BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẮC GIANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
~~~~~~~~~~~*~~~~~~~~~~~~
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẮC GIANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
~~~~~~~~~~~*~~~~~~~~~~~~
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
Địa điểm: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIFOCO
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Kiều Sâm
Sinh viên thực tập: Phan Thị Hà
Bắc Giang, ngày 1 tháng 7 năm 2022
2
Mục lụ
3
Mục lục.......................................................................................... 3
Lời cảm ơn!...................................................................................5
Lời mở đầu!...................................................................................6
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty..............................................7
1. Giới Thiệu Chung Về Công Ty...............................................7
2. Việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng của
công ty............................................................................................... 10
2.1: Yêu cầu vệ sinh trong công ty.........................................10
2.2. Chất lượng sản phẩm của công ty:..................................11
3. Một số thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất tại công ty. .12
Phần 2: Công nghệ sản xuất vải thiều ngâm đường đóng hộp......19
I. Ngun liệu...........................................................................21
1.1 Ngun liệu chính (vải):..................................................21
1.1.1 Điều kiện sinh sống:..................................................21
1.1.2 Phân loại vải:.............................................................21
1.1.3 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của vải:....23
1.2 Nguyên liệu phụ:.............................................................24
1.2.1 Nước:.........................................................................24
1.2.2 Đường saccharose:.....................................................26
1.2.3 Acid citric:.................................................................27
1.2.4 Canxi clorua:.............................................................28
1.2.5 Kali sorbat.................................................................29
II. Quy trình sản xuất vải thiều đóng hộp..................................30
4
2.1. Quy trình cơng nghệ :.....................................................30
2.2 Thuyết minh quy trình:....................................................31
2.2.1 Nguyên liệu:..............................................................31
2.2.2 Lựa chọn – Rửa sơ bộ................................................32
2.2.3 Bóc vỏ, bỏ hạt:...........................................................35
...........................................................................................36
2.2.4 Ngâm:........................................................................37
2.2.5 Rửa:...........................................................................38
2.2.6 Nấu syrup đường:......................................................40
2.2.7 Xếp lon:.....................................................................41
2.2.8 Rót dịch:....................................................................42
2.2.9 Bài khí – ghép nắp:....................................................44
2.2.10 Thanh trùng:............................................................45
2.2.11 Bảo ơn – Kiểm tra sản phẩm:...................................48
2.2.12 Dán nhãn:................................................................49
2.2.13 Đóng thùng:.............................................................50
3. Xử lý vải nát, hỏng................................................................52
Phần 3. Kết luận...........................................................................57
5
Lời cảm ơn!
Kiến tập là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã
hội thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có cơ hội cọ sát thực tế, gắn kết
những lý thuyết đã học được trên giảng đường nhà trường với môi trường thực tiễn
bên ngoài.
Đây cũng là bước chuẩn bị cho đợt thực tập tốt nghiệp sắp tới cũng như là cho công
việc trong tương lai.
Hiện nay, ngành công nghệ thực phẩm đang có xu hướng phát triển rất lớn. Em
là một sinh viên khoa Công Nghệ Thực Phẩm, em cần phải có một nền tảng kiến thức
chuyên ngành thật tốt cũng như kiến thức và sự quan sát thực tế để biết được sự vận
dụng giữa kiến thức và thực tế là như thế nào.
Vì thế, các kỳ kiến tập, thực tập càng trở nên cần thiết đối với sinh viên, được
sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang, Khoa Công
Nghệ Thực Phẩm đã liên hệ và tổ chức cho sinh viên lớp D_CNTP9A được thực tập
nghề nghiệp tại cơng ty VIFOCO.
Để hồn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên
phụ trách hướng dẫn – Th.S Vũ Kiều Sâm, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình
viết Báo cáo thực tập nghề nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Công nghệ thực phẩm,
Trường Đại Học Nơng Lâm Bắc Giang đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền
tảng cho q trình thực tập mà cịn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc điều hành và các cô chú, anh, chị làm
việc tại công ty XNK VIFOCO đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập
tại công ty.
