Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng tại công ty niêm yết chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC
DÂN

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY
ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC THẬN
TRỌNG TRONG KẾ TỐN TẠI CÁC CƠNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT
NAM
Chun ngành: Kế tốn, kiểm tốn và phân
tích Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

HÀ NỘI - 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng bản đăng ký đề tài này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận án



Nguyễn Thị Bích Thủy


LỜI CẢM ƠN
Luận án là thành quả của những nỗ lực bền bỉ và nghiêm túc của tác giả trong suốt
4 năm học tập và nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ vô cùng quý báu của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân trong
gia đình.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh Người Hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện
Luận án. Được làm việc dưới sự định hướng, chỉ dẫn và hỗ trợ tận tình của thầy là yếu
tố khơng thể thiếu giúp tác giả hồn thành luận án.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới các thầy cơ Viện Kế tốn - Kiểm tốn, Viện Đào
tạo Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ Tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án này. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Thị Minh – Trưởng khoa Toán kinh tế đã góp ý, hướng dẫn tác giả xử lý dữ liệu trong
quá trình nghiên cứu và viết luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ Khoa Kinh tế - trường Đại học
Vinh – nơi tác giả công tác – những người đã dành cho tác giả sự khuyến khích, động
viên, và sẻ chia cơng việc để tác giả có điều kiện hồn thành luận án của mình.
Và sau cùng, tác giả xin cảm ơn bố mẹ, chồng và hai con gái - những người luôn
bên cạnh động viên, hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần, là động lực để tác giả nghiên cứu
và hồn thành luận án.
Một lần nữa, tơi xin trân trọng cảm ơn tất cả.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bích Thủy


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ.........................................................................................ix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................4
1.5. Khái quát phương pháp nghiên cứu......................................................................5
1.6. Khung nghiên cứu của Luận án.............................................................................6
1.7. Kết cấu của Luận án.................................................................................................6
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC
HIỆN NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN......................................9
2.1. Lý luận chung về nguyên tắc thận trọng trong kế toán......................................9
2.1.1. Lịch sử nguyên tắc thận trọng trong kế tốn......................................................9
2.1.2. Các mơ hình đo lường việc thực hiện ngun tắc thận trọng trong kế toán tại
doanh nghiệp.....................................................................................................16
2.2. Lý luận chung về quản trị công ty........................................................................28
2.2.1. Nguồn gốc và định nghĩa Quản trị công ty...................................................... 28
2.2.2. Nội dung và đặc điểm của quản trị cơng ty......................................................30
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của đặc điểm quản trị công ty
đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn..........................................32
2.3.1. Tác động của quy mơ Hội đồng quản trị đến việc thực hiện nguyên tắc thận
trọng trong kế toán............................................................................................32
2.3.2. Tác động của việc kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc
điều hành (CEO) đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán......33

2.3.3. Tác động của tính độc lập của Hội đồng quản trị đến việc thực hiện nguyên tắc
thận trọng trong kế toán....................................................................................34
2.3.4. Tác động của thành viên Hội đồng quản trị có chun mơn về kế tốn tài
chính đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán....................36


2.3.5. Tác động của sự hiện diện của Ủy ban kiểm toán đến việc thực hiện nguyên tắc
thận trọng trong kế toán....................................................................................36
2.3.6. Tác động của thành viên Ủy ban kiểm tốn hoặc thành viên Ban kiểm sốt có
chun mơn về kế tốn tài chính đến việc thực hiện ngun tắc thận trọng trong
kế toán...............................................................................................................37
2.3.7. Tác động của Sở hữu của Ban giám đốc đến việc thực hiện nguyên tắc thận
trọng trong kế toán............................................................................................38
2.3.8. Tác động của Sở hữu Nhà nước đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong
kế toán...............................................................................................................39
2.4. Lý thuyết nền tảng phục vụ nghiên cứu tác động của đặc điểm QTCT đến
việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn..........................................48
2.4.1. Lý thuyết thơng tin bất đối xứng (Asymmetric Information)..........................48
2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)................................................................ 50
2.4.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)........................................... 51
2.5. Xác định khoảng trống nghiên cứu......................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.......................................................................................................................................55
3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học về các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty tác
động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn................................55
3.1.1. Quy mơ Hội đồng quản trị................................................................................55
3.1.2. Kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc điều hành...........56
3.1.3. Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành...............................................56
3.1.4. Thành viên Hội đồng quản trị có chuyên mơn về kế tốn tài chính................58
3.1.5. Thành viên Ban kiểm sốt có chun mơn về kế tốn tài chính......................59

3.1.6. Tỷ lệ sở hữu của Ban giám đốc........................................................................ 60
3.1.7. Sở hữu của Nhà Nước.......................................................................................61
3.1.8. Các yếu tố khác không thuộc đặc điểm Quản trị cơng ty có ảnh hưởng đến việc
thực hiện ngun tắc thận trọng trong kế tốn.................................................62
3.2. Mơ hình nghiên cứu.......................................................................................................64
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................66
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................... 66
3.3.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu.......................................... 77
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.........................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................80
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TÁC


THẬN TRỌNG TRONG KẾ TỐN TẠI CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...................................................................81
4.1. Kết quả đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn tại các cơng
ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.................................................81
4.2. Thống kê mơ tả biến độc lập và mối tương quan giữa các biến trong mơ hình
nghiên cứu........................................................................................................................85
4.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập......................................................................85
4.2.2. Mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu.................88
4.2.3. Kiểm định giả thuyết các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty tác động đến
việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các cơng ty niêm yết trên
thị trường chứng khốn Việt Nam....................................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...............................................................................................100
CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. CÁC KHUYẾN NGHỊ
VÀ KẾT LUẬN...............................................................................................................101
5.1. Phân tích, so sánh kết quả hồi quy giữa các mơ hình.....................................101
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu thực nghiệm.....................................................103

5.2.1. Sự kiêm nhiệm chức danh (CEO và chủ tịch HĐQT) và việc thực hiện nguyên tắc
thận trọng trong kế toán............................................................................................103
5.2.2. Thành viên Hội đồng quản trị có chun mơn về kế tốn tài chính và việc thực hiện
nguyên tắc thận trọng trong kế toán......................................................................... 105
5.2.3. Thành viên ban kiểm sốt có chun mơn về kế tốn tài chính và việc thực hiện
ngun tắc thận trọng trong kế toán......................................................................... 106
5.2.4. Tỷ lệ sở hữu của Ban giám đốc và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế
toán 107
5.2.5. Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán
110
5.3. Các khuyến nghị, đề xuất đối với việc thực hiện ngun tắc thận trọng trong
kế tốn tại các cơng ty niêm yết trên TTCK Việt Nam..................................111
5.3.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp.......................................................................... 111
5.3.2. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước..................................................... 114
5.3.3. Khuyến nghị dành cho nhà đầu tư............................................................................116
5.3.4. Khuyến nghị dành cho cơ sở giáo dục đào tạo.........................................................116
5.4. Những đóng góp của luận án..............................................................................117
5.4.1. Đóng góp về mặt khoa học và lý luận...................................................................... 117
5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn........................................................................................117
5.5. Các hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai...................118


5.5.1. Các hạn chế của luận án............................................................................................118
5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................................... 119
KẾT LUẬN......................................................................................................................121
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................124
PHỤ LỤC.........................................................................................................................139



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Nội dung

viết tắt

1.

