ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L07--- NHÓM 10 HK212
NGÀY NỘP :06-2-2022
Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Lâm Phạm Quốc Duy Nghiêm
Nguyễn Thị Ánh Ngọc
Hà Vĩ Nguyên
Phan Chí Nguyên
Đinh Thành Nhân
Mã số sinh viên
2013863
1914346
2013907
2010465
1914428
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
0
0
Tieu luan
Điểm số
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: ....L07.... Tên nhóm: .........10......HK ......212.........Năm học ............2021-2022...............
Đề tài:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ST
T
Mã số SV
1
2013863
Lâm Phạm Quốc
Nghiêm
Duy
Phần I, III và IV
20%
2
1914346
Nguyễn Thị Ánh
Ngọc
Phần II: Chương 2 (2.1, 2.2)
20%
3
2013907
Hà Vĩ
Nguyên
Phần II: Chương 1 (1.1, 1.2)
20%
4
2010465
Phan Chí
Nguyên
Phần II: Chương 2 (2.4)
20%
5
1914428
Đinh Thành
Nhân
Phần II: Chương 2 ( 2.3)
20%
Họ
Tên
Nhiệm vụ được phân công
% Điểm
BTL
Điểm
BTL
Ký tên
Họ và tên nhóm trưởng: Đinh Thành Nhân Số ĐT: ............0918198167.............. Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Đinh Thành Nhân
0
0
Tieu luan
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU_____________________________________________________1
II. PHẦN NỘI DUNG__________________________________________________5
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA___________________________5
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa___________________5
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa_____________________________5
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa________________5
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa___________________7
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa___________________________7
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa_________________________9
Tóm tắt chương 1___________________________________________________10
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY____________________________12
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam______________________12
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa___12
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam________12
2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan__________________________13
2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính_________________________________13
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến cải cách hành chính___________________14
2.2.2.1. Vai trị và mục đích của cải cách hành chính____________________14
2.2.2.2. Yêu cầu của cải cách hành chính_____________________________14
2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.__________________15
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân____________________________15
2.3.1.1. Những mặt đạt được______________________________________15
2.3.1.2. Nguyên nhân những mặt đạt được____________________________18
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân_____________________________20
2.3.2.1. Những mặt hạn chế_______________________________________20
2.3.2.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế_________________________21
2.4. Giải pháp cải cách hành chính ở Việt Nam___________________________21
2.4.1. Phát triển những mặt đạt được:_________________________________21
2.4.2. Các giải pháp khắc phục hạn chế:_______________________________24
III. KẾT LUẬN_______________________________________________________27
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO____________________________________________30
0
0
Tieu luan
0
0
Tieu luan
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khát vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, khát vọng về một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử. Chính vì thế để đáp ứng khát
vọng trên đòi hỏi chúng ta phải xây dựng bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa hoàn
thiện, vững mạnh lấy pháp luật làm phương tiện để quản lý. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là kiểu nhà nước mới mà ở đó quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp cơng nhân
có sứ mệnh đưa nhân dân lao động lên làm chủ mọi mặt đời sống và được xây dựng
trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê-nin với những giá trị văn hóa, tiến bộ của
nhân loại và mang bản sắc riêng của dân tộc. Là công cụ để mà Đảng và giai cấp cơng
nhân thực hiện vai trị lãnh đạo xã hội của mình. Lấy pháp luật tạo điều kiện cho
những cá nhân được tự do, phát triển toàn diện về mọi mặt, xây dựng nhà nước theo
hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định nhà nước ta cần phải tiếp tục cải
cách bộ máy nhà nước, từng bước xậy dựng một nhà nước theo hướng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa: “tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật đồng thời coi trọng giáo dục,
nâng cao đạo đức”. Hay là tại Điều 2 Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2001) khẳng định rõ: “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
nông dân và tầng lớp trí thức”. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể chế hóa được đường lối
mà Đảng đề ra trong “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội”.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là điều bắt
buộc để có được cuộc sống ấm no, dân chủ, công bằng, văn minh, là tiền đề giải quyết
các vấn đề xảy ra trong mối quan hệ Nhà nước và nhân dân. Chính vì thế mà xây dựng
1
0
0
Tieu luan
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vơ cùng cấp thiết trong cơng cuộc
đổi mới tồn diện đất nước.
