Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

NHÀ nước XHCN THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP đẩy MẠNH cải CÁCH HÀNH CHÍNH đáp ỨNG yêu cầu xây DỰNG NHÀ nước PHÁP QUYỀN XHCN ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.52 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY

MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L07--- NHÓM 10 HK212
NGÀY NỘP :06-2-2022

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Lâm Phạm Quốc Duy Nghiêm
Nguyễn Thị Ánh Ngọc
Hà Vĩ Nguyên
Phan Chí Nguyên
Đinh Thành Nhân

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: ....L07.... Tên nhóm: .........10......HK ......212.........Năm học ............2021-2022...............
Đề tài:


NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

ST
Mã số SV

Họ

T
1

2013863

Lâm Phạm
Duy

2

1914346

Nguyễn Thị

3

2013907

Hà Vĩ

4


2010465

Phan Chí

5

1914428

Đinh Thành

Họ và tên nhóm trưởng: Đinh Thành Nhân Số ĐT: ............0918198167.............. Email:

Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG (Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

Đinh Thành Nhân


MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU_____________________________________________________1
II. PHẦN NỘI DUNG__________________________________________________5
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA___________________________5
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa___________________5
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa_____________________________5
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa________________5
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa___________________7
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa___________________________7
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa_________________________9
Tóm tắt chương 1___________________________________________________10

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY____________________________12
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam______________________12
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa___12
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam________12
2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan__________________________13
2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính_________________________________13
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến cải cách hành chính___________________14
2.2.2.1. Vai trị và mục đích của cải cách hành chính____________________14
2.2.2.2. Yêu cầu của cải cách hành chính_____________________________14
2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.__________________15
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân____________________________15
2.3.1.1. Những mặt đạt được______________________________________15
2.3.1.2. Nguyên nhân những mặt đạt được____________________________18
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân_____________________________20
2.3.2.1. Những mặt hạn chế_______________________________________20
2.3.2.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế_________________________21
2.4. Giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam___________________________21
2.4.1. Phát triển những mặt đạt được:_________________________________21
2.4.2. Các giải pháp khắc phục hạn chế:_______________________________24
III. KẾT LUẬN_______________________________________________________27
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO____________________________________________30



I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khát vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, khát vọng về một xã hội dân chủ,

công bằng, văn minh đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử. Chính vì thế để đáp ứng khát
vọng trên đòi hỏi chúng ta phải xây dựng bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa hoàn thiện,
vững mạnh lấy pháp luật làm phương tiện để quản lý. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước mới mà ở đó quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp cơng nhân có sứ mệnh đưa
nhân dân lao động lên làm chủ mọi mặt đời sống và được xây dựng trên nền tảng lý luận
của chủ nghĩa Mác- Lê-nin với những giá trị văn hóa, tiến bộ của nhân loại và mang bản
sắc riêng của dân tộc. Là công cụ để mà Đảng và giai cấp cơng nhân thực hiện vai trị
lãnh đạo xã hội của mình. Lấy pháp luật tạo điều kiện cho những cá nhân được tự do,
phát triển toàn diện về mọi mặt, xây dựng nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định nhà nước ta cần phải tiếp tục cải cách
bộ máy nhà nước, từng bước xậy dựng một nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa: “tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao
đạo đức”. Hay là tại Điều 2 Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) khẳng
định rõ: “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và tầng lớp trí
thức”. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thể chế hóa được đường lối mà Đảng đề ra trong “cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là điều bắt
buộc để có được cuộc sống ấm no, dân chủ, công bằng, văn minh, là tiền đề giải quyết
các vấn đề xảy ra trong mối quan hệ Nhà nước và nhân dân. Chính vì thế mà xây dựng
1


nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vơ cùng cấp thiết trong cơng cuộc