ACC

Accounting conservatism - Nguyên tắc thận trọng trong kế toán

2.

BCTC

BCTC

3.

BCTN

Báo cáo thường niên

4.


BKS

Ban kiểm sốt

5.

CTNY

Cơng ty niêm yết

6.

CEO

Giám đốc điều hành

7.

DN

Doanh nghiệp

8.

ĐHCĐ

Đại hội cổ đông

9.


FASB

Financial Accounting Standards Board - Hội đồng chuẩn mực kế
tốn tài chính (Hoa Kỳ)

10. FEM

Fixed Effect Model - Mơ hình hồi quy ảnh hưởng cố định

11. HĐQT

Hội đồng quản trị

12. HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

13. HOSE

Sở giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh

14. IASB

International Accounting Standards Board - Hội đồng chuẩn mực
kế toán quốc tế

15. KTNB

Kiểm tốn nội bộ


16. KTTC

Kế tốn tài chính

17. Luật DN

Luật số: 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014

18. OLS

Mơ hình hồi quy bình phương bé nhất

19. QTCT

Quản trị cơng ty

20. ROE

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

21. REM

Mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên

22. Sở GDCK Sở giao dịch chứng khoán
23. UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
24. UBKT

Ủy ban kiểm toán


25. VAS

Vietnamese Accounting Standards - Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu sử dụng mơ hình đo lường việc thực
hiện ngun tắc thận trọng trong kế tốn....................................................26

Bảng 2.2:

Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu về tác động của đặc điểm QTCT đến

Bảng 3.1:

việc thực hiện ACC.....................................................................................41
Mức độ vốn hóa thị trường theo GDP tại một số quốc gia (tỷ lệ %).........71

Bảng 3.2:

Mô tả và cách thức đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu.............74

Bảng 3.3:

Số lượng CTNY trong dữ liệu nghiên cứu.................................................78

Bảng 4.1:


Trích dữ liệu tính CONS của hai DN trong mẫu nghiên cứu.....................82

Bảng 4.2:

Thống kê mô tả biến phụ thuộc theo tổng thể mẫu nghiên cứu.................82

Bảng 4.3:

Top 20 DN có LNST cổ đông công ty mẹ biến động liên tục sau kiểm tốn
qua nhiều năm.............................................................................................84

Bảng 4.4:

Thống kê mơ tả biến phụ thuộc CONS theo ngành cấp 1..........................85

Bảng 4.5:

Thống kê mô tả các biến độc lập................................................................86

Bảng 4.6:

Ma trận hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mơ hình hồi quy.........89

Bảng 4.7:

Kết quả ước lượng hồi quy theo OLS đo lường sự tác động của đặc điểm

Bảng 4.8:

QTCT tác động đến việc thực hiện ACC....................................................91

Kết quả ước lượng hồi quy theo FEM đo lường sự tác động của đặc điểm
QTCT tác động đến việc thực hiện ACC....................................................93

Bảng 4.9:

Kết quả ước lượng hồi quy theo REM đo lường sự tác động của đặc điểm
QTCT tác động đến việc thực hiện ACC....................................................96

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Lagrangian Multiplier..................................................97
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Hausman.......................................................................99
Bảng 5.1:

So sánh kết quả hồi quy từ các mơ hình OLS, REM, FEM.....................101

Bảng 5.2:

Bảng tổng hợp và so sánh kết quả đạt được với giả thuyết đặt ra............103


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án.....................................................................6
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu tác động của đặc điểm Quản trị công ty đến việc thực
hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn tại các cơng ty phi tài chính niêm
yết trên TTCK Việt Nam..............................................................................65
Hình 4.1: Giá trị CONS trung bình qua các năm..........................................................83


11

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thận trọng là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản và là một yêu cầu được
nhắc đến khá nhiều trong hoạt động kế toán. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ ảnh
hưởng đến việc xác định giá trị các yếu tố trình bày trên BCTC, từ đó ảnh hưởng đến
tính trung thực, đáng tin cậy và hữu ích của thơng tin kế tốn. Tầm quan trọng của việc
thực hiện nguyên tắc này đã được Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ghi nhận
khi đưa khái niệm thận trọng vào Khung khái niệm cũng như yêu cầu thực hiện nguyên
tắc thận trọng hiện diện nhiều trong các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) cụ thể. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, thực tiễn cơng tác kế tốn đã cho thấy sự cần thiết của
việc thực hiện nguyên tắc này khi đánh giá giá trị, lập và trình bày các yếu tố trên
BCTC.
Khái niệm thận trọng (conservatism/prundence) lần đầu tiên được IASB đưa vào
Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC năm 1989 và được xem là một yêu cầu cơ bản của
thông tin kế toán. Việc áp dụng nguyên tắc thận trọng sẽ ảnh hưởng đến tính đáng tin
cậy (Reliability) của thơng tin kế tốn, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh của
các đối tượng sử dụng thông tin BCTC. Do trong q trình lập và trình bày BCTC có
thể phát sinh các giao dịch, sự kiện không chắc chắn như: khoản nợ phải thu có thể
khơng thu hồi được, tài sản có thể bị giảm giá trị thị trường, chi phí trả trước liên quan
đến nhiều kỳ kế tốn, lợi thế thương mại của doanh nghiệp,…Trong tình huống đó,
nhằm hạn chế hiện tượng doanh nghiệp phản ánh không đúng thực tế tình hình tài chính
hay kết quả kinh doanh, như: định giá thấp nợ phải trả, đánh giá cao giá trị tài sản…
IASB yêu cầu kế toán phải cân nhắc cẩn trọng trong việc đánh giá, ghi nhận và trình bày
các yếu tố không chắc chắn. Sự cân nhắc cẩn trọng là để sao cho tài sản và thu nhập
không bị thổi phồng (không bị đánh giá quá cao), trong khi chi phí và nợ phải trả khơng
bị đánh giá quá thấp. Đồng thời có sự bất cân xứng đối với thời điểm ghi nhận thông tin
tốt và thông tin xấu của doanh nghiệp. Theo đó, thơng tin tốt (tăng doanh thu, tăng tài
sản…) chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn, cịn thơng tin xấu (tăng chi phí,
giảm tài sản…) sẽ được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng xảy ra. Sự bất cân
xứng trong việc ghi nhận thông tin này giúp cảnh báo sớm cho nhà đầu tư về khả năng

