Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Cung cấp thông tin điện tử khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp trên địa bàn Huyện - Tỉnh Quảng Ninh của Trung tâm Thông tin khoa học và Công nghệ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.95 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
Lời nói đầu
Nông thôn việt nam là khu vực rộng lớn chiếm 80% dân số và trên
70% lao động cả nớc. Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới, bộ mặt nông
thôn đã thay đổi trớc năm 1989, đến nay việt nam đã trở thành nớc xuất
khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Tuy vậy, đến nay ở nhiều vùng nông
thôn kinh tế còn kém phát triển, sản xuất chủ yếu là thuần nông và độc canh,
năng suất thấp. Đời sống của nhiều nông dân ở địa phơng còn nghèo, thu
nhập thấp và không ổn định. do ruộng đất bình quân đầu ngời thấp nên tình
trạng thiếu việc làm mang tính chất thời vụ còn khá phổ biến . Trong điều
kiện đó việc thúc đẩy các hoạt động phi nông nghiệp, hỗ trợ phát triển các cơ
sở sản xuất kinh doanh công nghiệp ở nông thôn là tất yếu, có ý nghĩa lớn lao
trong tạo việc làm tăng thu nhập và đa dạng hoá thu nhập dân c, đổi mới cơ
cấu kinh tế nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
Bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa tạo sự ổn định chính trị xã hội của đất
nớc, giảm sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các tầng lớp dân c và giữa các
vùng đặc biệt là giữa nông thôn và thành thị.
Nhiều vùng nông thôn hiện nay thiếu các điều kiện thiết yếu cho sản
xuất nh: điện, đờng, giao thông, thông tin liên lạc ....Một số chính sách u đãi
cho khu vực nông thôn nh thuế, vốn, đầu t ch a đợc thực hiện đầy đủ cha đ-
ợc hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Một số chính sách khác lại gây bất lợi các
hoạt động của khu vực phi nông nghiệp. Hơn nữa một số địa phơng, chính
sách đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha thật sự thông thoáng,
cha chú ý đúng mức đến việc hỗ trợ phát triển. Nhiều cơ sở sản xuất kinh
doanh, trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp t nhân còn gặp nhiều khó khăn,
vớng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản thân các cơ sở kinh
doanh công nghiệp và thơng mại dịch vụ đều không nắm hết các nội dung hỗ
trợ và làm thế nào đợc hởng sự u đãi trong các chính sách. Việc hệ thống hoá
các nội dung chính sách hỗ trợ và phân tích để chỉ ra các khó khăn, trở ngại
trong việc hoạch định các chính sách làm cơ sở để đề suất các giải pháp tháo


gỡ, góp phần thúc đẩy phát triển khu vực phi nông nghiệp có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Chính vì vậy, với luận văn tốt nghiệp em xin trình bày đề tài:
giải pháp phát triển khu vực phi nông nghiệp ở tỉnh Hà Nam trong giai
đoạn 2003-2010.
Để phát triển khu vực phi nông nghiệp là rất rộng lớn và luôn gắn với
các điều kiện tự nhiên, xã hội với những tiềm năng và thế mạnh của vùng, địa
phơng có sự khác biệt nhất định. Cộng với những kiến thức và kinh nghiệm
còn hạn chế của bản thân nên em chọn tỉnh hà nam là nơi để em nghiên cứu
thực tiễn.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
Hà Nam là tỉnh thuộc châu thổ sông hồng, với diện tích tự nhiên nhỏ
hẹp tỉnh có 91% dân số là lao động nông nghiệp nông thôn. trong thời kỳ
đổi mới tuy đã có nhiều thành công trong việc phát triển kinh tế xã hội, nhng
đến nay nông nghiệp vẫn là chủ yếu, thu nhập bình quân đầu ngời còn thấp
hơn mức trung bình toàn xã hội. Sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp
còn rất nhỏ hẹp và cha phát triển. Số lợng các doanh nghiệp phi nông nghiệp
còn ít và chủ yếu là các cơ sở vừa và nhỏ. đến nay các tiềm năng của tỉnh ch-
a đợc khai thác. Việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp để
khai thác các tiềm năng tại chỗ, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh đang là
trăn trở của các nhà lãnh đạo và nhân dân toàn tỉnh. Để giải quyết các vấn đề
này đòi hỏi sự nỗ lực bên trong tỉnh , đồng thời kết hợp với sự trợ giúp của
Chính phủ và các tổ chức bên ngoài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát
triển khu vực phi nông nghiệp hiện nay và tình hình thực hiện các chính sách
phát triển khu vực phi nông nghiệp đặc biệt là đối với tỉnh hà nam để đề ra
các giải pháp phát triển hiệu quả hơn nữa khu vực phi nông nghiệp nhằm tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động và phát triển hơn nữa hiệu quả kinh tế-xã
hội.

