố tùy tiện ( theo bản năng ), thì phải ( đàn áp ) được sự tùy
tiện của người khác .

- Hơn nữa, dù bạn cố gắng ( giữ vững ) sự tùy tiện theo bản năng đến mấy , nhưng nếu phía đối phương
có ( thế lực mạnh hơn bạn ), thì bạn phải ( đành cam chịu bị ) sự tùy tiện của đối phương ( chèn ép
ngược lại ). Có lẽ bạn cũng đã biết được rằng là : " Khi bạn có ý định muốn được tự do, thì sẽ gặp rắc rối
đấy ".

君君君君君君君君君 ( Nếu nói về nấu ăn thì tơi nghĩ rằng là : .....)
君君君 君君 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
( 君君君 có nghĩa là: việc đặt vào trạng thái bạn sẽ rửa nguyên liệu và có thể nấu ăn bất cứ khi nào,
ngoại trừ rác thải..v.v...)
君君君君 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
( 君君 có nghĩa là : Trước khi bắt đầu công đoạn cuối cùng của việc nấu ăn đó, thì nào là làm nóng
chảo, nào là thêm gia vị,..v.v...)
君君君君 君 君君君君 bắt đầu mùa xuân


1 教教教教教教 (教教教教教)教教教教教教: Lý do là/Sở dĩ như thế.
- Dùng để diễn tả nguyên nhân, lý do của sự việc đã nêu trước đó. Câu văn theo sau thường kết thúc với
dạng […君君君/君君].
- Cách nói này giống với [君君君君] , nhưng [君君君君] dùng trong trường hợp có quan hệ nhân quả rõ ràng .
Cịn [君君君君君] thì dùng trong trường hợp giải thích thêm sự tình, khơng cần phải có quan hệ nhân quả rõ
ràng. [君君君君] thường dùng trong văn viết cịn [君君君君君] thì thường dùng trong văn nói.
a .君君君君君君君 君君君 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Cuối tuần thì tơi hơi bận. Lý do là tơi phải đi dự hội thảo quốc tế ở Tokyo.
b.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君”

Kế hoạch khai thác phát triển khu vực trước nhà ga đã bất ngờ bị hỗn lại . Lí do là vì, đến cả giới thông
tin đại chúng cũng đã bắt đầu làm to chuyện, do sự phản đối mạnh mẽ của dân địa phương.
c, 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
君君君君君君君君君君君君君君君
Cơng ti đó có lẽ sẽ phá sản đó. Lí do là vì dạo gần đây giá cổ phiếu đang giảm xuống đột ngột.

教教教教教教 Làm ra vẻ như ( bối cảnh thường sẽ được cảm nhận hơi tiêu cực ), cho người khác
xem ( nghĩ ) giống như [N 教教教教教教教] [Na 教教教教教教教] [A-教教教教教教教] [V 教教教教教教]
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Thủ phạm đã cố tình phá cửa, để làm cho có vẻ như đột nhập từ ngoài vào.
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Anh ta làm ra vẻ đi ra ngoài, nhưng thực ra trốn ở trong nhà.
教教教教教 : cho xem,tỏ ra, làm cho…trơng.
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Ánh đèn sáng làm hàng hố trông đẹp hơn nhiều.
---------------------. V 教教教教教教V 教教教教 : Nếu không – Chừng nào mà chưa, miễn là...


Cách sử dụng: Dùng để diễn tả ý phạm vi điều kiện, rằng “nếu chừng nào mà trạng
thái đó chưa diễn ra thì...”, hoặc “suốt trong lúc sự việc đó chưa xảy ra thì...”. Phía
sau thường miêu tả trạng thái có được khi điều kiện đó thành lập, hàm ý rằng nếu
điều kiện đó thay đổi thì trạng thái hiện tại có khả năng thay đổi theo.
- Vế sau thường đi với thể phủ định. Ví dụ như: 君君君君君君君君君君君 .v.v.

