Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phát triển đa dạng hóa kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.87 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

1

Trường ĐH Kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển
biến ngày càng lớn mạnh, trên đà phát triển và đạt mức tăng trưởng khá. Từ
sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nước ta đã có nhiều đổi mới
quan trọng, đặc biệt là việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng sản xuất, khai thác tốt tiềm
lực tài chính của mình nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên để bắt kịp với sự
biến động nhanh chóng của nền kinh tế thị trường khơng ít những doanh
nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn. Song nhiều doanh nghiệp đã vượt lên từ
sức mạnh nội lực, ln duy trì được sản xuất và đảm bảo được thu nhập ổn
định cho người lao động. Công ty Cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải Dương
là một doanh nghiệp như vậy. Có được điều này là do Cơng ty đã chọn cho
mình một hướng đi đúng đắn: “Kết hợp phát triển chun mơn hóa với đa
dạng hóa kinh doanh”.
Trong những năm tới Cơng ty cần tiếp tục nghiên cứu phát triển đa dạng
hóa kinh doanh để đáp ứng tốt với nhu cầu đa dạng hóa của thị trường, tạo ra
khả năng tăng doanh thu, lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải Dương,
cùng với những lý luận được trang bị trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân và xuất phát từ thực tế Công ty, em đã chọn
đề tài: “Phát triển đa dạng hóa kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ điện
nông nghiệp Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu.



Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

2

Trường ĐH Kinh tế

Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ điện nơng nghiệp Hải
Dương.
Chương II: Thực trạng đa dạng hóa kinh doanh ở Công ty Cổ phần
Cơ điện nông nghiệp Hải Dương trong thời gian qua.
Chương III: Phương hướng và biện pháp nhằm phát triển đa dạng
hóa kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải Dương
thời gian tới.
Để thực hiện được chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo Th.S Mai Xuân Được cùng toàn thể các bác, cô
chú, anh chị cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Cơ điện nông
nghiệp Hải Dương. Với thời gian thực tập không nhiều, khối lượng công việc
khá lớn lại thêm nhiều bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực tế nên việc khiếm khuyết
trong viết chuyên đề này là khơng thể tránh khỏi. Vì vậy em rất mong muốn
được sự thông cảm của thầy cô và mong muốn tiếp thu những ý kiến đóng
góp để cho em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho
q trình học tập và cơng tác sau này.


Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

3

Trường ĐH Kinh tế

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN
CƠ ĐIỆN
NÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Cơ điện
nơng nghiệp Hải Dương
Sau khi giải phóng hồn toàn miền Nam năm 1975 thống nhất đất
nước, đất nước ta nói chung cũng như tỉnh Hải Dương nói riêng đều bước
sang một thời đại mới, thời đại phát triển đất nước theo chế độ bao cấp.
Ngành nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh Hải Dương chủ yếu là
sản xuất lương thực thực phẩm (trồng trọt và chăn ni). Hải Dương có
những thửa ruộng rất lớn phù hợp với chuyên canh trồng cây lúa nước, khi đó
lãnh đạo tỉnh nhà đã xác định được vấn đề là phải cơ giới hóa sản xuất nơng
nghiệp như khâu làm đất và tưới tiêu nhằm mục đích giảm cơng sức lao động,
tăng năng suất lao động, giải quyết được thời vụ.
Do đó tỉnh Hải Dương đã hình thành cơ giới hóa phục vụ trong nơng
nghiệp. Đến năm 1962 hình thành chi cục máy kéo tình Hải Hưng. Sau đó
phát triển thành Công ty Máy kéo của tỉnh Hải Hưng vào năm 1970. Lúc này
trong Công ty đã phân ra các trạm trực thuộc như Bình Giang, Cẩm Giàng,

Thanh Miện, Ninh Giang, Gia Lộc, Kim Thành, Tứ Kỳ,…..Từ năm 1970 trở
đi hình thành các xí nghiệp Cơ khí nơng nghiệp trực thuộc quản lý của UBND
các huyện, thị xã, mỗi huyện hình thành các xí nghiệp cơ khí nơng nghiệp và
sửa chữa. Chủ yếu như máy làm đất, máy vận chuyển, xan ủi, tuốt lúa, máy
bơm nước, sửa chữa các dụng cụ cơ khí. Đến năm 1987 hình thành chi cục
quản lý hành chính kỹ thuật, mỗi huyện có hàng trăm đầu máy.

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

4

Trường ĐH Kinh tế

Đến năm 1992 hình thành Cơng ty Cơ điện nơng nghiệp Hải Hưng, khi
đó các xí nghiệp tập trung vào một mối. Trên là Công ty, dưới là các trạm cơ
điện nông nghiệp của các huyện và có khoảng 250 máy kéo.
Đến năm 1996 Công ty Cơ điện Nông nghiệp Hải Hưng đã tách thành
hai Công ty là Công ty Cơ điện Nông nghiệp Hưng Yên, số lượng máy kéo có
100 máy và Công ty Cơ điện nông nghiệp Hải Dương, số lượng máy kéo có
100 máy.
Cơng ty Cơ điện Nơng nghiệp Hải Dương được thành lập theo Quyết
định số: 1010/ QĐ- UB ngày 10 tháng 12 năm 1992 của UBND Tỉnh và Đăng
ký kinh doanh số 111721 ngày 30/10/1997 do Sở kế hoạch đầu tư cấp.
Đến tháng 10 năm 2004, UBND tỉnh Hải Dương đã ra quyết định số
4040/ QĐ-UB ngày 17/10/2004 về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa

Cơng ty Cơ điện Nông nghiệp Hải Dương. Từ đây, Công ty chính thức đi vào
hoạt động với một tên mới là Công ty Cổ phần Cơ điện Nông nghiệp Hải
Dương.
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Cơ điện Nông nghiệp Hải Dương
- Trụ sở chính: Số 95 Đường Nguyễn Lương Bằng – Thành phố Hải
Dương
- Số điện thoại: 03203.890.227 – 03203.891.750
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập, sử dụng con
dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Hải Dương.
Cơng ty đã có truyền thống và bề dày kinh nghiệm trong sản xuất nông
nghiệp. Nhưng do đặc điểm về quy mô sản xuất của Công ty chủ yếu là vừa
và nhỏ nên nguồn vốn cũng cịn có nhiều hạn chế. Với những bước đi thăng
trầm đầy gian nan thử thách và khó khăn đặc biệt là q trình chuyển đổi từ
cơ chế tập trung quan liên bao cấp sang cơ chế thị trường, những yêu cầu bức
Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

5

Trường ĐH Kinh tế

thiết của nền kinh tế thị trường. Nhưng nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của các
đồng chí lãnh đạo trong Cơng ty, do có sự đồn kết trong nội bộ mà Cơng ty
Cổ phần Cơ điện Nông nghiệp Hải Dương đã dần vượt qua được tất cả những
khó khăn thử thách. Cơng ty đã và đang dần từng bước khẳng định mình , tạo

cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và uy tín của Cơng ty ngày
càng lớn mạnh.
1.2 Các đặc điểm chủ yếu của Công ty Cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải
Dương.
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
+ Dịch vụ cơ giới nông nghiệp: Cầy bừa, san ủi cải tạo đồng ruộng,
bơm nước, vận chuyển;
+ Xây dựng đồng ruộng;
+ Sửa chữa, cung ứng, lắp ráp thiết bị phụ tùng cơ điện nông nghiệp;
+ Đại lý dịch vụ xăng, dầu, mỡ;
+ Cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơng trình thủy lợi nội đồng quy mơ
nhỏ;
+ Xây dựng cơng trình giao thơng;
- Cơng ty có mục tiêu và nhiệm vụ sau:
+ Duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh trong việc cơ giới hóa phục
vụ cho sản xuất nơng nghiệp.
+ Tăng cường tìm kiếm, phát triển thêm thị trường mới, nhất là trong
lĩnh vực làm đường giao thông nông thôn và các lĩnh vực khác như: Xây dựng
đồng ruộng, san ủi, cung ứng phụ tùng….
+ Bảo tồn và khơng ngừng phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
+ Hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân


6

Trường ĐH Kinh tế

+ Thường xuyên bồi dưỡng tay nghề, trình độ quản lý cho đội ngũ công
nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý của Công ty.
+ Đảm bảo ổn định việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và
các quyền lợi của người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động.
+Tổ chức tốt khâu máy móc thiết bị để phục vụ tốt nhất cho việc xuống
đồng. Đồng thời, tìm hiểu thị trường, mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh.
+ Sắp xếp lại các phòng ban, Trạm, đội một cách phù hợp, đảm bảo
tinh gọn v0à hợp lý, có hiệu quả cao, phát huy năng lực trình độ của cán bộ
cơng nhân viên, giảm tối đa chi phí quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.2.2 Đối tượng, địa bàn kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ điện
nông nghiệp Hải Dương
- Đối tượng kinh doanh: Đối tượng phục vụ chủ yếu của Công ty là các
Hợp tác xã, các hộ sản xuất nông nghiệp và kinh doanh với mọi thành phần
kinh tế khác.
- Địa bàn kinh doanh: Cơng ty có một vị trí thuận lợi về giao thơng, có
địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng rãi trong tồn tỉnh.
Sau khi Đại hội cổ đơng thành lập, Hội đồng quản trị đã nhanh chóng
đi vào tổ chức kinh doanh theo phương án đã được thông qua Đại hội. Hội
đồng quản trị đã quyết định thành lập các Trạm, xưởng, cửa hàng trên cơ sở
vật chất của Công ty. Hội đồng quản trị đã thành lập 5 trạm, 2 cửa hàng và 3
xưởng cơ khí tại các huyện, thành phố trong tỉnh. Bước đầu các Trạm, xưởng
và cửa hàng đã có sự ổn định.
Do địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty rộng khắp trong
tồn tỉnh nên Cơng ty đã tiến hành giao khoán doanh số để tạo điều kiện cho
các Trạm, xưởng và cửa hàng kinh doanh chủ động.


Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chun đề tốt nghiệp
Quốc dân

7

Trường ĐH Kinh tế

Ngồi ra, Cơng ty cịn tận dụng các mặt bằng có thế đẹp, thuận lợi giao
thông để kinh doanh dịch vụ. Đây cũng là một phương án tương đối hiệu quả
mà Đại hội cổ đông đã chỉ rõ.