Cải cách hành chính là những thay đổi trong hệ thống hành chính nhà nước, có
tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Là bộ phận quan trọng trong
công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng
hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam góp phần đảm bảo trật tự của xã hội, duy trì sự phát
triển xã hội theo định hướng nhà nước. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia trên thế
giới
Hiện nay ở Việt Nam, công cuộc cải cách hành chính nhà nước là tâm điểm trong
các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển, từng bước hồn thiện như là nền
hành chính được cải cách và dần được hoàn thiện cơ bản phù hợp với chủ trương của
Đảng, phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước thơng qua điện tử
hóa. Cơng cuộc cải cách thể chế của nền hành chính đang được dần cải cách và được
hoàn thiện để phù hợp hơn với đường lối chủ trương của Đảng và cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cố gắng để đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc
tế. Môi trường kinh doanh được cải thiện và đổi mới trong sáng tạo, đồng thời cũng
góp phần cơ cấu lại nền kinh tế. Bộ máy hành chính nhà nước đã được phân định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn và khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu bên trong cũng đã có sự phân định rõ ràng hơn giữa cơ quan quản lý nhà nước
và đơn vị sự nghiệp. Hơn thế nữa, cải cách tài chính cơng đã đạt được kết quả tích cực,
cơng tác quản lý tài chính, ngân sách có nhiều đổi mới. có sự đổi mới mạnh mẽ cơ chế
phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động;
kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Cuối cùng xây dựng, phát triển Chính
phủ điện tử, Chính phủ số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hồn thành xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao
năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng
2
0
0
Tieu luan
lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho
người dân, tổ chức. Tuy nhiên cũng còn tồn tại những hạn chế như thủ tục hành chính
trên một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước từ Trung ương đến địa phương vẫn chưa thật sự thống nhất, thông suốt; chất
lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức có nơi chưa đồng đều, thậm chí cịn yếu; ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ quan hành chính cịn hạn chế. Đối mặt với
sự phát triển chóng mặt từ các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cách mạng công
nghiệp 4.0, chúng ta cần phải quyết liệt cải cách hành chính hơn nữa, nhằm tiếp tục
xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
3
0
0
Tieu luan
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội chủ
nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải cách hành chính.
Thứ hai, đánh giá thực trạng cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp ;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4
0
0
Tieu luan
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
“Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã
hội chủ nghĩa”1.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng quan niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa là thống nhất
về căn bản với nhà nước chuyên chính vơ sản cả về bản chất, mục tiêu, vai trò, chức
năng và các hoạt động theo những nguyên tắc, pháp luật, chính sách của nó.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thoát khỏi sự áp bức, bất
công và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và những giá trị
của con người được tôn trọng bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực
của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, chˆ đến khi xã hô ‰i tư bản chủ nghĩa xuất hiê ‰n, khi mà những mâu
thuẫn giữa quan hê ‰ sản xuất tư bản tư nhân về tư liê u‰ sản xuất với tính chất xã hơ ‰i hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuô ‰c
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
làm xuất hiê ‰n các phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản, thì trong cuô c‰ đấu tranh
của giai cấp vô sản, các Đảng Cô ‰ng sản mới được thành lâp‰ để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vơ sản được trang bị bởi vũ khí lý luâ ‰n là chủ nghĩa Mác Lênin với tư cách cơ sở lý luâ ‰n để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học . Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, tr.143.
5
0
0
Tieu luan
của giai cấp mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tô ‰c và thời đại cũng tác
đô ‰ng mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao đô ‰ng
của mỗi nước. Dưới tác đô ‰ng của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn
gay gắt giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao đô ‰ng với giai cấp bóc lơ ‰t, cách mạng vơ
sản có thể xảy ra ở những nước có chế đơ ‰ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong
các nước dân tô ‰c thuô ‰c địa.
Nhà nước xã hô ‰i chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuô ‰c cách mạng do giai cấp vô
sản và nhân dân lao đô ‰ng tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ‰ng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiê ‰n của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hô ‰i chủ
nghĩa cũng như viêc‰ tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức
và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hô ‰i chủ nghĩa là ở
chỗ, đó là tổ chức thực hiê ‰n quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diê n‰ cho ý chí của
nhân dân, thực hiên‰ viê ‰c tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hơ ‰i của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ‰ng sản.
Các đặc trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin
và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản
của nhà nước XHCN như sau:
Thứ nhất, có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại. Chˆ có nền sản xuất cơng nghiệp
hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất
cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân,
khơng ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho tồn dân. Nền cơng nghiệp hiện đại đó
được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển.
Thứ hai, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Chủ
nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu về tư
liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được
củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu
thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó
với nhau vì những lợi ích căn bản.