Trong quá trình kiến tập và làm bài báo cáo, do cịn thiếu kinh nghiệm thực tế
nên khơng tránh khỏi những sai sót. Mong các Cơ chỉ dẫn thêm giúp em hoàn thành
bài báo cáo được tốt hơn. Sau cùng, em xin gửi đến quý thầy, Cô trong khoa Công
nghệ thực phẩm sức khỏe dồi dào để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao cả của mình là
truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin trân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 1 tháng 7 năm 2022
Hà
Phan Thị Hà
6
7
Lời mở đầu!
Nhiều năm nay, thực phẩm luôn là một trong những ngành kinh tế quan trọng
và còn nhiều tiềm năng phát triển của Việt Nam. Các sản phẩm thực phẩm Việt Nam
không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa mà cịn thành cơng khi giữ vị thế cao
trên bản đồ xuất khẩu thế giới.
Ngoài ra, việc Việt Nam đã và đang tham gia các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới như CPTPP và mới đây nhất là EVFTA cũng đã mở ra rất nhiều cơ hội cho
doanh nghiệp ngành thực phẩm phát triển, tăng cơ hội xuất khẩu. Từ đó, triển vọng
của ngành Cơng nghệ thực phẩm trong tương lai sẽ rộng mở hơn bao giờ hết, tạo tiền
đề phát triển cho các bạn sinh viên dấn thân vào ngành học này.
Để nâng cao chất lượng đào tạo, giúp sinh viên được tiếp cận với các sản phẩm
thực tế, nắm bắt được cơ cấu, dây truyền của một nhà máy sản xuất thực phẩm và áp
dụng lý thuyết vào thực tế Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang khoa
Công Nghệ Thực Phẩm, đã tổ chức cho sinh viên lớp D_CNTP9A thực tập với thời
gian là 6 tuần tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIFOCO.
Kế hoạch thực tập như sau:
Thời gian
Từ ngày
16/5/2022 đến
ngày 24/6/2022
Địa điểm
Nội dung
Cơng ty cổ phần
xuất nhập khẩu
VFOCO
Tìm hiểu tiếp cận thực tế về công
nghệ sản xuất chế biến vải thiều
đóng hộp.
8
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty
1. Giới Thiệu Chung Về Công Ty
*Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIFOCO:
-Địa chỉ: ĐT284, Song Khê, Yên Dũng, Bắc Giang, Việt Nam, Tỉnh Bắc
Giang.
- Giám đốc: Nguyễn Xuân Việt
- Mã ngành: (1030) Chế biến và bảo quản rau quả
- Diện tích: 13.000m2
- Tiêu chuẩn: Hệ thống quản lý chất lượng ISO – HACCP 9001 – 2015
- Nhiệm vụ công việc: gia công và sản xuất nông sản, trái cây cấp đơng, đóng
hộp
- Cơng suất: 8-10 tấn/ngày
Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu VIFOCO thành lập năm 2008 là điểm đến
tin cậy cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước chuyên kinh doanh và tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp.
*Các lĩnh vực hoạt động của công ty:
-Chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng rau quả,
nông sản thực phẩm.
-Chuyên đầu tư vật nuôi, cây trồng làm nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, chế
biến ác mặt hàng nơng sản, thực phẩm, rau củ đóng lọ.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu các thiết bi máy móc cơng nghiệp, máy nơng
nghiệp, thiết bị văn phịng, điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.
Kinh doanh dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, vận tải, vận chuyển hàng hóa.
*Các thành viên trực thuộc công ty:
1.Công ty TNHH Thương mại Anh Sơn
2.Nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu Bắc Giang.
Địa chỉ: ĐT284, Song Khê, Yên Dũng, Bắc Giang, Việt Nam, Tỉnh Bắc Giang.
9
Vị trí địa lí trên rất thuận tiện cho việc giao thương hàng hóa.
Vùng nguyên liệu phục vụ cho nhà máy chế biến rau quả xuấ khẩu có diện tích
100ha với bán kính trung bình cách nhà máy 25km.
Năm 2009 công ty VIFOCO đã đầu tư xây dựng nhà máy chê biến rau quả
xuất khẩu Bắc Giang với diện tích gần 6000m2 nhà xưởng, lắp đặt hai dây chuyền
chế biến rau quả hiện đại trị giá trên 1.000.000 USD.Với công suất 100 tấn sản
phẩm/ngày.
Các sản phẩm rau quả của công ty được đánh giá rất cao về chất lượng, luôn
đáp ứng ác yêu cầu của bạn hàng.