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

8

Trường ĐH Kinh tế

1.2.3 Vốn kinh doanh và đầu tư phát triển
- Vốn kinh doanh: Công ty đã có truyền thống và bề dày kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp. Nhưng do đặc điểm về quy mô sản xuất của Công

ty chủ yếu là vừa và nhỏ nên nguồn vốn cũng cịn có nhiều hạn chế.
Chia làm 2 loại:
*. Phân theo cơ cấu vốn
+ Vốn cố định:

2.76 tỷ VNĐ ( 61.8% )

+ Vốn lưu động: 1.71 tỷ VNĐ ( 38.2% )
*. Phân theo nguồn vốn
+ Vốn nhà Nước:

1.53 tỷ VNĐ bao gồm: Vốn Ngân sách cấp,

vốn có nguồn gốc từ ngân sách ( 34.2% )
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung: 1.71 tỷ VNĐ ( 38.3% )
+ Vốn vay

: 1.23 tỷ VNĐ ( 27.5% )

- Đầu tư phát triển
+ Đầu tư mới:
Căn cứ theo phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm tới, để có thể mở rộng sang lĩnh vực xây dựng đường giao thơng,
cần phải đầu tư thêm máy móc như sau:
Máy lu SAKAI ( Nhật cũ ): Khoảng 200 triệu
Máy ủi DT-75 ( Liên Xô ) : Khoảng 150 triệu
Máy xúc ( Nhật hoặc Đức ): Khoảng 500 triệu
Tổng số vốn mua sắm máy móc thiết bị khoảng 800-900 triệu đồng và
vốn lưu động để kinh doanh khoảng 1 tỷ đồng.
+ Đầu tư nâng cấp máy kéo:

Số máy kéo hiện nay của Công ty cổ phần ( hơn 50 đầu máy ) có tình
trạng kỹ thuật kém nhưng với đồng đất của tỉnh nhà hiện nay, chưa có loại
Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

Trường ĐH Kinh tế

9

máy nào thay thế phù hợp hơn. Để giữ ổn định số lượng đầu máy kéo này, cần
phải đầu tư nâng cấp để bảo đảm tình trạng kỹ thuật. Số lượng vốn cần đầu tư
là 50 máy x 10 triệu = 500 triệu đồng.
Khi đã ổn định sản xuất và có nhu cầu phát sinh về vốn, Cơng ty sẽ vay
vốn hoặc có phương án phát hành thêm cổ phần.
1.2.4 Lao động
Sau khi cổ phần hóa, đội ngũ lao động của Cơng ty cịn lại khoảng 243
người, trong đó lao động Nam chiếm đa số. Số lao động trực tiếp tham gia sản
xuất chiếm hơn 80%, còn lại là lao động gián tiếp. Lao động của Cơng ty có
bậc thợ bình qn khoảng bậc bốn, bậc năm, điều này phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của Cơng ty bởi vì cơng việc của ngành khơng chỉ địi
hỏi sức khỏe mà cịn địi hỏi có tay nghề cao. Định kỳ Cơng ty cũng tổ chức
bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên nhằm tạo sự nhạy bén trong
cơ chế thị trường, do đó số lao động có trình độ chun môn ngày càng tăng;
đồng thời tổ chức các kỳ thi nâng bậc cho công nhân nhằm nâng cao tay nghề.
Đây là điều kiện tốt giúp Công ty phát huy hết những tiềm năng sẵn có và
những nguồn lực chưa khai thác.

*Phân theo trình độ
+ Trình độ đại học và cao đẳng: 18

người (7.41%)

+ Trình độ trung cấp

người (6.58%)

: 16

+ Trình độ công nhân kỹ thuật : 209 người (86.01%)
*Phân theo hợp đồng lao động
+ Công chức viên chức

: 02 người (0.82%)

+Lao động hợp đồng dài hạn

:234 người (96.3%)

+ Lao động hợp đồng có thời hạn( 1-3 năm ): 07 người (2.88%)
*Phân loại theo tuổi đời
+ Dưới 30 tuổi
Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A

:

08


người (3.3%)


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

Trường ĐH Kinh tế

10

+ Từ 30 tuổi đến 40 tuổi:

20

người (8.23%)

+ Từ 40 tuổi đến 50 tuổi:

163

người (67.1%)

+ Trên 50 tuổi

52

người (21.37%)

:


1.2.5 Tình hình tài sản của Cơng ty
a. Máy móc thiết bị:
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải cần sử dụng lại:
+ Trị giá trên sổ sách kế toán: 343.900.621 VNĐ
+ Giá trị đánh giá lại

: 349.662.000 VNĐ

- Máy móc thiết bị khơng cần sử dụng:
Giá trị còn lại trên sổ sách: 532.674.542 VNĐ
Chủ yếu gồm 23 máy kéo MTZ không ra sản xuất được vì tình trạng kỹ
thuật đã xuống cấp, hoạt động kém hiệu quả và khơng có địa bàn làm đất và
Trạm xăng dầu + Biến thế
( Thuộc trạm Cẩm Giàng- trị giá trên sổ sách: 231.402.135 VNĐ ) do
thiết bị khơng phù hợp.
- Máy móc thiết bị chờ thanh lý:
Giá trị còn lại trên sổ sách: 138.987.250 VNĐ. Chủ yếu gồm 20 máy
kéo MTZ đã cũ nát hư hỏng từ lâu, không thể hồi phục để sản xuất ra được.