mất vốn, cảnh báo sớm tình hình bất lợi cho cổ đơng, tăng tính hữu ích của BCTC.
Một số nghiên cứu trước đây đã cho thấy lợi ích của việc thực hiện nguyên tắc
thận trọng trong kế toán: cho phép ban giám đốc phát hiện sớm các dự án có giá trị hiện
tại âm (Ball, 2001), và tăng cơ hội đầu tư trong tương lai (Garcia Lara và cộng sự,
2009), hạn chế hành vi cơ hội của nhà quản lý (Watts, 2003; Chen và cộng sự, 2007),
giảm việc quản trị lợi nhuận (Watts, 2003), tăng giá trị doanh nghiệp (Watts và Zuo,
2012)…Tuy nhiên trong thực tế, doanh nghiệp có thể lợi dụng việc thực hiện ngun tắc
thận trọng trong kế tốn như một cơng cụ để tạo ra các thông tin trên BCTC theo ý
muốn chủ quan với nhiều mục đích khác nhau, như doanh nghiệp “cố tình” tạo quỹ
chìm, hoặc lập dự phịng q mức, cố ý trì hỗn ghi nhận lãi…Bên cạnh đó, sự bất cân
xứng trong việc ghi nhận thơng tin sẽ ảnh hưởng đến tính trung lập của thơng tin kế
toán, gây ra nhiều tranh


cãi về ảnh hưởng của việc thực hiện nguyên tắc này. Ví dụ khi doanh nghiệp trì hỗn
ghi nhận thu nhập tiềm năng sẽ làm cho nhà đầu tư đánh giá thấp về doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến quyết định nắm giữ cổ phiếu của cổ đông cũng như quyết định đầu tư. Do đó
IASB đã loại bỏ khái niệm thận trọng ra khỏi Khung khái niệm trong bản sửa đổi năm
2010. Tuy nhiên sự sửa đổi này đã nhận được nhiều ý kiến trái chiều do ảnh hưởng của
việc không cẩn trọng cân nhắc khi đánh giá các giao dịch, sự kiện không chắc chắn của
doanh nghiệp. Và trên thực tế, mặc dù không tồn tại khái niệm thận trọng trong Khung
khái niệm nhưng yêu cầu thận trọng vẫn hiện diện trong việc ghi nhận, xác định giá trị
và công bố thông tin (IAS 2, IAS16, IAS 19, IAS 36, IAS 37, IAS 39, IAS 40, IFRS 2,
IFRS 4, IFRS 5, IFRS 7, IFRS 9). Vì vậy trong bản dự thảo sửa đổi Khung khái niệm
của IASB năm 2015, nguyên tắc thận trọng đã một lần nữa được đưa vào.
Từ vài trò của việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn cũng như
những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của việc thực hiện nguyên tắc này, cần có cơ
chế giám sát việc thực hiện từ bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Đúng từ góc độ bên
trong doanh nghiệp, đặc điểm quản trị công ty là một trong những nhân tố có ảnh hưởng
đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán. QTCT xuất phát từ sự tách biệt

giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp, tập trung xử lý các vấn đề thường phát sinh trong
mối quan hệ ủy quyền (principle-agent) trong công ty, ngăn ngừa, hạn chế những người
quản lý lạm dụng quyền và nhiệm vụ được giao sử dụng tài sản, cơ hội kinh doanh của
cơng ty phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc của người khác hoặc làm thất thốt
nguồn lực do cơng ty kiểm sốt. QTCT tốt sẽ có tác dụng làm cho các quyết định và
hành động của ban giám đốc thể hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, cổ
đơng và những người có lợi ích liên quan. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy doanh
nghiệp thiết lập một cơ chế QTCT tốt sẽ có tác động tích cực đến việc thực hiện nguyên
tắc thận trọng trong kế toán (Beekes & cộng sự (2004), Lim (2011), Lara và cộng sự
(2009), Ahmed và Duellman (2007)….)
Hiện nay có hơn 200 bộ quy chế QTCT đã được xây dựng cho hơn 72 quốc gia và
vùng lãnh thổ (IFC, 2010). Do giữa các quốc gia có sự khác nhau giữa nguồn gốc các
thể chế pháp luật, đặc tính văn hóa, trình độ phát triển của thị trường tài chính, do đó
QTCT cũng được xây dựng để phù hợp với đặc điểm của từng quốc gia, vùng lãnh thổ.
Tại Việt Nam, yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty liên quan đến đặc điểm của Hội
đồng quản trị, đặc điểm của Ban kiểm soát, Ban giám đốc, cấu trúc sở hữu vốn của các
tổ chức, cá nhân có liên quan… Mỗi một yếu tố đều ảnh hưởng đến quá trình giám sát
các hoạt động trong doanh nghiệp, do đó sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát việc
thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn. Vì vậy tác động của các yếu tố thuộc đặc
điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán là một
trong những nội dung mà luận án quan tâm và muốn làm sáng tỏ.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của đặc
điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn tại các
cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu trước, mục tiêu tổng quát của luận
án là nghiên cứu thực nghiệm nhằm làm rõ tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm
QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các cơng ty phi tài

chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận án
hướng tới việc giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhận diện, xác định và đo lường các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị
công ty tác động đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn tại các cơng ty
phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai, đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn tại các cơng
ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam trên cơ sở mơ hình của Ahmed &
Duellman (2007).
Thứ ba, đánh giá tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty đến việc
thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các cơng ty phi tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ tư, các khuyến nghị đối với việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế
toán tại các cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào thuộc đặc điểm quản trị cơng ty có tác động đến việc
thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các cơng ty niêm yết trên thị trường
chứng khốn Việt Nam? Đo lường các yếu tố đó như thế nào?
Câu hỏi 2: Có những mơ hình nào được sử dụng để đo lường việc thực hiện
nguyên tắc thận trọng trong kế toán?
Câu hỏi 3: Kết quả đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán
tại các CTNY trên TTCK Việt Nam theo mơ hình Ahmed & Duellman (2007) như
thế nào?
Câu hỏi 4: Các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị cơng ty có có tác động như thế nào
đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn tại các cơng ty phi tài chính niêm
yết trên TTCK Việt Nam?
Câu hỏi 5: Khuyến nghị dành cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ quan chức năng
Nhà nước, cơ sở giáo dục đào tạo như thế nào đối với việc thực hiện nguyên tắc thận
trọng trong kế toán?