đổi mới tồn diện đất nước.
Cải cách hành chính là những thay đổi trong hệ thống hành chính nhà nước, có
tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Là bộ phận quan trọng trong
công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng
hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam góp phần đảm bảo trật tự của xã hội, duy trì sự phát
triển xã hội theo định hướng nhà nước. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia trên thế giới
Hiện nay ở Việt Nam, công cuộc cải cách hành chính nhà nước là tâm điểm trong
các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển, từng bước hồn thiện như là nền
hành chính được cải cách và dần được hoàn thiện cơ bản phù hợp với chủ trương của
Đảng, phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước thơng qua điện tử
hóa. Cơng cuộc cải cách thể chế của nền hành chính đang được dần cải cách và được
hoàn thiện để phù hợp hơn với đường lối chủ trương của Đảng và cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cố gắng để đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.
Môi trường kinh doanh được cải thiện và đổi mới trong sáng tạo, đồng thời cũng góp
phần cơ cấu lại nền kinh tế . Bộ máy hành chính nhà nước đã được phân định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn và khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
bên trong cũng đã có sự phân định rõ ràng hơn giữa cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị
sự nghiệp. Hơn thế nữa, cải cách tài chính cơng đã đạt được kết quả tích cực, cơng tác
quản lý tài chính, ngân sách có nhiều đổi mới. có sự đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ,
sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập gắn với
nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng
tại các cơ quan, đơn vị. Cuối cùng xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số,
tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa
học, cơng nghệ thúc đẩy hồn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng
2



lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho
người dân, tổ chức. Tuy nhiên cũng còn tồn tại những hạn chế như thủ tục hành chính
trên một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
từ Trung ương đến địa phương vẫn chưa thật sự thống nhất, thông suốt; chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức có nơi chưa đồng đều, thậm chí cịn yếu; ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong hoạt động của cơ quan hành chính cịn hạn chế. Đối mặt với sự phát triển
chóng mặt từ các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0,
chúng ta cần phải quyết liệt cải cách hành chính hơn nữa, nhằm tiếp tục xây dựng nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực
kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

3



Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội chủ
nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải cách hành chính.
Thứ hai, đánh giá thực trạng cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu ; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:

Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

4


II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
“Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên

tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ
nghĩa”1 .
Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng quan niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa là thống nhất
về căn bản với nhà nước chun chính vơ sản cả về bản chất, mục tiêu, vai trò, chức
năng và các hoạt động theo những nguyên tắc, pháp luật, chính sách của nó.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt khỏi sự áp bức, bất
cơng và chun chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và những giá trị
của con người được tôn trọng bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực
của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, chˆ đến khi xã hô ‰i tư bản chủ nghĩa xuất hiê ‰n, khi mà những mâu
thuẫn giữa quan hê ‰ sản xuất tư bản tư nhân về tư liê ‰u sản xuất với tính chất xã hơhóa
‰i ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuô ‰c
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản làm
xuất hiê ‰n các phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản, thìtrong cuô ‰c đấu tranh của
giai cấp vô sản, các Đảng Cô ‰ng sản mới được thành lâ ‰pđể lãnh đạo phong trào đấu
tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng. Bên
cạnh đó, giai cấp vơ sản được trang bị bởi vũ khí lý luâ ‰n là chủ nghĩa Mác - Lênin với
tư cách cơ sở lý luâ ‰n để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, tr.143.
5


của giai cấp mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tô ‰c và thời đại cũng tác
đô ‰ng mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhândân lao đô ‰ng
của mỗi nước. Dưới tác đô ‰ng của các yếu tố khác nhau và cùng với đólà mâu thuẫn
gay gắt giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao đô ‰ng với giai cấp bóclơ ‰t, cách mạng
vơ sản có thể xảy ra ở những nước có chế đơ ‰ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc

trong các nước dân tô‰c thuô ‰c địa.
Nhà nước xã hô ‰i chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuô ‰c cách mạng do aigicấp vô
sản và nhân dân lao đô ‰ng tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô‰ng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiê ‰n của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hô ‰i chủ
nghĩa cũng như viê ‰c tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức
và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hơ ‰i chủ nghĩa làở
chỗ, đó là tổ chức thực hiê ‰n quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diê ‰n cho ý chí
của nhân dân, thực hiê ‰n viê ‰c tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hơcủa‰i nhân dân,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô‰ng sản.
Các đặc trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản của
nhà nước XHCN như sau:
Thứ nhất, có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại. Chˆ có nền sản xuất cơng nghiệp
hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho
xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, khơng
ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho tồn dân. Nền cơng nghiệp hiện đại đó được phát
triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển.
Thứ hai, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Chủ
nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu về tư liệu
sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng cố,
hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng
trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những
lợi ích căn bản.
6


Thứ ba, tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. Quá trình xây
dựng Nhà nước XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động

tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và
mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm
chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha
hóa trong xã hội cũ.
Thứ tư, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nước XHCN bảo
đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo
năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở
giai đoạn này.
Thứ năm, Nhà nước mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia
nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự
quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính
mình ngày càng rõ hơn.
Thứ sáu, giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng
bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải phóng
con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển
toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người
phát huy tính tích cực của mình trong cơng cuộc xây dựng Nhà nước XHCN. Nhờ xóa
bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ
tình trạng người bóc lột người, tình trạng nơ dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự
công bằng, bình đẳng xã hội.
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang bản
chất của giai cấp thống trị xã hội.
7



So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà
nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chun chính vơ sản) do đó trước hết
nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai cấp thuộc
nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất mới, hiện đại, gắn với và đại
biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc, do vậy nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa
có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

Tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
giai cấp phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã hội chủ
nghĩa, giai cấp vơ sản giữ vai trị thống trị. Sự thống trị của giai cấp vơ sản có khác biệt
về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp
bóc lột là sự thống trị của thiểu số dối với tất cả các giai cấp trong xã hội nhằm bảo vệ
và duy trì địa vị của mình. Đối với giai cấp vơ sản, sự thống trị về chính trị của họ là sự
thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và
giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước xã
hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó, khoogn
cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong lịch
sử đều là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp
bức, bóc lột thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một
cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động,
nó khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chˆ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho
lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của

nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các
8


giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giaia cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc
tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo các góc độ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức
năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các chức năng
của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà nước
bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, việc thực hiện
chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp nắm
quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã hội chủ
nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp công nhân và
nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử
chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời kỳ quá độ, sự trấn áp vẫn
cịn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với
thiểu số bóc lột. Theo Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, “Cơ
quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn cịn cần thiết, nhưng nó đã là
nhà nước q độ, mà khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa”1.
Lênin cho rằng, giai cấp vơ sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa vị
thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng không chˆ là trấn áp lại

sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo ra
được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia

Sự thật, tr.146.

9


đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý
và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải
chˆ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng khơng phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh tế
của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là việc giai
cấp vơ sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn so với
chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là điều bảo đảm cho
thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản” 1.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng
thời cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thủ và những phần tử chống
đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để quản lý và
xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng,
khó khăn và phức tạp nhất.
Tóm tắt chương 1
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa, về mặt chính trị mang bản chất của giai cấp cơng nhân giai cấp có lợi ích phù hợp chung của quần chúng nhân dân lao động, về phương diện
kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của chế độ sở hữu xã
hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, về văn hóa, xã hội là nhà nước được xây dựng dựa trên
nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến
của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc, khoảng cách giữa các tầng lớp,

giai cấp dần thu hẹp tạo ra sự bình đẳng trong việc tiếp nhận các cơ hội để phát triển.
Dựa trên các góc độ tiếp cận khác nhau mà ta có thể phân chia chức năng của nhà nước
xã hội chủ nghĩa thành nhiều chức năng khác nhau như: đối nội và đối ngoại (phạm vi
tác động), chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (lĩnh vực tác động), chức năng giai cấp và
xã hội (tính chất tác động). Tóm lại, nhà nước xã hội chủ nghĩa là phương thức, phương
tiện, là một công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vì vậy, để bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia

Sự thật, tr.146.