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

Trường ĐH Kinh tế

11


Bảng 1.1: TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đơn vị tính: Đồng
Theo sổ sách
Tên tài sản

Nguyên giá

Theo xác định lại

Giá trị còn lại

Nguyên giá

A- TSCĐ cần dùng

2.395.529.036

1.145.335.705

3.467.345.260

1. Nhà cửa, vật KT

1.086.681.416

801.435.084

2.158.497.640


2. Máy móc thiết bị
3. TSCĐ khác
B- TSCĐ không cần

1.308.847.620

343.900.621

1.308.847.620

2.112.507.239

1.059.917.574

1. Không cần dùng

1.616.272.499

920.930.324

1.1 Máy móc

1.040.146.798

532.674.542

1.2 Nhà cửa, vật KT

576.125.701


388.255.782

2.Chờ thanh lý

496.234.740

138.987.250

2.1 Máy móc, thiết bị

489.710.740

136.998.510

6.524.000

Giá trị còn lại

1.988.740

dung, chờ thanh lý

2.2 Nhà cửa, vật KT

1.250.746.750
901.084.750
349.662.000

(Nguồn: Phịng Kế tốn tổng hợp)
b. Đất đai:

Tổng số diện tích đất đang quản lý là 51.112,7 m2, Cơng ty phục vụ cho
sản xuất kinh doanh là 25.585,7 m2 gồm: Văn phịng Cơng ty kiêm cửa hàng
và xưởng máy thi cơng đường giao thơng, các Trạm: Cẩm Giàng, Bình Giang,
Gia Lộc, Thanh Miện, Nam Sách và Thành phố Hải Dương ( có xưởng trung
đại tu máy kéo ). Trong số diện tích trên có 1 số khu vực ở vùng sâu vùng xa
cần giữ lại để bảo quản số máy kéo không cần dùng và chờ thanh lý. Sau này
dự kiến sẽ phát triển cho máy kéo nhỏ và mở mang thêm một số dịch vụ như:
cơ khí sửa chữa máy nơng nghiệp, kinh doanh phụ tùng máy móc nơng
nghiệp.v.v. phục vụ cho nông dân vùng sâu, vùng xa.

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

Trường ĐH Kinh tế

12

Số còn lại là 25.527m2 ở các Trạm: Chí Linh, Kinh Mơn, Ninh Giang
và một số cơ sở của các Trạm ( Đội Ngũ Hùng, Hồng Quang-Thanh Miện,
khu vực Tiền Trung- Nam Sách ). Công ty xin đề nghị Tỉnh xem xét, thu hồi
và giao cho các đơn vị khác có nhu cầu sử dụng. Trong đó có khu vực Tứ Kỳ
là cơ sở mượn UBND Huyện Tứ Kỳ.
1.2.6 Bộ máy tổ chức quản lý.
Sơ đồ 1.1 :
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ – BAN KS – BAN GĐ


PHỊNG KỸ
THUẬT

Trạm
Máy
Kéo
Nam
Thanh

Trạm
Máy
Kéo
Gia
Lộc

PHỊNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
TÀI VỤ

Trạm
Máy
Kéo
Thanh
Miện

Trạm
Máy

Kéo
Cẩm
Giàng

Trạm
Máy
Kéo
Bình
Giang

Xưởng
cửa
hàng
Hải
Dương

* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Chủ tịch HĐQT ( là người đứng đầu ) kiêm giám đốc Công ty, do các
thành viên trong HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Có nhiệm vụ chỉ đạo các
phịng ban và các Trạm trực thuộc.
- Một Phó Chủ tịch HĐQT ( Kiêm Phó Giám đốc ): Có nhiệm vụ tham
mưu và giúp Giám đốc trực tiếp điều hành công việc của Công ty khi Giám
đốc đi vắng.
Cơng ty có 3 phịng chức năng:

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

Quốc dân

13

Trường ĐH Kinh tế

- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Cơng ty
trong việc bố trí sắp xếp cán bộ cơng nhân sao cho phù hợp với khả năng của
mỗi người. Hàng năm, có nhiệm vụ nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công
nhân viên, chăm lo sức khỏe và bảo vệ quyền lợi cho họ.
- Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Lập và triển khai kế hoạch sản xuất cảu
Công ty, lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị trong từng vụ sản
xuất, nắm bắt thông tin kịp thời về thị trường và cùng các đơn vị trực thuộc
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Phịng Kế toan- Tài vụ: Có chức năng nhiệm vụ ghi chép một cách
đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời để báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh cho Giám đốc và các phịng chức năng.
Ngoài ra các Trạm, Cửa hàng, Xưởng trực thuộc có nhiệm vụ báo cáo
tình hình kinh doanh tại cơ sở mình cho Cơng ty theo quy định. Tổ chức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa một cách hợp lý trên cơ sở kế hoạch được
giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hiệu quả, hoạt động
lợi nhuận của đơn vị trực thuộc.
Mỗi phòng ban được tổ chức theo yêu cầu quản lý của Công ty, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của HĐQT mà đứng đầu là chủ tịch HĐQT.
1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải
Dương trong thời gian qua.
1.3.1 Tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ điện
nông nghiệp Hải Dương trong 5 năm: 2003-2007

Sv: Nguyễn Thị Hoa

Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

14

Trường ĐH Kinh tế

Bảng 1.2:
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
STT
1
2
3

4
5
6
7

Chỉ tiêu

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Vốn kinh doanh
3.076.270 2.752.800 3.171.200 3.564.725 4.465.996
Vốn tự bổ xung
1.636.943

1.302.400
1.704.437
Doanh thu
3.551.000 3.884.300 4.155.420 4.817.956 5.120.500
Các khoản nộp NS
30.840
15.000 12.809,11
19.000
25.000
- Thuế GTGT
20.000
15.000 12.809,11
15.000
20.000
- Thuế TNDN
1.840
0
0
4.000
5.000
- Tỷ suất lợi nhuận
3,05%
4,2%
5,06 %
6,76%
7,05%
sau thuế/vốn KD
LN trước thuế
95.750
115.530