1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu trên cả phương diện lý luận và thực tiễn của đặc điểm quản
trị công ty, việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và sự tác động của đặc
điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các
cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 2016.
Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian
Luận án tập trung nghiên cứu các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội (HNX). Đây là các
cơng ty có quy mơ vốn lớn, có nghĩa vụ thực hiện quy chế QTCT theo các văn bản quy
phạm pháp luật cũng như do Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đề xuất.
Bên cạnh đó, với bộ máy kế tốn lớn, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc và
chuẩn mực kế tốn sẽ giúp tác giả có đủ thơng tin để đánh giá về việc thực hiện nguyên
tắc thận trọng trong kế tốn. Tác giả khơng nghiên cứu BCTC tại các cơng ty chưa có cổ
phiếu niêm yết tại HOSE và HNX vì nghiên cứu này địi hỏi thơng tin BCTC đã được
kiểm toán và báo cáo thường niên được cơng bố đầy đủ theo quy định bắt buộc thì dữ
liệu thu thập mới có độ tin cậy.
Do đặc điểm cấu trúc tài chính đặc thù và chịu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy
định riêng của Chính phủ nên các Tổ chức Tài chính (ngân hàng, cơng ty bảo hiểm,
cơng ty chứng khốn và các định chế tài chính khác) được loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu.
Như vậy Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
 Về thời gian
Luận án nghiên cứu thực nghiệm trên cơ sở dữ liệu của các công ty niêm yết trên
TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 – 2016 (5 năm). Lý do tác giả lựa chọn
mốc thời gian của giai đoạn nghiên cứu là năm 2012 vì đây là năm đầu tiên Thơng tư
121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 Bộ Tài chính về ‘Quy định về quản trị công ty áp

dụng cho các cơng ty đại chúng’ bắt đầu có hiệu lực. Trong giai đoạn này, một số văn
bản liên quan đến kế tốn tài chính nói chung và ngun tắc thận trọng nói riêng cũng
được ban hành như: thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thay thế cho quyết
định 15/2006/QĐ-BTC quy định chế độ kế tốn DN; Thơng tư 89/2013/TT-BTC ngày
28/06/2013 sửa đổi bổ sung thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 về “hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất


các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó địi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, cơng
trình xây lắp tại DN”. Từ 01 tháng 8 năm 2017, Nghị định 71/2017/NĐ-CP của Chính
phủ thay thế cho Thơng tư 121/2012, do đó đặc điểm quản trị cơng ty trong các CTNY
trên TTCK Việt Nam có thể có những thay đổi để phù hợp với quy định mới.
Việc ban hành các văn bản pháp luật này chắc chắn sẽ làm cho các cơng ty niêm
yết có sự thay đổi trong chế độ kế tốn nói chung, trong việc thực hiện ngun tắc thận
trọng trong kế tốn nói riêng cũng như trong việc tổ chức và thực hiện quản trị cơng ty.
Vì vậy, Luận án tập trung phân tích thơng tin từ BCTC đã được kiểm toán, báo cáo
thường niên của các công ty niêm yết cổ phiếu liên tục trên TTCK Việt Nam trong thời
gian từ 2012 – 2016.
 Về nội dung
Nội dung nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau:
(1) Nghiên cứu các yếu tố của đặc điểm quản trị công ty, gồm: Quy mô của hội đồng quản
trị, Sự kiêm nhiệm giữa chức danh chủ tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên HĐQT
không điều hành, tỷ lệ thành viên HĐQT có chun mơn về kế tốn tài chính, tỷ lệ thành
viên Ban kiểm sốt có chun mơn về kế tốn tài chính, Sở hữu của Ban giám đốc, Sở
hữu của Nhà nước;
(2) Đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán trên cơ sở mơ hình trong
nghiên cứu của Ahmed & Duellman (2007);
(3) Nghiên cứu tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận
trọng trong kế tốn với 4 biến kiểm sốt: quy mơ cơng ty, địn bẩy tài chính, kết quả
kinh doanh và khả năng sinh lời.


1.5. Khái quát phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm
STATA phiên bản 14, cụ thể như sau:
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước và lý thuyết nền tảng, tác giả đề xuất
giả thuyết nghiên cứu, xây dựng mơ hình nghiên cứu và mơ hình hồi quy về tác động
của đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các công
ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của
từng mơ hình đo lường mức độ thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn, tác giả
lựa chọn mơ hình phù hợp nhất với đặc điểm của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Luận án thu thập dữ liệu thứ cấp từ BCTC, báo cáo thường niên của công ty niêm
yết trên HOSE và HNX từ năm 2012 – 2016 với sự hỗ trợ của công ty Vietstock và
UBCK Nhà nước. Thông qua phần mềm thống kê STATA, dữ liệu được kiểm chứng


với mơ hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mơ hình hồi quy ảnh hưởng cố định
(FEM), mơ hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Bằng các kiểm định về sự phù
hợp và khuyết tật của từng mô hình, tác giả lựa chọn mơ hình phù hợp nhất và sử dụng
kết quả hồi quy có được để đánh giá các giả thuyết mà luận án đặt ra, đồng thời phân
tích, thảo luận và đề xuất các kiến nghị với các đối tượng sử dụng thông tin.

1.6. Khung nghiên cứu của Luận án

Lý luận chung về nguyên tắc thận trọng trong kế tốn, đặc điểm quản trị cơng ty; Tổng quan nghiên cứu tác động của đặc điểm QTCT đến v
hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán

Khoảng trống nghiên cứu về tác động của đặc điểm quản trị công ty
đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn.

Giả thuyết nghiên cứu


Mơ hình hồi quy kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Thu thập, xử lý dữ liệu
Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu
Kiểm định mối quan hệ tương quan
Thực hiện hồi quy theo từng mơ hình OLS, REM, FEM, kiểm định sự tồn tại của mơ hình, khuyết tật của mơ hình, lựa chọn mơ hình phù h

Phát hiện, thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất
các khuyến nghị

Hình 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án
Nguồn: Tác giả xây dựng

1.7. Kết cấu của Luận án
Kết cấu của Luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 1 luận án trình bày lý do lựa chọn đề tài và nêu các nội dung liên quan
đến đề tài nghiên cứu, bao gồm: mục tiêu nghiên cứu cùng câu hỏi nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. Tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu cần được
trả lời


trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đã xác định, khái quát phương pháp nghiên cứu và
khung nghiên cứu của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của đặc
điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn
Trong chương này tác giả trình bày lý luận chung về nguyên tắc thận trọng trong
kế toán (lịch sử của thận trọng kế tốn, các mơ hình đo lường việc thực hiện nguyên tắc
thận trọng trong kế tốn), lý luận chung về quản trị cơng ty. Đồng thời tác giả trình bày

tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực
hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán và các lý thuyết nền tảng phục vụ nghiên cứu
(lý thuyết thông tin bất đối xứng, lý thuyết đại diện và lý thuyết các bên liên quan) từ đó
xác định ‘khoảng trống’ nghiên cứu.
Chương 3: Giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu
Nội dung của chương 3 bao gồm xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về sự tác
động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế
toán được đề xuất trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và các lý thuyết nền tảng. Từ đó, tác
giả xây dựng mơ hình nghiên cứu, phương trình hồi quy, xác định mẫu nghiên cứu,
phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên thực nghiệm về tác động của đặc điểm quản trị công ty
đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế tốn tại các cơng ty niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam
Tác giả trình bày kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy, mối quan
hệ tương quan và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất trên cơ sở lựa chọn
mơ hình hồi quy phù hợp nhất để đo lường tác động của đặc điểm QTCT đến việc thực
hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận
Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của từng yếu
tố thuộc đặc điểm QTCT đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, tác giả
đề xuất một số khuyến nghị dành cho nhà đầu tư, nhà quản lý DN, cơ quan ban hành
chính sách và các cơ sở đào tạo.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã giới thiệu các nội dung cơ bản của luận án, làm rõ sự
cần thiết của chủ đề nghiên cứu và trình bày khung nghiên cứu của luận án.
Phần đầu của chương đề cập đến lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi
nghiên cứu. Luận án tập trung nghiên cứu về nguyên tắc thận trọng trong kế toán, đặc
điểm quản trị công ty và tác động của đặc điểm quản trị công ty đến việc thực hiện

nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các CTNY trên TTCK Việt Nam. Trên cơ sở
mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa ra các câu hỏi nghiên cứu cần được giải quyết trong
các nội dung tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào đánh giá tác động
của các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty gồm: quy mô Hội đồng quản trị, sự kiêm
nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc điều hành (CEO), tỷ lệ thành viên
HĐQT không điều hành, tỷ lệ thành viên HĐQT có chun mơn về kế tốn tài chính, tỷ
lệ thành viên Ban kiểm sốt có chun mơn về kế tốn tài chính, Sở hữu vốn của Ban
giám đốc và Sở hữu vốn của Nhà nước đến việc thực hiện ngun tắc thận trọng trong
kế tốn. Trong đó việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại các CTNY trên
TTCK Việt Nam được đo lường trên cơ sở mơ hình của Ahmed & Duellman (2007).
Ngồi ra, trong chương này tác giả giới thiệu tổng quát về phương pháp nghiên
cứu, khung nghiên cứu của luận án, kết cấu các chương của luận án.


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN VIỆC THỰC
HIỆN NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN
2.1. Lý luận chung về nguyên tắc thận trọng trong kế toán
2.1.1. Lịch sử nguyên tắc thận trọng trong kế toán
Nguyên tắc kế toán là những chuẩn mực, quy ước, yêu cầu, hướng dẫn cơ bản nhất
mà tất cả các tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện trong việc ghi nhận, đo lường các
yếu tố tài chính để lập BCTC nhằm đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy và có thể so
sánh. Mục tiêu của những nguyên tắc kế tốn chung là tạo tính thống nhất cho các
BCTC.
Thận trọng (prudence/conservatism) là một nguyên tắc (quy ước) phổ biến và xuất
hiện từ khá lâu trong kế toán, ảnh hưởng đến cả lý thuyết và thực hành kế toán. Sterling
(1967) mơ tả ngun tắc thận trọng trong kế tốn (ACC): “là nguyên tắc cổ xưa nhất và
có lẽ là nguyên tắc phổ biến nhất của định giá kế toán”.
Trong nghiên cứu của Basu (1997) đã cho thấy ACC có thể đã xuất hiện từ rất lâu

trong lịch sử của kế toán. Vào trước những năm 1900, ACC chủ yếu tập trung vào Bảng
Cân đối kế toán. Đầu tiên vào thế kỷ XIV, trong cuốn sách của Walter of Henley viết về
vấn đề quản lý bất động sản có tựa đề ‘Husbandry’ đã đưa ra lời khuyên cho kiểm toán
viên các tài khoản của lãnh chúa phải “trung thành và thận trọng”. Các tài liệu khác nói
về ACC bắt đầu có từ những năm đầu thế kỷ XV. Penndorf (1933) kiểm tra hồ sơ của
một doanh nhân Tuscan là Francesco di Marco of Prato (1358-1412) và đã chứng minh
rằng ông ấy đã đánh giá giá trị hàng tồn kho của mình thấp hơn so với giá phí hoặc thấp
hơn giá trị thị trường của nó. Ơng đưa ra dẫn chứng một khoản tổn thất vào năm 1406
như sau: “bởi vì chúng tơi khơng cịn coi trọng chúng như ban đầu từ khi giá của chúng
giảm xuống”, những khoản tổn thất vào năm 1406 và 1408 đều do những nông cụ (công
cụ) bị giảm giá trị trong năm.
Savary (1675) là người đầu tiên đề xuất nguyên tắc giá trị thấp hơn giá gốc hoặc
giá trị thị trường (lower-of-cost-or-market principle) trong bài viết đầu tiên về kế tốn.
Ơng đã phát biểu rằng nếu một hàng hóa bắt đầu trở nên xấu đi, hoặc lạc hậu so với thời
đại thì ơng ấy cần tìm một nhà máy hoặc người bán bn có giá thấp hơn 5% so với giá
trị trước đó vì giá của nó phải giảm xuống mức giá này. Tuy nhiên trong nghiên cứu của
Vance (1943) tìm thấy một số tài liệu kế tốn trước đó đã đề xuất ghi nhận giá trị hàng
tồn kho theo hiện tại hơn là ghi nhận theo giá phí lịch sử trong một số trường hợp cụ thể
khi mà giá trị thị trường của nó bị giảm xuống. Việc định giá hàng tồn kho ở mức thấp


hơn giá phí hoặc giá trị thị trường đã được đưa vào Bộ luật Thương mại của Pháp năm
1673, đưa vào bộ luật Thương mại của Đức năm 1884 (Schmalenbach, 1959). Vấn đề
này thậm chí đã được mơ phỏng sớm hơn ở Đức trong một dự thảo của bộ luật thương
mại Đức năm 1857 (Littleton, 1941). Theo Brief (1975), trong cuốn sách viết về kế tốn
có tựa đề ‘The Accountant’ được xuất bản vào tháng 6 năm 1881 đã đưa ra ý kiến bàn
luận về ACC và trách nhiệm của các kiểm tốn viên về các ước tính kế tốn như sau:
“Các ước tính trong kế tốn thường là những điều thích hợp để sử dụng, khi mà chúng
có liên quan tới các vấn đề chi tiết và giúp cho việc lập bảng cân đối kế toán được thực
hiện nhanh hơn, tuy nhiên tất cả các ước tính sẽ tạo ra một ít bất lợi cho cơng ty hơn là