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh
Hà Nam. Và nghiên cứu thực trạng phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh
công nghiệp và mang tính công nghiệp, dịch vụ thơng mại và các yếu tố ảnh
hởng tới sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp.
Phơng pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, mô tả và phân tích số liệu,
tổng hợp so sánh và hệ thống hoá các chủ trơng, đờng lối, chính sách và
những khó khăn, trở ngại hiện nay trong các chính sách phát triển công
nghiệp nông thôn và một số phơng pháp khác.
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
ChơngI: Vai trò của phi nông nghiệp đối với phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn.
ChơngII: Thực trạng phát triển khu vực phi nông nghiệp tỉnh Hà Nam.
ChơngIII: Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển của khu vực phi nông
nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2010.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Ths lê quang cảnh và cô Ts d-
ơng thị nguyệt và các cô chú trong viện chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội thuộc bộ kế hoạch đầu t đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
Chơng I
vai trò của phi nông nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
I. những lý luận chung về khu vực phi nông nghiệp
1. Ngành nghề phi nông nghiệp và khu vực phi nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất lơng thực và thực phẩm phục vụ cho
cuộc sống là ngành có trình độ sản xuất thấp nên có những mặt hạn chế, nh
không tự mình tạo ra những thay đổi mạnh mẽ về cơ sở vật chất kỹ thuật, về
công nghệ về thiết bị để hiện đại hoá sản xuất tạo ra mức tăng trởng nhanh

hơn, cũng nh không đủ khả năng tạo việc làm với thu nhập cao hơn cho số
lao động tăng lên ở nông thôn, mà cần phải có sự tác động của công nghiệp
với sự kèm theo của một số các lĩnh vực khác ra đời phục vụ nông nghiệp nh
là thơng mại dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất nâng cao đời sống kinh tế xã
hội. Đó là lý do đặt ra vấn đề cần phải phát triển đồng bộ các ngành kinh tế
công nghiệp, thơng mại dịch vụ tức là phát triển toàn diện các ngành thuộc
khu vực phi nông nghiệp để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội.
Khu vực phi nông nghiệp ở nớc ta đợc hiểu là các ngành nghề phi nông
nghiệp bao gồm công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, thơng nghiệp
dịch vụ ở thành thị và nông thôn, với các hình kinh tế cá thể , tiểu chủ và t
bản t nhân, hoạt động theo các loại hình hộ kinh doanh và doanh nghiệp t
nhân mà các hoạt động này diễn ra ở khu vực nông thôn. Các hoạt động của
khu vực phi nông nghiệp gắn liền với sự hình thành và phát triển các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, lấy nông nghiệp là tiền đề để phát triển sản xuất.
Khu vực phi nông nghiệp ở nớc ta là toàn bộ các hoạt động phi nông
nghiệp không chỉ bó hẹp trong hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn
mà bao gồm các bộ phận sản xuất công nghiệp và dịch vụ có tính chất công
nghiệp hoặc phục vụ công nghiệp của thợ thủ công chuyên nghiệp và không
chuyên nghiệp, các doanh nghiệp t nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn,
các hợp tác xã cổ phần, các tổ hợp công ty cổ phần nó gắn trực tiếp với
kinh tế nông nghiệp.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
2. Các ngành nghề phi nông nghiệp
2.1. Công nghiệp
2.1.1. Khái niệm
Công nghiệp nông thôn là một khái niệm đơn ngành dùng để chỉ một
bộ phận của ngành công nghiệp đợc tiến hành ở nông thôn, hoặc chính xác
hơn là các hoạt động sản xuất mang tính công nghiệp đợc diễn ra ở nông