Thị trường xuất khẩu của công ty gồm các nước: CHLB Nga, Hàn Quốc, Đức,
các nước Châu Âu, …
Vụ vải thiều năm 2020, công ty có kế hoạch chế biến khoảng 700 tấn quả vải tươi
(tương đương 500 tấn cùi vải tươi đóng hộp) phục vụ thị trường trong nước và xuất
khẩu sang Đức, doanh thu hơn 10 tỷ đồng.
Để phục vụ đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Công
ty VIFOCO luôn cải tiến, đổi mới trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
và đặc biệt chú trọng tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất
lượng các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
*Hiện tại công ty đang sản xuất các mặt hàng như là:
-Sản phẩm đơng lạnh: Khoai tây, bí đỏ, rau cải xanh
-Sản phẩm đóng hộp: Vải thiều, dưa chuột, cà chua, dứa
10
-Trái cây, nông sản tươi: cải thảo, ngô
- Đồ khô, gia vị
-Nước ép cô đặc: nước ép Ngô ngọt
-Thương mại tổng hợp:
Trong qui trình quản lý, sản xuất Cơng ty Vifoco áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO- HACCP 9001-2015.
Sự thành công của Vifoco trong hơn 10 năm qua là thành quả cơng sức, trí tuệ
và tâm huyết của các thành viên trong công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt của những
nhân sự chủ chốt mẫn cán và ln hết mình với cơng việc về sự nghiệp chung của
Vifoco.
* Tầm nhìn
Là doanh nghiệp tiên phong ln phát triển. Là điểm đến tin cậy cho các Doanh
nghiệp trong và ngoài nước kinh doanh và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp qua chế
biến.
* Sứ mệnh
Cung cấp cho người dùng các sản phẩm nơng nghiệp an tồn đem lại nguồn năng
lượng và sức khỏe cho người mọi người.
Khi được trực tiếp tham gia vào các công đoạn sản xuất và tìm hiểu về thiết bị,
máy móc đã giúp chúng em tích lũy được nhiều kinh nghiệm q báu và khơng cịn
bỡ ngỡ khi ra trường. Tìm hiểu, tiếp cận thực tế về công nghệ chế sản xuất sản phẩm
dưa chuột dầm giấm và bí đỏ xuất khẩu.
11
2. Việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng của cơng ty
An tồn VSTP là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm bởi nó
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Do
vậy phải định hướng về ATTP, nó là cơ sở quan trọng nhất đề đánh giá chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm và đánh giá sự thành công phát triển hay khả năng tồn tại của cơng
ty.
* Mục đích:
Đảm bảo an tồn VSTP và an toàn cho người tiêu dùng
Đảm bảo vệ sinh trong môi trường sản xuất
Kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm, hạn chế mọi rủi ro khi sản xuất.
2.1: Yêu cầu vệ sinh trong công ty
* Yêu cầu về vệ sinh trong sản xuất:
- Nguyên liệu sản xuất:
Phải đảm bảo về phẩm chất (trạng thái cảm quan, thành phần hóa học ổn định),
khơng có dấu hiệu biến đổi như nhiễm vi sinh vật, thiu, thối. Không được nhiễm bẩn
đất cát hay các chất lạ.
- Dụng cụ thiết bị:
+ Phải làm từ các nguyên liệu không rỉ, không được nhiễm xạ thực phẩm.
+ Khơng có tính hấp thụ.
+ Sản xuất theo quy trình kỹ thuật một cách triệt để và nghiêm ngặt. Thành phẩm
ra nhất thiết phải được kiểm tra theo lơ, ca, kíp trước khi xuất khẩu.
12
* Yêu cầu về vệ sinh cá nhân:
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ trước khi làm việc:
+ Vào phân xưởng phải mặc áo đồng phục sạch, đội mũ chùm tóc, đeo khẩu
trang, ngăng tay, chân đi ủng.
+ Khơng đeo đồng hồ trang sức
+ Cắt ngắn móng tay để tránh giây bẩn vào sản phẩm.
+ Yêu cầu vệ sinh khâu bảo quản.
+ Kho phải thơng thống, sạch sẽ.
+ Thực phẩm phải đóng hộp - bao - túi ...phải tiến hành trên bàn sạch (rửa qua
bằng cồn).