có xu hướng khác” (Brief, 1975, trang 292).
Vào thời điểm mà Bảng Cân đối kế toán được coi là báo cáo chính và là báo cáo
tài chính duy nhất được các cơng ty cơng bố thường xun thì ACC đã được đề cập
trong các quy định của kế toán. Ủy ban nguyên tắc kế toán (APB) trong tuyên bố số 4
(APB, 1970a) đã công nhận thực tế rằng: “…Tài sản và nợ phải trả trong DN thường
xuyên được đo lường trong tình huống khơng thực sự chắc chắn. Về mặt lịch sử, các
nhà quản lý, nhà đầu tư và kế toán thường mong muốn rằng các lỗi có thể mắc phải
trong việc đo lường giá trị thu nhập ròng và tài sản rịng có xu hướng báo cáo giảm
xuống hơn là báo cáo tăng thêm. Điều này dẫn đến các quy ước của thận trọng trong kế
toán…”(APB, 1970a, trang 171)
SFAC 2 (FASB, 1980) dường như chấp nhận nguyên tắc thận trọng trong kế toán
nên đã viết trong lời mở đầu rằng tài sản và nợ phải trả báo cáo trên bảng CĐKT phải
được đánh giá, lựa chọn với cơ hội ngang nhau, nhưng phủ nhận rằng giá trị đó được
thực hiện bằng cách nhận biết tất cả các tổn thất và khơng nhận biết các lợi ích. FASB
(1980) đã mơ tả ACC như sau:
“Nguyên tắc thận trọng trong kế toán là một phản ứng cẩn thận (thận trọng)
đối với những điều không chắc chắn để cố gắng đảm bảo rằng những bất ổn và
những rủi ro tiềm tàng trong các tình huống kinh doanh được xem xét một cách
đầy đủ. Vì vậy nếu có hai ước tính về số tiền được nhận hoặc phải trả trong tương
lai có giá trị tương đương nhau thì ACC đề xuất sử dụng ước tính ít khả quan hơn.
Tuy nhiên nếu hai giá trị này không ngang bằng nhau, ACC không bắt buộc nhất
thiết phải sử dụng giá trị ít khả quan hơn. ACC cũng khơng u cầu trì hỗn ghi
nhận thu nhập khi đã có bằng chứng đầy đủ về sự tồn tại của nó hoặc ghi nhận tổn
thất trước khi có bằng chứng đầy đủ cho thấy chúng đã thực sự phát sinh” (SFAC
2, 1980, trang 95)
SFAC 2 (FASB, 1980) cũng cho rằng nguyên tắc thận trọng trong kế toán được
phát triển trong suốt khoảng thời gian mà bảng cân đối kế toán được xem là BCTC


chính, các khoản lợi nhuận chi tiết hoặc kết quả hoạt động khác hiếm khi được cung cấp

ra bên ngoài doanh nghiệp. “Đối với chủ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác –
những đối tượng chính sử dụng BCTC nằm bên ngoài doanh nghiệp – việc báo cáo giảm
lợi ích của ngun tắc thận trọng trong kế tốn đã trở thành một cân nhắc phổ biến đáng
mong muốn, vì càng báo cáo giá trị tài sản giảm xuống thì mức độ an tồn của tài sản
đảm bảo cho các khoản vay hoặc các khoản nợ khác càng cao…” (SFAC, 1980, trang
23).
Ở góc nhìn từ Bảng Cân đối kế toán, Watts và Zimmerman (1986) cho rằng
nguyên tắc thận trọng trong kế toán là chỉ dẫn cho kế toán “báo cáo giá trị thấp nhất
trong số các giá trị có thể có của tài sản và giá trị cao nhất đối với các khoản nợ”.
Feltham và Ohlson (1995) mô tả ACC như sau: khi đánh giá tài sản theo nguyên tắc cơ
sở dồn tích thì giá trị ghi sổ ln được đánh giá thấp hơn trong mối tương quan với giá
trị thị trường của nó. Beaver và Ryan (2000) đã tìm thấy sự khác biệt chắc chắn giữa giá
trị ghi sổ và giá trị thị trường (có thể thơng qua giá trị chênh lệch giữa giá trị ghi sổ so
với giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu) có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu đánh
giá việc thực hiện ACC (ví dụ như chi phí R&D, chi phí quảng cáo, dự phịng, tính giá
xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)…).
Theo GAAP, nguyên tắc thận trọng là những chỉ dẫn yêu cầu kế toán của DN phải
công bằng và hợp lý trong việc thực hiện đánh giá và đưa ra các ước tính kế tốn nhằm
khơng phóng đại cũng như khơng giảm bớt các chi phí và kết quả hoạt động của DN. Ví
dụ về nguyên tắc thận trọng trong GAAP bao gồm: ghi nhận giá trị tài sản thấp hơn giá
phí hoặc nguyên tắc giá trị thị trường, ghi nhận chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí
quảng cáo, các cáo buộc chống lại việc công nhận nội bộ giá trị lợi thế thương mại…
Ở góc nhìn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Givoly và Hyan (2000) định
nghĩa ACC là sự lựa chọn một trong các nguyên tắc kế tốn dẫn đến việc tối thiểu hóa
của thu nhập gián tiếp tích lũy (dồn tích). Họ sử dụng sự cộng dồn của những dồn tích
chênh lệch giữa kế tốn theo cơ sở tiền và kế toán theo cơ sở dồn tích như là một
phương pháp đo lường việc thực hiện ACC. Nghiên cứu cho rằng sự chênh lệch giữa kế
toán theo cơ sở tiền và kế toán theo cơ sở dồn tích đã được lũy kế một khoản lỗ lớn từ
giai đoạn 1965 – 1968 và sự cộng dồn lũy kế các khoản lỗ này khơng thể được giải thích
bằng những thay đổi về điều kiện nền kinh tế như là sát nhập, hợp nhất, hoạt động thâu

tóm, tăng chi phí và trợ cấp hưu trí, tăng trưởng và lạm phát. Ryan (2006) cho rằng ACC
liên quan đến việc các công ty ghi nhận vào thông tin BCTC một cách kịp thời khi nhận
được thơng tin xấu (ví dụ tăng chi phí, giảm giá trị tài sản, tăng nợ phải trả…) nhưng
khơng ghi nhận nhanh chóng khi nhận được tin tốt tương ứng (ví dụ giảm chi phí, tăng
giá trị tài sản, tăng doanh thu hoặc thu nhập…). Kế toán thực hiện như vậy một thời
gian


sẽ dẫn đến việc ghi nhận không kịp thời tương xứng trong ghi nhận thông tin tốt và
thông tin xấu. Tính kịp thời khơng tương xứng này được gọi là thận trọng có điều kiện
trong kế tốn, hay cịn gọi là ACC phụ thuộc vào tin tức (Beaver và Ryan, 2005; Ball
and Shivakumar, 2005).
Khái niệm về nguyên tắc thận trọng đầu tiên thể hiện qua lời cảnh báo được đưa
ra trong nghiên cứu của Bliss (1924) là: ‘không dự báo lợi ích (lợi nhuận) nhưng dự
đốn tất cả các tổn thất có thể có’. Điều này ngụ ý rằng tổn thất sẽ được xác định sớm
hơn nhiều, trong khi việc ghi nhận lợi nhuận được hoãn lại cho đến khi đạt được lợi
nhuận thực sự. Một ví dụ thường được trích dẫn của ACC là việc định giá thấp hơn so
với giá trị thị trường của hàng tồn kho và chứng khốn kinh doanh. Đây chính là một
trong những nội dung cụ thể trong thực hành kế toán của ACC, bởi vì tổn thất từ việc
giảm giá trị thị trường (tổn thất) được ghi nhận trước khi hàng được bán, những lợi ích
có được từ việc giá thị trường gia tăng thì khơng bao giờ được cơng nhận trước khi việc
bán hàng được diễn ra. Ví dụ trên cũng thể hiện sự bất cân xứng trong việc ghi nhận
thông tin xấu và thông tin tốt vào BCTC. Basu (1997) định nghĩa ACC là “xu hướng
của kế tốn địi hỏi mức độ xác minh cao hơn để ghi nhận thông tin tốt (lợi nhuận) so
với ghi nhận thông tin xấu (tổn thất hoặc chi phí)”. Hay nói cách khác, kế tốn có nhiều
khả năng báo cáo “thơng tin xấu” về dịng tiền trong tương lai hơn là “thông tin tốt”
(“thông tin xấu” được ghi nhận vào BCTC một cách kịp thời hơn). Các tổn thất chưa
xảy ra thường được ghi nhận nhanh hơn vào kết quả kinh doanh so với những lợi ích dự
kiến có được. Khái niệm Thận trọng được Ủy ban chuẩn mực kế tốn quốc tế đưa vào
khn khổ lập và trình bày BCTC năm 1989 nhằm đảm bảo tính đáng tin cậy