10


thành cơng thì việc xây dựng và khơng ngừng hồn thiện nhà nước xã hội chủ nghĩa một trong những cơng cụ chủ yếu của q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới,
là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
2.1.1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
11


“Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó,
tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phải có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục

vụ nhân dân”1.
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tính
tất yếu khách quan của việc ra đời Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất phát từ định
hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
nhằm xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Chúng ta ý thức sâu sắc rằng, để xây dựng một chế độ xã hội có tính mục tiêu
như vậu thì cơng cụ, phương tiện cơ bản chˆ có thể là nên kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Tính tất yếu khách quan ấy còn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế
tồn cầu hóa. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành thành viên của
Tổ chức Thương mại thế giới (WHO) đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho Nhà nước khơng ngừng vững mạnh, có
hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, thực hành dân
chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhập
vững chắc vào đời sống quốc tế.

2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng
để điều chˆnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng roc ràng, có cơ chế
phối họp nhịp nhàng và kiểm sốt giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia

Sự thật, tr.156


12


Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà
nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm , dân
kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân
dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại
biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm sốt lẫn nhau, như bảo đảm
quyền lực là thông nhất và sự chˆ đạo thống nhất của Trung ương.
2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan
2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính
“Cải cách hành chính là q trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn
thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ
chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức…) nhằm xây dựng nền hành chính
cơng đáp ứng u cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại”1.

1 (24/01/2021). Cải cách hành chính là gì? Tại sao Chính phủ lại lựa chọn cải cách thủ tục hành

chính là khâu đột phá?. Truy cập từ:
/>
khau-dot-pha--.aspx

13



Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa
học hành chính, có ý nghĩa khơng chˆ về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn cao.
Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của
mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến cải cách hành chính
2.2.2.1. Vai trị và mục đích của cải cách hành chính
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm trật tự
của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực
hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền
trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét
cho cùng, khơng có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý
của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội,
trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật
tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước
khởi xướng và lãnh đạo ở nước ta gần 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc
trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan
liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Đời sống của nhân dân khơng ngừng được cải thiện, duy trì được định hướng
phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành công kể trên có nhiều nguyên nhân, trong đó
có một nguyên nhân rất quan trọng là trong tồn bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm
1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến cải cách nền hành chính nhà
nước. Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan
của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà
nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công
cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
2.2.2.2. Yêu cầu của cải cách hành chính

Cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả của quá trình hội
14


nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng cso
hiểu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào tiến trình phát triển của
đất nước.
Cải cách hành chính nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phải đảm
bảo thuận lợi nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực chống quan liêu,
phịng và chống tham nhũng lãng phí.
Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, giữa các cấp chính quyền, giữa
chính quyền đơ thị cà chính quyền nơng thơn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan
hành chính; hoạt động có kỷ luật , kỷ cương và nâng cao hiệu lực, tinh thần trách nhiệm
và tận tụy phục vụ nhân dân.
Cải cách hành chính phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng
dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông
tin.
2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những mặt đạt được
Thứ nhất, về mặt hoàn thiện thể chế: thể chế của nền hành chính đang được dần
cải cách và được hoàn thiện để phù hợp hơn với đường lối chủ trương của Đảng và cơ
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cố gắng để đáp ứng được yêu cầu
hội nhập quốc tế.” ...trong 6 tháng đầu năm 2021, Bộ Nội vụ đã kiểm tra theo thẩm
quyền 320 văn bản quy phạm pháp luật. Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định
số 56/QĐ-BNV ngày 21/01/2021 về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực toàn bộ (20 văn bản) và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một
phần (19 văn bản) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.” 1

Thứ hai, về cải cách thủ tục hành chính: mơi trường kinh doanh được cải thiện và
đổi mới trong sáng tạo, đồng thời cũng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình
tăng trưởng và bên cạnh đó sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng được đẩy mạnh.”
1 (28/06/2021) Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của