2.2. Chất lượng sản phẩm của công ty:
Cán bộ công nhân viên công ty xuất nhập khẩu VIFOCO luôn xác định lấy chất
lượng sản phẩm làm mục đích kinh doanh và lấy khách hàng làm mục tiêu sản xuất.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì cơng ty đã làm theo 4 nhiệm vụ sau:
- Công ty luôn đầu tư đề đổi mới công nghệ nhà xưởng nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và làm đa dạng hóa sản phẩm.
- Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn hóa cho cơng nhân
- Cơng ty ln có biện pháp để nâng: cao sự thỏa mãn khách hàng trong việc cung
cấp sản phẩm
- Công ty ln duy trì quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ATVSTP.
13
3. Một số thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất tại cơng ty
Hình 1: Máy định hình nơng sản
14
Hình 2: Dây chuyền gia nhiệt tự động cho nơng sản
15
Hình 3: Thiết bị Rửa khoai tây
16
Hình 4: Thiết bị dập date
17
Hình 6: Máy hàn nhiệt
18
Hình 7: Thiết bị ghép nắp lon vải
19
Hình 8: Băng chuyền chạy tự động
20
Phần 2: Công nghệ sản xuất vải thiều ngâm đường đóng
hộp
Rau quả là nguồn thực phẩm tự nhiên vơ cùng quý giá, cung cấp và bổ sung
những chất dinh dưỡng cần thiết cho các quá trình trao đổi trong cơ thể và giúp cơ thể
phát triển toàn diện hơn. Rau quả rất gần gũi với cuộc sống, ngồi mục đích dinh
dưỡng nó cịn cải thiện khẩu phần ăn, và mang giá trị cảm quan lớn.
Việt Nam là một nước nhiệt đới, khí hậu nhiệt đới gió mùa và ở một số vùng
lại mang sắc thái ơn đới. Chính vì sự đa dạng của khí hậu và thổ nhưỡng nên thực vật
nói chung, và rau quả nói riêng ở nước ta rất đa dạng, phong phú. Rau quả có nhiều
chủng loại với chất lượng đặc trưng như nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới...
Sự dồi dào và đa dạng của rau quả đã làm hình thành nên rất nhiều sản phẩm
từ chúng với các công nghệ, kỹ thuật chế biến khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng về mọi mặt. Do đó hiện nay trên thị trường nước ta (và cả trên thế
giới), ngoài các loại rau quả tươi thường ngày cịn có đủ loại rau quả được chế biến
sẵn như: sản phẩm rau quả sấy, mứt quả, quả nước đường (hay quả đóng hộp), nước
quả ép... làm tăng giá trị của chúng trong cuộc sống chúng ta.
Vải là một loại quả đặc sản có diện tích trồng và sản lượng lớn ở các tỉnh như
Bắc Giang, Hải Dương, … Thời điểm thu hoạch rộ vào khoảng tháng sáu hàng năm.
Tuy nhiên, loại quả này rất nhanh chóng bị hư hỏng làm giảm phẩm cấp và giá trị sản
phẩm, vì vậy địi hỏi phải có biện pháp chế biến để kéo dài thời gian sử dụng, dễ dàng
vận chuyển đi xa nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Từ những quả vải thiều chín rộ vào mùa thu hoạch, qua các khâu chế biến, vải
thiều nước đường là một sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng
thơm ngon, bổ dưỡng.
Sản phẩm vải thiều nước đường được sản xuất trong quy trình khép kín
Để chế biến sản phẩm vải thiều nước đường đóng lon, phải trải qua rất nhiều
cơng đoạn sử dụng máy móc và sức lao động của con người, tạo ra sản phẩm vải thiều
21
tươi ngon, sạch sẽ, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Nguyên liệu chính dùng để chế biến sản phẩm vải thiều nước đường là quả vải
thiều, được thu mua từ các khu vực chính là Lục Ngạn, Tân Yên, Hải Dương…
Sản phẩm vải thiều nước đường
22
Quy trình sản xuất vải thiều nước đường khép kín
23
I. Nguyên liệu
1.1 Nguyên liệu chính (vải):
Phân loại khoa học:
Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo)
: Arecales
Họ (familia)
: Arecacea
Chi (genus) : Cocos
Hình 1.1: Trái vải
Lồi (species): Nucifera
Cây vải, cịn gọi là Lệ Chi (danh pháp khoa học: Litchi chinensis) là loài duy
nhất trong chi Litchi thuộc họ Bồ hịn (Sapindaceae). Nó là loại cây ăn quả thân gỗ
vùng nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc, tại đó người ta gọi là bính âm:
lìzhī- lệ chi, kéo dài về phía nam tới Indonesia và về phía đơng tới Philippin, tại đây
người ta gọi là alupag.