160.350
245.000
320.000
LN sau thuế
93.910
115.530
160.350
241.000
315.000
Số lao động (ng )
305
288
269
250
243
Thu nhập bình
580
600
650
700
750
qn /th

(Nguồn: Phịng Kế tốn tổng hợp)
 Doanh thu qua các năm tăng với tốc độ chậm ( doanh thu năm 2007
là 5.120.500 tăng 6,2% so với năm 2006 ) là do sau khi chuyển sang cổ phần
hóa Công ty mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh rộng khắp trên toàn tỉnh
hiệu quả kinh tế tăng rõ rệt. Năng xuất lao động tăng, máy móc thiết bị được
cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập do bộ máy vận hành Cơng ty cịn
cồng kềnh chưa phát huy được hết năng lực nội bộ, công tác phát triển thị

trường chưa tốt.
Lợi nhuận tăng đáng kể, từ trước khi cổ phần hóa Cơng ty ở trong tình
trạng khó khăn nghiêm trọng tưởng chừng như không thể trụ nổi vậy mà với
sự nỗ lực hết mình của các cán bộ trong Công ty lợi nhuận năm 2004 đã tăng
40 triệu VNĐ so với năm 2003. Năm 2007 tăng 75 triệu VNĐ so với năm
2006.

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

Trường ĐH Kinh tế

15

Số lao động của Cơng ty giảm đồng thời thu nhập bình qn của người
lao động tăng qua các năm.
1.3.2 Hiệu quả kinh doanh
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu tài chính của Cơng ty CP
Cơ điện Nông nghiệp Hải Dương
Chỉ tiêu
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn
kinh doanh

2003


2004

2005

2006

2007

2,64%

2,97%

3,85%

5%

6,15%

3,05%

4,2%

5,06 %

6,76%

7,05%

Nhìn chung qua hai chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh

doanh của Cơng ty tốt dần qua các năm tuy nhiên với tốc độ phát triển chậm,
hiệu quả kinh doanh chưa cao. Lợi nhuận thu được so với lượng vốn bỏ ra quá
thấp. Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn kinh doanh là 7,05% cao hơn
hẳn so với năm 2003 chứng tỏ năm 2007 Công ty đã sử dụng một cách hiệu
quả hơn nguồn vốn bỏ ra. Lợi nhuận của Công ty tăng dần qua các năm là do
sau khi Công ty Cổ phần Cơ điện nông nghiệp Hải Dương chuyển sang cổ
phần hóa năm 2004, Cơng ty đã chuyển sang một giai đoạn phát triển hoàn
toàn khác với sự ra đời của cổ phần phát hành cho các đối tượng của Công ty
và ngồi Cơng ty mua ( cơng nhân viên chức, các đối tượng khác ngồi Cơng
ty ). Khi đó cơng nhân viên chức là chủ thực sự của Công ty và quyết định sự
phát triển của Cơng ty, đó là tác động lớn đến việc tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả kinh tế rõ rệt. Đồng thời các trang thiết bị cũng được cải tiến
cho phù hợp hơn với tình hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn mà Công ty
phục vụ và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của Cơng ty.
Tuy nhiên chính vì sự cổ phần hóa mà số lao động đã bị cắt bớt để tạo
thu nhập về mọi mặt, tăng thu nhập cho người lao động, nhưng đã tạo ra sự
Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

16

Trường ĐH Kinh tế

thất nghiệp cho người lao động trước đó vẫn làm cho Cơng ty và có thể tạo ra
sự mất ổn định trong xã hội. Thu nhập bình quân của người lao động đã tăng
nhưng cịn q thấp. Vì vậy Cơng ty cần có những biện pháp mở rộng thị

trường, phát triển đa dạng hóa kinh doanh, tăng việc làm cho số lao động ít
việc và tạo điều kiện thu hút lao động, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuât
kinh doanh giúp Công ty đứng vững trên thị trường.

CHƯƠNG II

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

17

Trường ĐH Kinh tế

THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HĨA KINH DOANH Ở CƠNG TY
CỔ PHẨN CƠ ĐIỆN NÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Thực trạng cơ cấu kinh doanh của Công ty thời gian qua;
2.1.1 Các ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Dịch vụ cơ giới nông nghiệp: Cầy bừa, san ủi, cải tạo đồng ruộng,
bơm nước, vận chuyển, xây dựng đồng ruộng;
Những năm đầu thành lập, dịch vụ cơ giới nông nghiệp trở thành
nghành kinh doanh chính của Cơng ty. Đối tượng phục vụ chủ yếu của Công
ty là các Hợp tác xã, các hộ sản xuất nông nghiệp và kinh doanh với mọi
thành phần kinh tế khác nhau trong địa bàn tỉnh Hải Dương. Hàng năm, Công
ty phục vụ khoảng 30.000 HaTc( Ha tiêu chuẩn ) diện tích đất nơng nghiệp.
Phương thức canh tác đất đai trở thành đồng ruộng thuận tiện cho việc trồng

trọt thâm canh. Gồm có các việc: san đất mặt bằng thành từng vùng, khoảnh,
lơ, thửa, theo địa hình và đường đồng theo từng loại ruộng để trồng lúa nước
hay cây trồng cạn; xây dựng kênh mương tưới tiêu nước; xây dựng đường
giao thông trên đồng ruộng, kết hợp với bờ vùng, bở thửa, đường lô, mương
máng; xây dựng đồng ruộng thay đổi theo địa điểm từng vùng đất: đất đồi núi,
đồng bằng, hay ven sông. Công cụ máy móc xây dựng đồng ruộng thường
dùng là mai, cuốc, xẻng, xe đẩy, quang gánh và các loại máy cày, máy san ủi,
xúc, cạp đất, máy đào đắp mương, đắp bờ với máy kéo có động cơ 75 - 150
cv.
Tuy nhiên những năm gần đây, diện tích đất nơng nghiệp, đất cấy lúa
của tỉnh đang giảm dần do phát triển công nghiệp, đơ thị. Bên cạnh đó là diện
tích đất thối hoá, bạc màu, ảnh hưởng đến sản xuất. Do vậy nhiều hộ nơng
dân đã chuyển sang hình thức lập những trang trại chăn nuôi, bán đất nông
Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