Bộ Nội vụ. Truy cập từ />15


Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị trong giải quyết thủ tục hành chính được
chú trọng thực hiện nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, tổ
chức; đồng thời, phân công công chức theo dõi, đôn đốc các đơn vị trả lời ý kiến phản
ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp trên Hệ thống tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị (PAKN), qua đó kịp thời tháo gỡ vướng mắc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính. Trong 6 tháng đầu năm 2021, Bộ Nội vụ tiếp nhận và trả lời 193 ý kiến PAKN
của người dân, doanh nghiệp qua Hệ thống tiếp nhận PAKN trên Cổng dịch vụ công
quốc gia.”1
Thứ ba, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: đã phân định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn và khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ. Cơ cấu
bên trong cũng đã có sự phân định rõ ràng hơn giữa cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị
sự nghiệp.“Đến nay đã giảm được nhiều đầu mối bên trong các bộ, ngành trung ương,
các địa phương, đặc biệt giảm trên 25% đơn vị sự nghiệp nhất là ở các địa phương
(giảm 3.980 đơn vị sự nghiệp), giảm trên 27.500 biên chế công chức (tương ứng giảm
10,01% so với 2015), giảm gần 243.000 biên chế viên chức (tương ứng giảm 11,98% so
với năm 2015, vượt mục tiêu Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị đến năm 2021
giảm 10%), giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, bản, tổ dân phố gần 148.000 người.”

2

Thứ tư, về cải cách tài chính cơng: đã đạt được kết quả tích cực, cơng tác quản lý

tài chính, ngân sách có nhiều đổi mới nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
quốc gia cho phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân
sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ
được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc
đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các
cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi
1(28/06/2021) Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của Bộ

Nội vụ. Truy cập từ />
2 (28/01/2021) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nền hành chính nhà nước góp
phần đẩymạnh đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Truy cập
từ />
16


mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.” Để bảo đảm nguồn lực
triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ công tác năm
2021, Bộ Nội vụ đã giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 cho các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ. Bên cạnh đó, Bộ Nội vụ đã sớm thực hiện việc cơng khai dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021. Trong 6 tháng đầu năm 2021, Bộ đã ban hành các
quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với 19 đơn vị sự
nghiệp cơng lập thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ. Phê duyệt phương án tự chủ của Viện
Khoa học Tổ chức Nhà nước.”1
Thứ năm, về cải cách chế độ công vụ: xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công
khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để
thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà
nước.” Trong 6 tháng đầu năm 2021, cơng tác kiện tồn nhân sự và lãnh đạo các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ được đẩy mạnh thực hiện. Theo đó, Bộ Nội vụ đã tiến hành điều
động, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ đối với 05 trường hợp; tiếp nhận biệt

phái và bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với 01 trường hợp; bổ
nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ đối với 07 trường hợp; thực
hiện tuyển dụng 05 công chức theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán
bộ khoa học trẻ. Ban hành các quyết định công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công
chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức năm 2020; tiến hành bổ nhiệm và
xếp lương ngạch chun viên chính đối với 32 cơng chức, bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp chuyên viên chính đối với 41 viên chức, bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp giảng viên chính đối với 95 viên chức. Về thực hiện cơ cấu công
chức, viên chức theo vị trí việc làm, Bộ Nội vụ đã ban hành quyết định phê duyệt danh
mục vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước.”2
1(28/06/2021) Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của

Bộ Nội vụ. Truy cập từ />2(28/06/2021) Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của
Bộ Nội vụ. Truy cập từ />17


Thứ sáu, về xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử: Chính phủ số, tăng cường
ứng dụng cơng nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, cơng
nghệ thúc đẩy hồn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp
phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.” Trong 6 tháng đầu năm
2021, Bộ Nội vụ đã thực hiện rà sốt, chỉnh sửa, nâng cấp 11 quy trình ISO giải quyết
thủ tục hành chính; xây dựng, nâng cấp 30 quy trình ISO nội bộ. Để nâng cao chất
lượng, hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của Bộ, góp
phần thực hiện hiệu quả cơng tác cải cách hành chính, Bộ Nội vụ đã ban hành Kế
hoạch duy trì áp dụng và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN

ISO 9001: 2015 và áp dụng ISO điện tử vào các quy trình xử lý cơng việc.” 1

2.3.1.2. Ngun nhân những mặt đạt được
Nguyên nhân mặt đạt được về thể chế: việc ban hành thêm các văn bản như luật,
nghị định,... đã góp phần trong việc hồn thiện thể chế của nền hành chính. ”Chỉ tính
giai đoạn 5 năm qua (từ 2016-2020) các cơ quan Trung ương đã ban hành tổng cộng
71 Luật, 745 Nghị định, 232 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 2.242 Thơng tư và
nhiều văn bản khác.”2
Ngun nhân mặt đạt được về thủ tục hành chính: Cải cách thủ tục hành chính
được thực hiện qua việc tiết kiệm được chi phí xã hội. “Tính từ đầu nhiệm kỳ đến giữa
năm 2020, Chính phủ đã cắt giảm, đơn giản hố 3.893/6.191 điều kiện kinh doanh,
6.776/9.926 danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành và 30/120 TTHC liên

1(28/06/2021) Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của Bộ

Nội vụ. Truy cập từ />
2 (28/01/2021) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nền hành chính nhà nước góp
phần đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Truy cập từ
/>
18


quan đến kiểm tra chuyên ngành. Tổng chi phí xã hội tiết kiệm được từ việc cắt giảm,
đơn giản hoá khoảng 18 triệu ngày công/năm, tương đương hơn 6.300 tỷ đồng/năm.”3
Nguyên nhân mặt đạt được tổ chức hành chính bộ máy nhà nước: việc triển khai
Nghị quyết số 18-NQ/TW,19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khoá XII) bước
đầu đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tạo được nhận thức mới, tư duy mới và hành
động quyết liệt trong cả hệ thống chính trị, từ bộ máy hành chính trung ương đến địa
phương.
Nguyên nhân mặt đạt được về tài chính công: Bộ Nội vụ tiếp tục tăng cường kỷ

luật tài chính, điều hành chặt chẽ ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; triệt để
tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần
thiết; hạn chế mua sắm các trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội
thảo. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công; tăng cường quản lý, giám sát
chặt chẽ đầu tư công.
Nguyên nhân mặt đạt được về chế độ công vụ: Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã thành lập
Ban soạn thảo xây dựng Đề án luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức về địa phương
công tác của Bộ Nội vụ giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm 2030; thành lập Ban
soạn thảo Đề án “Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn
nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý và điều động, biệt phái công chức, viên chức làm
việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
Nguyên nhân mặt đạt được về xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử: Bộ Nội
vụ ln xác định hiện đại hóa hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động
của cơ quan hành chính nói chung, đẩy mạnh thực hiện xây dựng Chính phủ điện tử,
Chính phủ số, chuyển đổi số nói riêng là một trong những nội dung trọng tâm, góp phần
đổi mới, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ.

3 (28/01/2021) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nền hành chính nhà nước góp
phần đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Truy cập từ
/>
19


2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những mặt hạn chế
Thứ nhất, trong hoàn thiện thể chế và cải cách thủ tục hành chính: hệ thống thể
chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước vẫn còn nhiều bất cập.
Một trong những hạn chế, bất cập lớn trong hoạt động xây dựng pháp luật là tình trạng
chồng chéo, mâu thuẫn, xung đột giữa các văn bản luật và các văn bản dưới luật. Thực
trạng này dẫn đến nhiều khó khăn cho việc thực hiện pháp luật của người dân, doanh

nghiệp và thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước. Trên bình diện chung, còn tồn
tại sự chồng chéo, xung đột giữa các đạo luật với nhau, giữa luật chung và luật chuyên
ngành, giữa văn bản hướng dẫn luật này và văn bản hướng dẫn luật khác, dẫn đến tình
trạng “làm theo luật này thì đúng, luật khác thì sai”. Tình trạng cịn nhiều văn bản pháp
luật chồng chéo, mâu thuẫn, thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Nhưng hiện tượng đó vẫn diễn
ra, thậm chí cịn khá phổ biến hiện nay…