Ví dụ:
a. 君君君君君君君君君君君君君君君君
Nếu khơng ra khỏi ngơi nhà này thì sẽ khơng sao.
b. 君 君君君君君君君君 君君君君君君君君
Nếu khơng luyện tập thì khơng thể nào có chuyện tiến bộ được.
c. 君君君君君君君君君君2 君君君君君君君君君君君

Nếu trưa nay khơng có mưa thì chúng ta sẽ gặp nhau tại nhà ga lúc 2 giờ.
d. 君君君 君君君君君君君君君君君君君君君君君
Nhà máy này nếu khơng được phép thì khơng thể vào tham quan được.
e. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Chừng nào mà gã đó chưa chịu xin lỗi thì đằng này cũng khơng có ý định nhượng
bộ.
f. 君君君君 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Chừng nào mà gã đó chưa chịu xin lỗi thì đằng này cũng khơng có ý định nhượng
bộ.
g. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Nếu bản thân khơng quyết tâm bỏ hút thuốc thì có lẽ mãi mãi không thể nào bỏ
được.
h. 君君君君君君君君君君君君君君君君 君君君君君君君君
Chừng nào mà chưa thay đổi cách làm hiện nay thì tình trạng xấu hẳn vẫn sẽ tiếp
diễn.
i. 君君君君君 君 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君


Nếu khơng có được sự hợp tác của các nước tham gia thì việc thực hiện chương trình
giảm khí thải cacbon này sẽ khó khăn.
k.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Chừng nào mà luật hiện nay chưa đổi thì sau khi kết hơn hai vợ chồng phải có một
người lấy họ của người kia.

教教教教君to look toward, to have one's eyes attracted towards something ( Nhìn về phía trước, và
để đơi mắt của một người bị thu hút về phía thứ gì đó ) : Sự cuốn hút.

⑦ 君君君君君君君 :君The grass is always greener on the other side of the hill君Cỏ ln xanh hơn ở
phía bên kia đồi.
⑧ 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君

君君君君君君君君君君君君君君君君君君( 君君君君君君君 có nghĩa là : Chẳng hạn như những bãi cỏ hồn tồn
giống nhau, thì những bãi cỏ mà ở phía bên kia cũng thường trơng có vẻ xanh tươi hơn so, và
thậm chí ngay cả cái gì của người khác cũng thường trơng có vẻ hơn những cái của bản thân
mình).
君君
a. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君 ( Bọn trẻ thường nhìn và muốn những
thứ mà những đứa trẻ khác đang có hơn là đồ chơi của bản thân mình ). 君君君君君君君君君君君君君君君
君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
b.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君. Người u của con bạn thường
trơng có vẻ ngon zai ( tốt bụng,ga lăng,…..) hơn người yêu của mình.

- Để làm cho ( người khác ) nghĩ rằng: " Bạn là 1 người ( có năng lực ) ", thì bạn cần phải chuẩn
bị sơ bộ.Tuy nhiên, trên thực tế việc chuẩn bị sơ bộ quan trọng nhất, dù nói cái gì đi nữa thì, bạn
cũng ( phải ) hiểu rõ chính mình.


- Sở dĩ như thế là vì, Việc bạn ( làm ra vẻ như ) có thể làm được điều mà ( mình ) khơng thể thì
khá là khó đấy, nhưng nếu bạn phô bày những sở trường của bản thân ra trước mắt người khác
( để cho họ nghĩ giống như là bạn có năng lực ), thì cũng có thể nói rằng : ( Điều đó ) sẽ ko khó
lắm đâu .

- Bên cạnh đó, Nhiều thí nghiệm tâm lý khác nhau ( cũng đã chỉ rõ rằng ) : " (Cảm xúc của ) con
người , ( miễn là ) họ không phải là đối tượng mà bạn vơ cùng ghét, thì ( tâm lý ) của bạn sẽ
( thường ) hình thành sự cuốn hút về phía sở trường hơn là nhược điểm của đối phương. Nói 1
cách dễ hiểu ( Tâm lý đó ) là hiện tượng ” Đứng núi này trông núi nọ ". ( bãi cỏ bên cạnh ln
xanh tươi ).