(Reliability) của thơng tin kế tốn. IASB giải thích về ACC là “một mức độ thận trọng
trong việc đưa ra các ước tính cần thiết trong điều kiện không chắc chắn, như tài sản và
thu nhập không được đánh quá quá cao và các khoản nợ, chi phí khơng được đánh giá
thấp” (IASB, 1989, trang 37).
Trong các văn bản về kế toán được lưu giữ đã mô tả ACC rằng khi phải lựa chọn
giữa hai hoặc nhiều kỹ thuật kế tốn chấp nhận được thì ưu tiên lựa chọn kỹ thuật có tác
động ít nhất đến vốn chủ sở hữu. Cụ thể hơn, ACC ngụ ý rằng tốt nhất là nên báo cáo
giá trị thấp nhất có thể có của giá trị tài sản và doanh thu nhưng báo cáo giá trị cao nhất
có thể có của nợ phải trả và chi phí (Belkaoui, 1985). Tuy nhiên trong một số trường
hợp có thể xuất hiện sự xung đột giữa việc báo cáo thấp hơn giá trị lợi nhuận và việc
báo cáo thấp hơn giá trị tài sản. Khi đó, các cân nhắc báo cáo thấp hơn giá trị lợi nhuận
được ưu tiên hơn là đánh giá cao giá trị tài sản trong việc xác định liệu một phương
pháp hoặc cách tiếp cận có thận trọng hay không (ARB 2, CAP, 1939). ACC cũng được
hiểu là doanh thu thì nên ghi nhận chậm (muộn) hơn so với ghi nhận trước, cịn chi
phí thì


nên ghi nhận trước (Hendriksen & Van Breda, 1992). Ví dụ DN áp dụng phương pháp
khấu hao nhanh sẽ làm cho chi phí khấu hao hàng tháng (hoặc năm) cao hơn, do đó thu
nhập và giá trị cịn lại của tài sản bị định giá thấp hơn trong thời gian tính khấu hao. Đây
chính là sự bất cân xứng trong việc ghi nhận thơng tin vì nó cho phép trong điều kiện
khơng chắc chắn thì chỉ được ghi giảm giá trị tài sản thuần nhưng không được ghi tăng
tài sản thuần nếu chưa có bằng chứng chắc chắn. Penman & Zhang (2002) cho rằng thận
trọng kế toán dẫn đến chất lượng của lợi nhuận thấp hơn vì khi thực hiện thận trọng thì
sẽ đẩy nhanh việc ghi nhận chi phí đầu tư, do đó làm giảm thu nhập và tạo dự trữ ẩn
(hidden reserves), nghĩa là chi phí đầu tư của công ty bị ghi nhận tăng lên (Kim & Yung,
2007). Quan điểm này về ACC đã dẫn đến thường xun có những phê bình về ACC
rằng ACC gây ra những sai lệch hoặc làm nhiễu loạn giá trị kế toán được báo cáo trong
trường hợp kế toán áp dụng quá mức nguyên tắc này hoặc người sử dụng BCTC khơng
có nhu cầu về ACC. Bởi nếu thơng tin kế tốn do DN cung cấp khơng thể hiện được lợi

ích tương lai DN có khả năng thu được hoặc trì hỗn ghi nhận lãi thì sẽ ảnh hưởng đến
quyết định nắm giữ cổ phiếu hoặc quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Khi đó cổ đơng
hoặc nhà đầu tư sẽ có thể sẽ đánh giá DN đang kinh doanh kém hiệu quả chỉ vì lợi
nhuận tiềm năng chưa được ghi nhận. Ngoài ra, việc áp dụng nguyên tắc thận trọng ở
kỳ này có thể gây ra hiện tượng tài sản và thu nhập bị thổi phồng ở kỳ sau, do đó ảnh
hưởng đến tính hữu ích và trung lập của thơng tin kế tốn, hay nói cách khác có thể gây
ra một sự thiên lệch trong BCTC. Tuy nhiên những lời phê bình này khơng giải thích
được vì sao ACC khơng bị loại bỏ khỏi thực hành kế tốn qua nhiều thế kỷ nếu nó thực
sự làm giảm tính hữu ích của các con số kế tốn. Vì vậy mặc dù IASB khi sửa đổi
Khung khái niệm vào năm 2010 đã đưa thận trọng ra khỏi các yêu cầu cơ bản của kế
tốn nhưng trong thực tế thì thận trọng vẫn hiện diện rất nhiều trong các nội dung của
các chuẩn mực kế toán quốc tế cụ thể.
Ngược lại Basu (1997) lập luận rằng ACC phát sinh từ nhu cầu ký kết hợp đồng
(giao dịch) của người sử dụng BCTC bên ngồi DN và vai trị của ACC là làm tăng tính
kịp thời của các con số kế tốn đối với các thơng tin. Đứng ở góc độ chi phí để ký kết
hợp đồng giữa các bên trong DN đã giải thích lập luận này như sau: Trong trường hợp
không chắc chắn về giá trị lợi nhuận trong tương lai, nhà quản lý thường có được những
hiểu biết tường tận và đầy đủ về các hoạt động của DN cũng như giá trị của tài sản,
trong khi đó những người bên ngồi DN như nhà đầu tư, cổ đơng thiểu số, tổ chức tín
dụng… thì phải mất thời gian cũng như chi phí để xác định được những thơng tin này.
Nếu thù lao trả cho nhà quản lý được liên kết với giá trị lợi nhuận báo cáo thì nhà quản
lý sẽ ưu tiên không cung cấp những thông tin bất lợi có ảnh hưởng đến lợi nhuận được
báo cáo vì sẽ ảnh hưởng đến thù lao mà họ được nhận. Sự xuất hiện của ACC có thể
được gắn cùng với nỗ lực quản lý nhằm kết hợp để chống lại sự lợi dụng sự bất cân
xứng thông


tin được cung cấp của họ so với chủ sở hữu. ACC được lý thuyết hóa để đóng vai trị
hiệu quả trong thỏa thuận giữa các bên trong DN. Ngoài ra, nếu kế tốn khơng ban
hành các quy tắc, các bên liên quan khác nhau sẽ tự nguyện đồng ý rằng các con số kế