thôn. Tuy nhiên một số tác giả sử dụng thuật ngữ công nghiệp nông thôn để
bao hàm toàn bộ những hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn tức là bao
gồm cả xây dựng, thơng nghiệp và các loại dịch vụ khác liên quan tới kinh tế
nông thôn của quá trình phân công lao động tại chỗ.
Công nghiệp nông thôn là các hoạt động sản xuất có tính chất công
nghiệp diễn ra trên địa bàn nông thôn, khái niệm công nghiệp nông thôn chỉ
hàm chứa các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ hoặc rất nhỏ nh các doanh
nghiệp nhà nớc do địa phơng quản lý là chủ yếu, các hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, các t nhân và hộ gia đình tiểu chủ, cá thể. Các quy mô, tổ chức vừa
và nhỏ đa dạng nói trên, có đăng ký sản xuất kinh doanh, dựa trên sở hữu t
liệu sản xuất .
Hình thức chủ yếu của công nghiệp nông thôn việt nam hiện nay là
tiểu thủ công nghiệp - hình thức ban đầu của sự phát triển công nghiệp đã tồn
tại và phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn, ngoài ra công nghiệp
nông thôn còn bao gồm các bộ phận sản xuất công nghiệp và dịch vụ có tính
chất công nghiệp hoặc phục vụ công nghiệp của thợ thủ công chuyên nghiệp
và không chuyên nghiệp, các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, các hợp tác xã, các tổ hợp công ty, công ty cổ phần, hộ sản xuất kinh
doanh, tổ sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các xí nghiệp quốc
doanh chế biến lơng thực thực phẩm và các xí nghiệp công nghiệp khác, hầu
hết có quy mô vừa và nhỏ mà họat động trực tiếp gắn liền với kinh tế nông
thôn.
Phát triển công nghiệp nông thôn cho phép phát huy năng lực nội sinh
khai thác kịp thời những lợi thế vốn có ở nông thôn trong qúa trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá. Phát triển công nghiệp nông thôn là một bộ phận
quan trọng của công nghiệp hoá- hiện đại hoá là bộ phận quan trọng đặc biệt
trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở khu vực nông thôn. Nó tác động
tích cực và hiệu quả tới toàn bộ sự phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ
Khoa Kế hoạch và Phát triển


Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá góp phần thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Công nghiệp hoá nông thôn là khái niệm để chỉ quá trình biến đổi của
công nghiệp nông thôn từ chỗ là các hoạt động kinh tế phụ trong cơ cấu kinh
tế thuần nông truyền thống để trở thành ngành sản xuất chính trong cơ cấu
kinh tế mới ở nông thôn theo hớng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp, gia
tăng tỷ trọng của phi nông nghiệp, bao gồm công nghiệp, xây dựng, thơng
nghiệp, dịch vụ quan hệ với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
2.1.2. Các ngành công nghiệp nông thôn
Các hoạt động sản xuất có tính chất công nghiệp ở nông thôn là rất đa
dạng, đợc phân bố ở các vùng nông thôn nhằm đáp ứng các nhu cầu trong
quá trình phát triển của mỗi vùng. Sản phẩm công nghiệp nông thôn rất đa
dạng, phù hợp với nhu cầu đa dạng của thị trờng địa phơng trong nớc và vơn
tới thị trờng quốc tế. Dựa theo đặc điểm các hoạt động công nghiệp nông
thôn về các phơng diện: Trình độ kỹ thuật công nghệ, nguồn nguyên liệu sử
dụng, tính chất của sản phẩm đầu ra ng ời ta phân biệt một số ngành chủ
yếu sau:
Nhóm công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản: Bao gồm các hoạt
động sơ chế và tinh chế sản phẩm từ các nguồn nguyên liệu thô. Đây là
ngành công nghiệp quan trọng nhất ở nông thôn , có mối liên kết chặt chẽ với
đầu ra sản xuất nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông,
lâm, thuỷ sản sẽ góp phần nâng cao chất lợng, giá trị sử dụng và giá trị thơng
mại của sản phẩm nông nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp mạnh mẽ, ổn
định và vững chắc theo chiều sâu. Hiện nay phần lớn nông lâm, thuỷ sản ở n-
ớc ta đợc sản xuất ra để tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu dới dạng nguyên
liệu sơ chế chất lợng thấp. Do vậy, giá trị thơng mại của hầu hết của các loại
nông, lâm thuỷ sản không cao, gây thiệt hại cho ngời sản xuất và lãng phí
nguồn tài nguyên. Mặt khác, do trình độ chế biến thấp đã gây khó khăn cho
việc bảo quản, vận chuyển cũng nh việc thỏa mãn kịp thời các nhu cầu tiêu