- Vì vậy, ( thay vì ) cố che giấu khuyết điểm, chúng ta nên cố gắng làm nổi bật những ưu điểm,
( để ) trơng giống như là 1 người có năng lực hơn. Trong thực tế, cả về khía cạnh xã hội, cũng
đang dần trở nên trọng dụng những người, dù có ít nhiều khuyết điểm nhưng có ưu điểm vượt

trội, hơn là những người ko có khuyết điểm nào, cứ như có thể làm bất cứ điều gì.

教教教教 教 教教教教教教教教教 : hồn thành, kết thúc điều gì đó.教
君君君君君君: tạnh mưa ( nhưng bầu trời cũng có thể sẽ bắt đầu mưa thêm vài lần nữa).
君君君君君君君君 tạnh mưa và trạng thái của bầu trời đang hướng về thời tiết đẹp. ( khơng có chuyện
mưa thêm lần nào nữa vào ngày hơm đó).

教教教教教教教教 khơng gì khác ngồi... /ngồi... khơng ai /Ngoại trừ/ loại trừ.

Riêng cụm 教教教教教教教教lại mang nghĩa là cho dù tình trạng/tình huống có như thế nào, nhưng
tùy theo tình huống/ tình trạng là gì sẽ thay đổi cách dịch cho phù hợp.

a.君君君君君君君君 1 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君


Xứng đáng được kể là người đứng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu này, có lẽ khơng ai khác ngồi
giáo sư Kato.
b. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Bất cứ giá nào cũng phải làm cho kịp kì hạn.
c.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Người mà tơi có thể giao dự án lần này, thì khơng ai ngồi cậu cả, nhờ cậu cả đấy.
d. 君君君君君君君 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Phương pháp để nâng cao năng lực bản thân và học kinh nghiệm từ quá khứ, thì khơng có cách
nào khác ngồi đọc sách ra.
e. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Người mà trở thành giám đốc trong tương lai, tôi chẳng nghĩ ra ai ngồi người đó cả.

君君君: vẫn,quả nhiên là,đương nhiên là,cũng là
君君君君君君君君君君君
Hiện nay vẫn nằm trên giường bệnh.

君君君君君君君
Quả nhiên là đã thất bại.
君君君君君君君君君君君君君君
Dù nói là trời nóng đấy, nhưng cũng là tháng 9.( ý là đã bớt nóng hơn rồi đấy vì đây là giữa mùa
thu rồi ).

-------------------------


1.

R教教教教 <đồng thời> vừa V1 vừa V2.

- Diễn tả hai hành động được tiến hành đồng thời. Trong đó, động tác ở vế sau là động tác
chính, động tác ở vế trước là động tác phụ, mô tả trạng thái lúc diễn ra động tác chính.
- Đồng nghĩa với 君君君

a. 君君君君 君君君 君君君君君君君君君君 君君君君君君君君君
Không được vừa đi bộ vừa sử dụng điện thoại di động trong khuôn viên công ty.
b. 君君君君君 君君君君 君君君君君君
Tôi vừa đi làm vừa học tiếng nhật.
c. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Anh ta vừa đưa mắt nhìn ra vườn, vừa nói “mùa xuân cũng đã kết thúc rồi nhỉ”

2.

...教教教教教教教教 tuy... nhưng [N教Na教教教教] [A 教教教教教] [R 教教教教]

- Diễn tả sự vật, sự việc trái ngược với suy nghĩ thông thường, tưởng tượng.
- Đồng nghĩa với 君君君君君君


a.君君君君君君君君君君君君君君君君君君 君君君君君君君君君君
Mặc dù biết thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng có nhiều người vẫn đang hút.
b. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Mặc dù tôi biết rằng : ăn vào sẽ mập lên , nhưng vì bánh trơng ngon q nên kìm chế khơng nổi,
lỡ ăn mất tiêu rồi.
c.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Trong suốt kì nghỉ hè, tuy ln nghĩ rằng mình phải học, nhưng ngày nào tôi cũng cứ vui chơi.
d. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Mặc dù rất khổ sở với việc đau răng, nhưng anh ta vẫn tiếp tục chạy.