toán được sử dụng trong việc phân chia các dòng tiền giữa họ phải được xác định một
cách thận trọng (Jensen & Meckling, 1976; Watts, 1977; Watts & Zimmerman, 1986;
Ball, 1989). Đây cũng là những chỉ dẫn để đặt trả lời cho câu hỏi tại sao ACC lại được
ưa thích bởi nhà đầu tư, nhà quản lý và cả kế tốn. Chính thực tế cơng tác kế toán trên,
IASB đã quyết định đưa khái niệm Thận trọng vào dự thảo sửa đổi Khung khái niệm
năm 2015 và xác định đây là một yêu cầu cơ bản của thơng tin kế tốn với cách hiểu “sự
cẩn trọng trong việc nhận việc nhận đinh, đánh giá và cân nhắc trong điều kiện không
chắc chắn” (Exposure draft 2015, www.ifrs.org). Với sự trở lại này, nguyên tắc thận
trọng là một yêu cầu nhằm đảm bảo cho tài sản, thu nhập không bị thổi phồng và không
bị đánh giá thấp, nợ phải trả và chi phí khơng bị đánh giá q thấp và cũng không bị
đánh giá quá cao. Điều này ngầm ý rằng DN cần phải thực hiện nguyên tắc thận trọng
trong q trình hạch tốn, xác định giá trị và ghi nhận thơng tin kế tốn nhưng khơng
được lạm dụng nguyên tắc này để điều chỉnh thông tin.
Căn cứ vào điều kiện để thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, Beaver &
Ryan (2005) chia việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán thành 2 loại, đó là
thực hiện nguyên tắc thận trọng có điều kiện và thực hiện ngun tắc thận trọng khơng
có điều kiện. Khác biệt chính giữa hai dạng này là thực hiện nguyên tắc thận trọng có
điều kiện phụ thuộc vào các sự kiện, tin tức kinh tế trong khi đó thực hiện ngun tắc
thận trọng khơng có điều kiện khơng phụ thuộc vào yếu tố này:
- Việc thực hiện nguyên tắc thận trọng có điều kiện xảy ra khi các thơng tin tiêu cực có
ảnh hưởng tới lợi nhuận được ghi nhận nhanh hơn các thơng tin tích cực. Nói cách khác,
việc thực hiện nguyên tắc thận trọng có điều kiện có đặc điểm là ghi nhận khơng cân
xứng các thơng tin ‘tốt’ và thơng tin ‘xấu’ của DN. Theo đó khi có thơng tin về việc sẽ
có tổn thất giá trị trong tương lai, kế toán sẽ đưa ra ước tính hợp lý để ghi nhận những
thơng tin này và phản ảnh lên BCTC, trong khi đó lợi ích chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn. Các ví dụ về việc thực hiện nguyên tắc thận trọng có điều kiện trong
kế tốn bao gồm: các khoản chi phí trích trước (chi phí phải trả về: tiền lương cơng nhân
nghỉ phép, chi phí lãi vay, lãi trái phiếu…), trích lập dự phòng tổn thất tài sản.
- Khác với nguyên tắc thận trọng có điều kiện, nguyên tắc thận trọng khơng có điều kiện
khơng phụ thuộc vào các sự kiện, tin tức. Kế toán dự kiến các tổn thất mà DN sẽ phát

sinh trong tương lai để ghi nhận chi phí trước vào các kỳ kế tốn hoặc trích lập các quỹ
nhằm tránh sự ảnh hưởng lớn của sự kiện này khi thực tế xảy ra đến kết quả kinh doanh
của DN. Các ví dụ về việc thực hiện nguyên tắc thận trọng khơng có điều kiện


trong kế tốn gồm: lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSĐ, phương pháp tính giá, lập
các khoản dự phịng (bảo hành sản phẩm, cơng trình; tái cơ cấu DN; trợ cấp thơi việc,
…), trích lập quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ, quỹ bình ổn giá…
Các trích dẫn ở trên cho rằng nguyên tắc thận trọng trong kế toán là một yêu cầu
cơ bản và là một phần trong sự phát triển của kế toán trong nhiều thế kỷ. Bản chất của
ACC là chỉ dẫn cho người làm kế toán và nhà quản lý cẩn trọng trong việc ghi nhận các
thông tin trong những điều kiện không chắc chắn, khi đó kế tốn sẽ sử dụng các ước tính
kế tốn một cách thận trọng và đáng tin cậy để ghi sổ kế toán.
Theo VAS 01 ‘CHUẨN MỰC CHUNG’, thận trọng là một trong bảy nguyên
tắc kế toán cơ bản, “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để lập
các ước tính kế tốn trong các điều kiện không chắc chắn”. Khi thực hiện nguyên tắc
thận trọng thì địi hỏi DN phải lưu ý: (a) Thực hiện trích lập các khoản dự phịng
nhưng khơng được phép trích lập quá lớn; (b) Khi thực hiện đánh giá giá trị của các
tài sản và các khoản thu nhập thi không được đánh giá cao hơn giá trị thực tế; (c) khi
đánh giá giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí thì khơng được đánh giá thấp
hơn; (d) chỉ được phép ghi nhận doanh thu và thu nhập khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí sẽ được ghi nhận ngay khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí. Dựa trên nguyên tắc trên, chuẩn mực kế tốn
Việt Nam, các thơng tư hướng dẫn chế độ kế tốn được cụ thể hóa, bao gồm: khơng
ghi nhận tài sản khi khơng chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai (lợi thế thương
mại, chi phí nghiên cứu và phát triển), ghi nhận nợ và chi phí khi có khả năng xẩy ra
(dự phịng phải trả, trích trước chi phí), ghi nhận sự sụt giảm giá trị tài sản (lập dự
phòng tổn thất tài sản). Thực tế quy định và thực hiện nguyên tắc thận trọng tại Việt
Nam hiện nay đồng nhất quan điểm với khuôn khổ lập và trình bày BCTC của IASB
tồn tại từ năm 1989 đến 2010.

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) sau một thời gian đưa nguyên tắc
thận trọng ra khỏi Khung khái niệm từ tháng 9 năm 2010 thì trong dự thảo sửa đổi
năm 2015 đã đưa lại khái niệm này vào, đồng thời trong bản sửa đổi chính thức năm
2018 thì đã làm rõ vai trị của nguyên tắc thận trọng đối với việc đo lường, xác định
giá trị trong các điều kiện không chắc chắn. Theo đó, để đảm bảo u cầu cơ bản của
BCTC thì kế toán cần thực hiện nguyên tắc thận trọng. Khung khái niệm 2018 giải
thích: “thận trọng là cơng việc được thực hiện khi đưa ra phán xét trong điều kiện
không chắc chắn. Thận trọng không cho phép báo cáo cao hơn hoặc thấp hơn tài sản,
nợ phải trả, thu nhập, chi phí trên báo cáo tài chính. Khi thực hiện ngun tắc này
khơng cho phép kế tốn đánh giá q cao hay quá thấp giá trị tài sản, nợ phải trả, thu
nhập hoặc chi phí. Điều này có nghĩa là trong các điều kiện khơng chắc chắn thì kế


×