Thứ hai, trong cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: hiện nay, vẫn còn sự
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa một số bộ, ngành. Để bảo đảm chất lượng của
pháp luật, cần phải thực hiện tốt việc xây dựng, phân tích chính sách - cơ sở lý luận,
thực tiễn quan trọng cho việc soạn thảo nội dung các văn bản pháp luật. Về cơ sở pháp
lý, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã đổi mới cơ bản quy trình
xây dựng, ban hành văn bản theo hướng tách bạch quy trình xây dựng chính sách với
quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định, quy định quy trình xây dựng chính sách
cần được thơng qua, phê duyệt trước khi bắt đầu soạn thảo văn bản. Nhưng trong thực
tiễn, cơng đoạn xây dựng, phân tích, lấy ý kiến góp ý rộng rãi, đánh giá tác động chính
sách, pháp luật cịn nhiều hạn chế. Nhiều khi các đề nghị xây dựng luật mới chˆ là cảm
tính, chưa đưa được cuộc sống vào luật. Nhiều dự án do vậy đã phải soạn thảo lại, sửa
đổi nhiều lần, gây lãng phí lớn về thời gian, cơng sức và tiền bạc.
Thứ ba, trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức: có thể
nói, hạn chế, bất cập lớn nhất là chưa xây dựng được đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ
trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây
20


dựng và phát triển đất nước. Xây dựng pháp luật là hoạt động rất phức tạp, chịu sự tác
động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Năng lực, trình độ, tầm nhìn của đội ngũ
cán bộ, cơng chức về xây dựng pháp luật còn nhiều hạn chế và là một trong những
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng bất cập trong xây dựng pháp luật. Việc đào tạo, bồi
dưỡng chuyên sâu về xây dựng, phân tích chính sách, soạn thảo văn bản pháp luật chưa

được thực hiện thường xuyên, bài bản, chế độ trách nhiệm cùng các chế tài xử lý vi
phạm trong xây dựng pháp luật cũng mới chˆ dừng ở nguyên tắc chung.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
Nguyên nhân của hạn chế thứ nhất: do chưa nhận thức được đầy đủ vai trò, tầm
quan trọng của công tác xây dựng thể chế trong quản lý hành chính nhà nước, quản trị
nhà nước. Bên cạnh đó trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu
hoạch định và xây dựng thể chế cịn nhiều bất cập, nguồn lực tài chính đầu tư cho xây
dựng và ban hành thể chế còn hạn chế.
Nguyên nhân của hạn chế thứ hai: do sự thiếu kiên quyết, nhất quán và đồng bộ
trong khâu tổ chức thực hiện cũng như thiếu các giải pháp hiệu quả và điều kiện cần
thiết cho cải cách bộ máy.
Nguyên nhân của hạn chế thứ ba: chưa nhận thức được đầy đủ vai trị cốt lõi, tính
chất cũng như đặc điểm lao động của đội ngũ cán bộ, công chức, mà đặc biệt là cơng
chức hành chính.
2.4. Giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam
2.4.1. Phát triển những mặt đạt được:
Thứ nhất về xây dựng và hoàn thiện thể chế.
Việc thực hiện thí điểm quản lý theo mơ hình chính quyền đô thị đã quán triệt
sâu sắc đường lối, chủ trương của Đảng về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; hoàn thiện thêm một bước cơ sở lý
luận, khoa học và thực tiễn về tổ chức hợp lý chính quyền địa phương theo hướng phân
biệt rõ sự khác biệt giữa chính quyền đơ thị và chính quyền nông thôn. Tuy
21


×