dùng của dân c. Việc phát triển mạnh mẽ các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ
sản, từ sơ chế đến tinh chế là nội dung quan trọng trong giai đoạn hiện nay để
tiếp tục thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
Trong việc phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, ng nghiệp ph-
ơng hớng cơ bản là chú trọng phát triển ở những vùng tập trung chuyên canh
nguyên liệu nh : Lơng thực, chè, cao su, mía, , các vùng chăn nuôi tâp
trung, các vùng tập trung nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản. Cần từng bớc tăng
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
nhanh tỷ trọng các sản phẩm tinh chế để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
thị trờng trong nớc và xuất khẩu .
Nhóm công nghiệp cơ khí và sửa chữa trong nông thôn: Công nghiệp
cơ khí sản xuất công cụ thờng, công cụ cải tiến và sửa chữa là ngành công
nghiệp có ảnh hởng trực tiếp tới trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất của
các ngành kinh tế nông thôn, trong đó có các ngành nông nghiệp. Sự phát
triển của các ngành này sẽ đảm bảo cung cấp và sửa chữa kịp thời các loại
công cụ lao động phù hợp với trình độ kỹ thuật rất khác nhau, với từng loại
công việc canh tác trên những địa bàn cụ thể.
Nhóm công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Trong quá trình phát
triển đất nớc nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng, nhu cầu xây
dựng là rất lớn. ở nông thôn, các công trình xây dựng ngày càng nhiều gồm
các công trình kết cấu hạ tầng giao thông, kênh mơng thuỷ lợi, công trình
nhà cửa phục vụ giáo dục, ytế, văn hoá các công trình phục vụ sinh hoạt của
nhân dân nh nhà ở, giếng nớc Do vậy, nhu cầu về vật liệu xây dựng càng
nhiều và đa dạng về chủng loại với chất lợng ngày càng cao. Ngoài hai vật
liệu chiến lợc là sắt thép và xi măng phải do công nghiệp lớn sản xuất, phần
lớn các loại vật liệu xây dựng ở mỗi nơi, từng địa phơng có thể tổ chức việc
khai thác có thể do công nghiệp nông thôn đảm nhận. Tuỳ điều kiện cụ thể về
nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng để đáp ứng nhu cầu tại

chỗ và cung cấp cho các vùng khác.
Nhóm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp: Các nghề thủ công mỹ nghệ
truyền thống ở nớc ta có lịch sử phát triển lâu đời và trải qua nhiều bớc thăng
trầm, những năm gần đây đã phát triển rất rộng khắp ở nhiều vùng. Bằng
cách sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên sẵn có nh gỗ, tre, nứa, mây để sản
xuất những mặt hàng truyền thống có giá trị kinh tế và tính thẩm mỹ cao đáp
ứng thị hiếu ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc.
Các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, các ngành nghề truyền thống bao
gồm các mặt hàng tơ lụa, gốm sứ, sơn mài, chạm khắc gỗ, nghề mộc, thảm
len, đúc đồng gắn liền với nguồn nguyên liệu tại chỗ rất đa dạng và phong
phú, cùng với tài năng của các nghệ nhân đã sản xuất ra nhiều mặt hàng có
mẫu mã đa dạng, chất lợng cao. Để sản phẩm làm ra ngày càng có chỗ đứng
trên thị trờng và cạnh tranh với sản phẩm của thế giới cần có sự nỗ lực hơn
nữa của các cơ sở sản xuất và vai trò của nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển các ngành nghề này.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
2.1.3. Các cụm công nghiệp nông thôn
Sự hình thành và phát triển công nghiệp nông thôn dựa trên tiền đề
khách quan là sự phát triển phân công lao động xã hội trong nông thôn.
Trong thời gian đầu, công nghiệp nông thôn tồn tại dới dạng tiểu thủ công
nghiệp gia đình với tính cách là một nghề phụ. hình thức kinh doanh chủ yếu
là hộ gia đình dới dạng bán công bán nông. Sau này, sự phân công lao động
xã hội trong nông thôn phát triển cao hơn đã tách tiểu thủ công nghiệp ra
khỏi nghề nông hình thành một nghề độc lập. Một số hộ rời bỏ nghề nông để
chuyển sang kinh doanh tiểu thủ công nghiệp, nhng vẫn sống ở nông thôn.
Dần dần, theo yêu cầu của việc phát triển nghề, các hộ làm nghề tiểu thủ
công nghiệp tự quần tụ lại, thông thờng là tại những nơi thuận lợi giao thông
hoặc những nơi trung tâm, dần hình thành các cụm công nghiệp nông thôn.