18

Trường ĐH Kinh tế

nghiệp cho các dự án phát triển khu công nghiệp...Điều này ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Máy cày, máy xúc, máy san
ủi...thời gian trước được sử dụng hết cơng suất thì hiện nay nhiều máy đã tạm
ngừng hoạt động do nhu cầu của người dân giảm. Do vậy tìm ra hướng đi mới
cho cơng ty là một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay.
- Sửa chữa, cung ứng, lắp ráp thiết bị phụ tùng cơ điện nông nghiệp.

+ Sửa chữa, lắp ráp thiết bị phụ tùng nông nghiệp:
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp ở Hải Dương đã từng bước
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cũng như tăng cường cơ giới hóa ở các
khâu phục vụ canh tác, chăm sóc, thu hoạch và chế biến nông sản. Các thiết bị
phục vụ nông nghiệp như máy kéo, máy cày, máy thu hoạch, máy bơm nước,
phương tiện vận chuyển nông thôn...sử dụng nguồn động lực là các động cơ
diesel, động cơ xăng, qua quá trình sử dụng xuống cấp, hư hỏng hoặc khơng
cịn phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại. Bên cạnh đó, nhu cầu về các thiết
bị, bộ phận canh tác theo sau máy kéo, máy cày, cũng như thiết bị phục vụ
chế biến nông sản sau thu hoạch phù hợp với điều kiện và tập quán sản xuất
nông nghiệp tại địa phương, đáp ứng nhanh và dễ đầu tư cũng ngày càng tăng.
Những nhu cầu trên đã góp phần hình thành và phát triển ngành nghề cơ khí
sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp ở Công ty Cổ phần Cơ điện
nông nghiệp Hải Dương.
Trong thời gian từ năm 2003 đến nay Cơng ty có 04 cơ sở cơ khí sửa
chữa các loại máy nơng nghiệp như: máy cày, máy bơm, máy phát cỏ...; chế
tạo, cải tiến các loại bánh lồng, dàn xới, dàn bừa; thiết kế thủy lực phục vụ
cho nhu cầu của khách hàng trên địa bàn tỉnh. Theo số liệu thống kê, năm
2006 Công ty đã sửa chữa, lắp ráp 1580 máy móc thiết bị nơng nghiệp; đến
năm 2007 số lượng máy móc, thiết bị sửa chữa lắp ráp giảm xuống cịn 1210.
Nhìn chung các cơ sở còn hạn chế về năng lực thiết bị, tay nghề và vốn nên
Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

19


Trường ĐH Kinh tế

không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Một số cơ sở có thể chế tạo rơmc và xe cơng nơng đầu ngang (gọi chung là xe cải tiến ) phục vụ cơng
việc chun chở phân bón, nơng sản... Loại phương tiện này không được phép
lưu thông trên quốc lộ nhưng người nơng dân vẫn cịn có nhu cầu trang bị xe
cải tiến vì xe cải tiến phù hợp với địa hình giao thông nội đồng và giá cả vừa
phải.
Các cơ sở đều có qui mơ nhỏ lẻ, chủ yếu là tiện hàn sửa chữa nhỏ, với
số lao động từ 2-3 người; máy móc thiết bị cũ, trình độ tay nghề của người lao
động chưa cao, chủ yếu là theo học nghề người đi trước và ở lại làm cho cơ sở
nên rất khó khăn trong việc mở rộng qui mơ. Nhìn chung, các cơ sở sửa chữa
lắp ráp thiêt bị phụ tùng nông nghiệp của công ty chưa phát triển, chưa đáp
ứng được nhu cầu của người dân.
+ Cung ứng máy móc, thiết bị phụ tùng nơng nghiệp:
Cơng ty tạo điều kiện thuận lợi trong cung ứng máy móc thiết bị nông
nghiệp cho bà con nông dân như: bán máy trả chậm, phát triển mạng lưới cơ
khí bảo dưỡng, sửa chữa máy và thiết bị nông nghiệp, tăng cường các dịch vụ
hậu mãi...Danh mục máy móc thiết bị nơng nghiệp cung ứng theo bảng sau:

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

Trường ĐH Kinh tế

20


Bảng 2.1: Số lượng máy móc thiết bị đã cung ứng của Cơng ty Cổ phần
Cơ điện nông nghiệp Hải Dương từ năm 2005 đến năm 2007
TT