6
0
0
Tieu luan
Thứ ba, tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. Quá trình xây
dựng Nhà nước XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất
và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị
làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động
bị tha hóa trong xã hội cũ.
Thứ tư, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nước XHCN bảo
đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm
theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã
hội ở giai đoạn này.
Thứ năm, Nhà nước mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham
gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự
giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của
chính mình ngày càng rõ hơn.
Thứ sáu, giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng
bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải
phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm
cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong cơng cuộc xây dựng Nhà nước
XHCN. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối
kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nơ dịch và áp bức dân
tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang
bản chất của giai cấp thống trị xã hội.
7
0
0
Tieu luan
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chun chính vơ sản) do đó
trước hết nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai
cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất mới, hiện đại, gắn
với và đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc, do vậy nhà nước xã hội chủ
nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu sắc.
Tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
giai cấp phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã hội
chủ nghĩa, giai cấp vô sản giữ vai trò thống trị. Sự thống trị của giai cấp vơ sản có khác
biệt về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai
cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số dối với tất cả các giai cấp trong xã hội nhằm bảo
vệ và duy trì địa vị của mình. Đối với giai cấp vơ sản, sự thống trị về chính trị của họ
là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp
mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó,
nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó, khoogn
cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong
lịch sử đều là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động
bị áp bức, bóc lột thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành
chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân
dân lao động, nó khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chˆ là “nửa nhà nước”.
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ
của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các
8
0
0
Tieu luan
giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giaia cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc
tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo các góc độ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các
chức năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà
nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, việc
thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị của giai
cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã
hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những
phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời kỳ quá độ, sự trấn
áp vẫn cịn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số nhân dân lao động
đối với thiểu số bóc lột. Theo Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng
sản, “Cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn cịn cần thiết, nhưng
nó đã là nhà nước q độ, mà khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa” 1.
Lênin cho rằng, giai cấp vơ sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa vị
thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng khơng chˆ là trấn áp lại
sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo
ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học . Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, tr.146.
9
0
0
Tieu luan
đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý
và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải
chˆ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng khơng phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh
tế của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là việc
giai cấp vơ sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn so
với chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là điều bảo
đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”1.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng
thời cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thủ và những phần tử
chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để
quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là
quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
Tóm tắt chương 1
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, về mặt chính trị mang bản chất của giai cấp cơng
nhân - giai cấp có lợi ích phù hợp chung của quần chúng nhân dân lao động, về
phương diện kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của chế
độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, về văn hóa, xã hội là nhà nước được xây
dựng dựa trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị
văn hóa tiên tiến của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc, khoảng cách
giữa các tầng lớp, giai cấp dần thu hẹp tạo ra sự bình đẳng trong việc tiếp nhận các cơ
hội để phát triển. Dựa trên các góc độ tiếp cận khác nhau mà ta có thể phân chia chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa thành nhiều chức năng khác nhau như: đối nội và
đối ngoại (phạm vi tác động), chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (lĩnh vực tác động),
chức năng giai cấp và xã hội (tính chất tác động). Tóm lại, nhà nước xã hội chủ nghĩa
là phương thức, phương tiện, là một công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, để bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học . Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, tr.146.
10
0
0
Tieu luan
thành cơng thì việc xây dựng và khơng ngừng hồn thiện nhà nước xã hội chủ nghĩa một trong những cơng cụ chủ yếu của q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới,
là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
2.1.1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
11
0
0
Tieu luan
“Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở
đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân
thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước, phải có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu
phục vụ nhân dân”1.
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tính tất yếu khách quan của việc ra đời Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất
phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, nhằm xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Chúng ta ý thức sâu sắc rằng, để xây dựng một chế độ xã
hội có tính mục tiêu như vậu thì cơng cụ, phương tiện cơ bản chˆ có thể là nên kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLenin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính tất yếu khách quan ấy còn xuất phát từ đặc điểm
của thời đại với xu thế tồn cầu hóa. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta
trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WHO) đòi hỏi chúng ta tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho Nhà
nước khơng ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội, thực hành dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhập
vững chắc vào đời sống quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng
để điều chˆnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng roc ràng, có cơ chế
phối họp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học . Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, tr.156
12
0
0
Tieu luan
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà
nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm , dân
kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn
những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh
của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm sốt lẫn nhau, như bảo đảm
quyền lực là thông nhất và sự chˆ đạo thống nhất của Trung ương.