3. ...教教教 Như :
✦ Diễn tả một trạng thái nào đó vẫn tiếp tục diễn ra khơng thay đổi.
a.君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Kỹ thuật vẫn tuyệt vời như mọi khi nhỉ.
b. 君君 君君君君君君 君君君君君 君君君 君君 君君君君君君
Cửa hàng bánh này vẫn làm mochi theo như cách ngày xưa.

4.

Từ lúc

✦Dùng trong trường hợp biểu thị một hiện trạng nào đó cứ giữ nguyên như thế kể từ lúc bắt
đầu.
✦Thường đi với những động từ như “君君”, “君君君君”, “君君君” hay những danh từ như “君”, “君”.

a.君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君
Anh ta đang được ban cho tài năng hội họa từ lúc bẩm sinh.
b. 君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君君

Đứa bé này từ khi sinh ra đã có một nhạc cảm đặc biệt xuất sắc.

教教教liên tục; tiếp tục,kéo dài
教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教教
Khóa học này kéo dài từ lứa tuổi ~ đến hết Trung học Cơ Sở.

君君君君君教教教教教教君君君君君君君君君君君君君君君教教教教教教教教教教君君君君君君君君君君君君君君君君


Anh ta là hạng đàn ông mà khi nào công việc tiến triển ( diễn ra ) một cách thuận lợi, thì nói như
thể là do một mình mình cố gắng, cịn khi nào cơng việc trục trặc thì lại đổ lỗi cho người khác.

- Nếu gặp mưa thì ( bạn ) sẽ che ơ, khơng có ơ ( để che) , thì bạn sẽ trùm khăn. Nếu khơng có
khăn nữa, thì chỉ cịn cách là bạn dầm mưa ( đi về ) thôi .

- Bạn không mang ô vào những ngày mưa, chính vì (bạn ) lơ là khi thời tiết ( đẹp ) và không
chuẩn bị sẵn ô, và khi bị ướt vì những cơn mưa thì ( bạn ) mới bắt đầu biết sự cần thiết của cây
dù.

- Sau đó, bạn sẽ nghĩ ( đến việc mang theo ô ), để không bị ướt vào những cơn mưa tiếp theo.
( Khi trời quang mây tạnh) , thì ( dù thời tiết đẹp đến mấy ), bạn cũng quyêt tâm phải chuẩn bị 1
cây dù. ( Cả sự chuẩn bị này ) đương nhiên cũng là 1 bài học ( rút ra từ ) cuộc sống.

- Trên thế gian hay là trong cuộc sống, nếu có cả những ngày nắng ( ráo ), thì cũng có cả những
ngày mưa ( rào ), và ( những quy luật đó tồn tại ) như là 1 ( chân lý ) hiển nhiên rồi.Có những lúc
mọi việc diễn ra tốt đẹp, cũng có những lúc đen đủi.

- Mặc dù ( con người biết là vậy đấy ), nhưng một khi ngày nắng ( đẹp ) kéo dài một chút, thì
vơ tình chúng ta sẽ bắt đầu dễ dàng quên đi những ngày mưa. và khi kéo dài những cơn sóng
êm đềm ( nắng đẹp kéo dài ) , thì vơ tình chúng ta sẽ ( chủ quan ), ( thậm chí là ) lơ đễnh ln.

Có lẽ ( cả cái tính chủ quan này ) cũng là ( 1 lối sống ) của con người rồi.
Đua xe tốc độ bàn thờ là tháo thắng ra ln, chạy nhanh bóp thắng là chết


×