DANH MỤC

Đơn vị tính

Số lượng

1

Máy cày lớn 40 c.v

ha/vụ

20

2

Máy cày cầm tay 12 c.v

ha/vụ

14

3

Máy gặt đập liên hợp


ha/vụ

2

4

Máy lu

m2/h

8

5

Máy tiện T6-16 4,5 Kw

12

6

Máy khoan cần 2,8 Kw

17

7

Máy hàn xoay chiều 1,4 Kw

21


8

Máy cuốn BL

9

9

Máy kéo MTZ50

ha/vụ

35

10

Máy tuốt lúa

tấn/năm

10

11

Máy sấy lúa

tấn/năm

3


12
13
14
15

Máy chà gạo các loại
Máy lẩy bắp
Thiết bị sấy bắp
Máy bơm các loại

tấn/năm
7
tấn/năm
4
tấn/năm
9
3
m /h
23
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật)

- Đại lý dịch vụ xăng, dầu, mỡ;
Từ năm 2005 đến nay, để mở rộng thị trường cũng như đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của người dân, Công ty đã đầu tư xây dựng thêm 3 trạm xăng dầu đặt
tại 3 huyện: Thanh Miện, Cẩm Giàng, và Gia Lộc.


Xăng gồm các loại: Xăng Mogas 90, Xăng Mogas 92, Xăng Mogas
95




Dầu Diezen 0,5%

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

21

Trường ĐH Kinh tế



Dầu hỏa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng



Dầu mỡ nhờn của các hãng nổi tiến trên thế giới như Castrol, Caltex, Shell, ESSO,... bao gồm:

o

Dầu lon hộp dùng cho động cơ ôtô, xe máy

o

Dầu mỡ nhờn dùng cho xe vận tải lớn, xe vận tải hành khách, tàu

sông,...

o

Dầu mỡ nhờn dùng cho các loại máy công nghiệp

Các trạm xăng dầu mang lại doanh thu khá lớn và ổn định cho Công ty.
Doanh thu từ kinh doanh xăng dầu mỡ năm 2005 là 836 triệu đồng, đến năm 2006
doanh thu tăng lên 1192 triệu đồng, năm 2007 doanh thu là 1513 triệu đồng.
- Cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơng trình thuỷ lợi nội đồng quy mô
nhỏ;
Hệ thống thủy lợi tỉnh Hải Dương có những hạn chế cần điều chỉnh, do
cơ bản được xây dựng từ những năm 1960-1970. Hiện nay, tồn tỉnh có 904
trạm bơm, điểm bơm với 1.144 máy bơm công suất mỗi máy từ
1.000-8.000m3/giờ; tổng công suất là 2.624.000 m3/giờ. Hệ thống tưới tiêu
gồm 3.500 km kênh dẫn tiêu, hơn 300 km kênh Bắc Hưng Hải và hàng nghìn
km bờ vùng, bờ bao... Thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương của
uỷ ban tỉnh, từ khi thành lập đến nay Công ty đã xây dựng được 225,2 km
kênh mương kiên cố với tổng kinh phí hơn 80 tỷ đồng. Năm 2006 doanh thu
từ xây dựng các công trình thủy lợi là 557 triệu đồng, năm 2007 là 535 triệu
đồng. Những năm gần đây, số hợp đồng xây dựng các cơng trình thủy lợi nội
đồng của Cơng ty giảm hẳn, chủ yếu là các hoạt động sửa chữa nhỏ lẻ do vậy
doanh thu từ hoạt động này không đáng kể.
Tuy nhiên việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi đã góp phần rất quan
trọng để sản xuất nông nghiệp nhiều năm liên tục được mùa, năng suất và sản
lượng lương thực ngày một tăng.
Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A



Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

22

Trường ĐH Kinh tế

Hiện nay hệ thống cơng trình thủy lợi trong tỉnh đã được xây dựng về
cơ bản, hệ thống kênh mương đã đi vào ổn định đáp ứng nhu cầu tưới tiêu
phục vụ sản xuất, nên các hợp đồng xây dựng cơng trình thuỷ lợi của Cơng ty
giảm dần.
- Xây dựng cơng trình giao thông nông thôn;
Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã và đang
trở thành một phong trào quần chúng rộng lớn và mang tính xã hội hóa rất cao.
Nắm bắt được nhu cầu bức thiết đó, từ năm 2005 cơng ty chính thức đảm nhận
thêm ngành kinh doanh mới: xây dựng cơng trình giao thơng nơng thôn.
Từ 2005đến nay, Công ty đã xây dựng gần 500km đường giao thơng
nơng thơn, trong đó năm 2005 xây dựng 114 km, năm 2006: 170 km, năm
2007 xây dựng 216 km. Trong đó, đường có kết cấu mặt nhựa gần 40km, bêtơng xi-măng gần 223km, vỉa gạch nghiêng 193km, cịn lại chủ yếu là đường
chất lượng thấp gồm gạch vỡ, xỉ lị, đá thải, đất núi. Các loại đường có kết cấu
mặt đường chất lượng thấp, chiếm 74% tổng khối lượng thực hiện; riêng
đường bê-tông và nhựa chỉ chiếm 11,6%.
Hầu hết các cơng trình đều có giám sát 3 bên là Ban Quản lý dự án
GTNT, chính quyền xã và giám sát của Cơng ty. Trong thực hiện các cơng
trình, chất lượng cơng trình GTNT được đặc biệt quan tâm ở hầu hết các
huyện, xã, thị trấn, nhân dân đã nhận thức đúng đắn về đầu tư xây dựng các
loại đường chất lượng cao, bảo đảm khả năng khai thác và tuổi thọ lâu dài của
con đường, do đó đã hăng hái đóng góp để làm đường. Nhiều huyện như Gia
Lộc, Kim Thành, Chí Linh quan tâm xây dựng mặt đường bê-tông xi-măng
phù hợp với khả năng khai thác và sử dụng ở vùng nơng thơn trong điều kiện

kinh phí duy tu, sửa chữa thường xuyên hạn hẹp. Một số xã như Cổ Dũng
(Kim Thành), ĐồnThượng và Thạch Khơi (Gia Lộc), Cộng Hịa (Nam Sách),
Cao An (Cẩm Giàng)... Cơng ty đã xây dựng các tuyến đường bê-tông xiSv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