2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan
2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính
“Cải cách hành chính là q trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu
hồn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ
chức, cơ chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức…) nhằm xây dựng nền
hành chính cơng đáp ứng u cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện
đại”1.
1 (24/01/2021). Cải cách hành chính là gì? Tại sao Chính phủ lại lựa chọn cải cách thủ tục hành
chính là khâu đột phá?. Truy cập từ:
/>
13
0
0
Tieu luan
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa
học hành chính, có ý nghĩa khơng chˆ về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn cao.
Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể
của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến cải cách hành chính
2.2.2.1. Vai trị và mục đích của cải cách hành chính
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm trật
tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện
thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm
quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà
nước, xét cho cùng, khơng có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời
sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội
và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Công cuộc đổi mới do
Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở nước ta gần 30 năm qua đã tạo nên
những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN. Đời sống của nhân dân khơng ngừng được cải thiện,
duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành công kể trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong tồn bộ tiến
trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta ln chú trọng
đến cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một
trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan
trọng của cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và
quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành
chính là nội dung trọng tâm của cơng cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2.2.2.2. Yêu cầu của cải cách hành chính
Cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả của quá trình hội
14
0
0
Tieu luan
nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng cso
hiểu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào tiến trình phát triển của
đất nước.
Cải cách hành chính nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phải đảm
bảo thuận lợi nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực chống quan liêu,
phịng và chống tham nhũng lãng phí.
Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, giữa các cấp chính quyền, giữa
chính quyền đơ thị cà chính quyền nơng thơn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan
hành chính; hoạt động có kỷ luật , kỷ cương và nâng cao hiệu lực, tinh thần trách
nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân.
Cải cách hành chính phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng
dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
thông tin.
2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những mặt đạt được
Thứ nhất, về mặt hoàn thiện thể chế: thể chế của nền hành chính đang được dần
cải cách và được hoàn thiện để phù hợp hơn với đường lối chủ trương của Đảng và cơ
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cố gắng để đáp ứng được yêu cầu
hội nhập quốc tế.” ...trong 6 tháng đầu năm 2021, Bộ Nội vụ đã kiểm tra theo thẩm
quyền 320 văn bản quy phạm pháp luật. Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định
số 56/QĐ-BNV ngày 21/01/2021 về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực toàn bộ (20 văn bản) và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một
phần (19 văn bản) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.” 1
Thứ hai, về cải cách thủ tục hành chính: mơi trường kinh doanh được cải thiện
và đổi mới trong sáng tạo, đồng thời cũng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ
hình tăng trưởng và bên cạnh đó sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng được đẩy mạnh.”
1 (28/06/2021) Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của
Bộ Nội vụ. Truy cập từ />
15
0
0
Tieu luan
Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị trong giải quyết thủ tục hành chính được
chú trọng thực hiện nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân,
tổ chức; đồng thời, phân công công chức theo dõi, đôn đốc các đơn vị trả lời ý kiến
phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp trên Hệ thống tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị (PAKN), qua đó kịp thời tháo gỡ vướng mắc, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính. Trong 6 tháng đầu năm 2021, Bộ Nội vụ tiếp nhận và trả lời 193 ý
kiến PAKN của người dân, doanh nghiệp qua Hệ thống tiếp nhận PAKN trên Cổng
dịch vụ công quốc gia.”1
Thứ ba, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: đã phân định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn và khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ. Cơ
cấu bên trong cũng đã có sự phân định rõ ràng hơn giữa cơ quan quản lý nhà nước và
đơn vị sự nghiệp.“Đến nay đã giảm được nhiều đầu mối bên trong các bộ, ngành
trung ương, các địa phương, đặc biệt giảm trên 25% đơn vị sự nghiệp nhất là ở các
địa phương (giảm 3.980 đơn vị sự nghiệp), giảm trên 27.500 biên chế công chức
(tương ứng giảm 10,01% so với 2015), giảm gần 243.000 biên chế viên chức (tương
ứng giảm 11,98% so với năm 2015, vượt mục tiêu Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị đến năm 2021 giảm 10%), giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố gần 148.000 người.” 2
Thứ tư, về cải cách tài chính cơng: đã đạt được kết quả tích cực, cơng tác quản lý
tài chính, ngân sách có nhiều đổi mới nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
quốc gia cho phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng
ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm
vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng
tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi
1(28/06/2021) Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của
Bộ Nội vụ. Truy cập từ />2 (28/01/2021) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nền hành chính nhà nước góp
phần đẩymạnh đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Truy cập
từ />
16
0
0
Tieu luan