Cây vải là loại cây thân gỗ, kích thước trung bình, có thể cao tới 15 – 20m, có
các lá hình lơng chim mọc so le, mỗi lá dài 15 – 25cm, với 2 – 8 lá chét ở bên dài 5 –
10cm và khơng có lá chét ở đỉnh. Các lá non mới mọc có màu đỏ đồng sáng, sau đó
chuyển dần thành màu xanh lục khi đạt tới kích thước cực đại. Hoa nhỏ màu trắng
ánh xanh lục hoặc trắng ánh vàng, mọc thành các chùy hoa dài tới 30cm.
Quả là loại quả hạch, hình cầu hoặc hơi thn, dài 3 – 4cm, đường kính khoảng
3cm. Lớp vỏ ngoài màu đỏ, cấu trúc sần sùi khơng ăn được nhưng dễ dàng bóc được.
Bên trong là lớp cùi thịt màu trắng mờ, ngọt và giàu vitamin C, với kết cấu tương tự
như quả nho.
1.1.1 Điều kiện sinh sống:
Vải là cây lâu năm, thích ứng rộng, từ Nghệ An, Thanh Hố trở ra, đều trồng được.
Vải có bộ rễ mạnh, chịu hạn, không chịu được úng.
Vải không kén đất lắm: Đối với đất tốt thì năng suất, chất lượng cao. Với đất xấu,
đất đồi, đất chua, nếu được bón nhiều phân hữu cơ, vải vẫn phát triển tốt.
Vải yêu cầu thời tiết mát lạnh, khô, nắng vào lúc ra nụ và nở hoa.
1.1.2 Phân loại vải:
Có 3 giống chính:
Vải chua: Là giống vải được trồng lâu đời ở nước ta, chất lượng vải không
đều, hạt to, vị chua nên hiện nay không phát triển.
24
Cây mọc khỏe, ít cành tăm, lá to xanh thẳm, quả có hình trái tim thn dài,
chín từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5, trọng lượng quả trung bình từ 30 – 35g, quả lớn
có thể đạt 50g, khi chín có màu đỏ tươi đến đỏ sẫm, tỉ lệ cùi ăn được chiếm 50 –
55%, hạt to và chua. Vải chua có thể nhận biết thơng qua quả, lá và chùm hoa: trên
chùm hoa của vải chua từ cuống đến nụ hoa có phủ một lớp màu nâu đen. Vải chua ra
hoa đậu quả ổn định hơn vải thiều. Trong nhóm vải chua cũng có cây có ưu điểm như
vỏ quả đẹp, quả to, ngọt (Thanh Oai- Hà Tây).
Hình 1.2 Vải chua (Vải tu hú)
Vải lai: Do nguồn gốc lai và hiện tượng biến dị của vải thiều gieo bằng hạt.
Quả to, chất lượng tốt hơn vải chua, kém vải thiều, chín sau vải chua, trồng rải rác ở
vùng đồi trung du.
Vải lai là vải lai giữa vải chua và vải thiều. Cây mọc khỏe, ít cành tăm, lá to
nhưng xanh sáng. Quả hình tim, thn dài, chín vào giữa tháng 5 đến đầu tháng 6. khi
chín quả có màu đỏ tươi, hay nửa quả trên đỏ nửa quả dưới xanh. Trọng lượng quả
trung bình 30g, quả to có thể đạt đến 40g, tỉ lệ cùi ăn được chiếm 60 – 65%. Hạt quả
nhỏ hơn vải chua, có vị chua ngọt. Để phân biệt, ngoài khung, tán cây, lá, quả, có thể
dựa vào hoa: trên chùm hoa của vải lai từ cuống đến nụ hoa có phủ một lớp màu nâu,
nâu nhạt thưa. Vải lai ra hoa, đậu quả cho năng suất khá. Trong nhóm vải lai cũng có
cây có ưu điểm vỏ quả đẹp, quả to ăn ngon và ngọt (giống Hùng Long ở Phú Thọ).
25