23

Trường ĐH Kinh tế

măng vượt so với tiêu chuẩn kỹ thuật đề án như làm mặt đường rộng 5m,
chiều dày 25cm.
Phát triển mạnh GTNT đã góp phần làm khởi sắc nông thôn trong tỉnh
đồng thời đem lại doanh thu lớn cho Cơng ty. Do đó, trong thời gian tới, Cơng
ty cần tiếp tục tìm kiếm nhiều hợp đồng xây dựng cơng trình giao thơng hơn
nữa, ''xóa'' đường đất ở các tuyến đường huyện, liên xã và đường xã, tăng số
đường nhựa và bê- tông xi-măng, để đường xá nông thôn trong tỉnh đã đẹp lại
bền vững.

Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh tế Quốc dân

Trường ĐH


24

2.1.2 Phân tích cơ cấu kinh doanh của Công ty theo doanh thu
Bảng 2.2: Doanh thu và tỷ lệ % doanh thu các ngành kinh doanh chính
Doanh thu (triệu đồng)
Ngành kinh doanh

200
3

Tỷ lệ % doanh thu (%)

Tỷ lệ

2004 2005 2006

2007

2003

2004

2005

2006

2007

1126 743


715

670

61,21

51,58

23,29

19,02

16,06

344 350

393

13,00

12,55

10,78

9,31

9,42

Bình quân


Dịch vụ cơ giới nông nghiệp: Cày
bừa, san ủi, cải tạo đồng ruộng, bơm
nước, vận chuyển, xây dựng đồng
ruộng
Sửa chữa, cung ứng, lắp ráp thiết bị
phụ tùng cơ điện nông nghiệp
Cải tạo, sửa chữa và xây dựng công

124
8
265

274

557

535

Đại lý dịch vụ xăng dầu mỡ

787

946

Xây dựng cơng trình giao thơng

836

Tổng số


11.01
15.71

480

trình thủy lợi nội đồng quy mô nhỏ

34.23

526

203
9

783

35,8

15,05

14,81

12,82

1062

24,68

25,17


25,45

25.10

1192

1513

26,19

31,70

36,26

31.38

2183 3190 3760

4173

100

100

100

100

35,87


100

(Nguồn: Tổng hợp từ phịng Kế tốn-Tài vụ)
Sv: Nguyễn Thị Hoa
46A

Lớp: Cơng nghiệp


Chuyên đề tốt nghiệp
Quốc dân

25

Trường ĐH Kinh tế

Để thấy rõ cơ cấu kinh doanh của Công ty, ta theo dõi bảng số liệu về
doanh thu và tỷ lệ doanh thu của từng ngành kinh doanh so với tổng số các
ngành trong bảng trên.
Tỷ trọng ngành dịch vụ cơ giới nông nghiệp theo số liệu 5 năm trở lại
đây chiếm rất cao, trung bình chiếm 34,23% tổng doanh thu các ngành kinh
doanh của công ty. Là do trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến năm 2004
đây là ngành kinh doanh chủ đạo của Công ty, tỷ lệ doanh thu của ngành
chiếm bình quân 56,4%. Từ năm 2005 trở đi doanh thu ngành này giảm đi
nhanh chóng, có tỷ trọng thấp hơn 2 ngành kinh doanh mới: đại lý dịch vụ
xăng dầu mỡ và xây dựng các cơng trình giao thơng nông thôn. Điều này cho
thấy đây không phải ngành kinh doanh chủ lực của Công ty hiện nay.
Từ năm 2005 đến năm 2007, ngành xây dựng cơng trình giao thơng
nơng thơn chiếm tỷ trọng cao nhất. Như vậy có thể kết luận rằng ngành kinh

doanh chủ lực của Công ty là ngành xây dựng các cơng trình giao thơng nơng
thơn, hay ta nói doanh thu của Cơng ty chủ yếu dựa vào ngành xây dựng các
cơng trình giao thơng nơng thôn.
Ngành kinh doanh xăng dầu cũng chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn
đinh: 25,10%; Các ngành sửa chữa, cung ứng, lắp ráp thiết bị phụ tùng cơ
điện nông nghiệp và cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơng trình thủy lợi nội
đồng quy mô nhỏ chiếm tỷ trọng nhỏ và tương đương nhau, trung bình lần
lượt là: 11,01% và 15,71%.
Xem xét kỹ bảng 2.2, tỷ trọng của ngành dịch vụ cơ giới nông nghiệp
năm 2004 giảm mạnh từ 51,58% xuống còn 23,29% năm 2005. Đến năm
2006 tỷ trọng ngành dịch vụ cơ giới nông nghiệp vẫn tiếp tục giảm nhưng
giảm với tốc độ chậm hơn. Tỷ trọng ngành sửa chữa cung ứng lắp ráp thiết bị
phụ tùng nông nghiệp giảm nhẹ từ 12,55% năm 2004 xuống 10,78% năm
2005. Đến năm 2007, chiều thay đổi ngược lại tỷ trọng ngành này tăng nhẹ từ
Sv: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: Công nghiệp 46A


×