Đến lợt nó, các cụm công nghiệp nông thôn sau khi hình thành lại giữ vai trò
là hạt nhân kĩ thuật trong nông thôn, tác động trở lại thúc đẩy nông nghiệp
khác phát triển. Nh vậy có hai điểm cần lu ý về sự hình thành và phát triển
các cụm công nghiệp nông thôn.
Thứ nhất, cụm công nghịêp nông thôn hình thành và phát triển luôn gắn
liền với những đặc điểm sản xuất, trớc hết là sản xuất nông nghiệp và tập
quán truyền thống ở mỗi vùng.
Thứ hai, cụm công nghiệp nông thôn là bộ phận không thể tách rời của
ngành công nghiệp cả nớc, là mạng lới chân rết của công nghiệp thành thị,
của công nghiệp lớn. Điều này xuất phát từ bản chất của sản xuất công
nghiệp là có tính xã hội hoá cao.
2.2. Kinh tế dịch vụ nông thôn
2.2.1. Những vấn đề chung về dịch vụ nông thôn
kinh tế nông thôn là một khu vực kinh tế của đất nớc bao gồm nhiều
ngành nghề phát triển gắn bó hữu cơ với nhau và mỗi ngành có vai trò nhất
định trong phát triển kinh tế nông thôn. Thơng mại dịch vụ là một ngành kinh
tế quan trọng, là một bộ phận cấu thành kinh tế nông thôn ở nớc ta trong quá
trình công nghiệp hoá.
Với t cách là một ngành then chốt trong khu vực phi nông nghiệp,
ngành thơng mại dịch vụ ra đời và phát triển dựa trên sự phân công lao động
xã hội. Dới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sự phân công
lao động xã hội diễn ra ngày càng sâu sắc, chuyên môn hoá sản xuất ngày
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
càng cao. Chính việc chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao
đổi trong xã hội các sản phẩm giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng. Cho đến
ngày nay, việc sản xuất và trao đổi hàng hoá đã có một quá trình phát triển
rất lâu dài. Khi trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ nhất định xuất hiện
tiền tệ làm chức năng phơng tiện lu thông, thì trao đổi hàng hoá đợc gọi là lu

thông hàng hoá. Nh vậy, đầu tiên là trao đổi hàng hoá và sau này là lu thông
hàng hoá, là một khâu không thể thiếu trong toàn bộ quá trình tái sản xuất.
trong điều kiện phát triển sản xuát hàng hoá cha cao, mọi chức năng lu
thông là do chính ngời sản xuất và ngời tiêu dùng thực hiện, ở trình độ phát
triển cao hơn, xã hội đòi hỏi lao động đảm nhiệm trong lĩnh vực lu thông
hàng hoá phải đợc chuyên môn hoá. Sự nảy sinh, phát triển các mối quan hệ
trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp các hộ gia đình và việc chuyên môn
hoá các hoạt động trao đổi đó đã thúc đẩy sự ra đời của các ngành thơng mại
dịch vụ ở nông thôn. Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và tiến
bộ khoa học công nghệ, các ngành thơng mại dịch vụ nông thôn phát triển
ngày càng đa dạng và phong phú.
Xét về nội dung hoạt động thì ngành thơng mại và ngành dịch vụ có
những điểm khác nhau. Thơng mại có nội dung hoạt động chủ yếu là trao
đổi, lu thông hàng hoá, còn dịch vụ lại có nội dung hoạt động mang tính chất
phục vụ. Các hoạt động phục vụ này không chỉ phục vụ cho việc trao đổi
hàng hoá nh bán hàng và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách, chuẩn bị
hàng trớc khi bán và đa vào sử dụng, dịch vụ kĩ thuật khách hàng, dịch vụ
cho thuê thiết bị, các dịch vụ thơng mại thuần tuý nh quảng cáo, hội chợ
Ngoài ra các dịch vụ hoạt động còn liên quan đến cả các lĩnh vực khác ở
nông thôn nh du lịch sinh thái, bảo hiểm dịch vụ tài chính ngân hàng các dịch
vụ y tế văn hoá xã hội v.v tuy nhiên, nếu ta coi việc trao đổi l u thông hàng
hoá là một dịch vụ của sự phát triển sản xuất và dịch vụ này do ngành thơng
mại đảm nhận, thì về thực chất thơng mại cũng là một hoạt động dịch vụ đảm
nhận chức năng cung ứng đầu t vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các
doanh nghiệp và hộ gia đình ở nông thôn. Theo ý nghĩa nh vậy, chúng ta
dùng khái niệm dịch vụ nông thôn để chỉ toàn bộ các hoạt động thơng mại
dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, đời sống và các nhu cầu phát
triển khác ở nông thôn.
2.2.2. Phân loại kinh tế dịch vụ nông thôn
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội và trình độ phát

triển sản xuất hàng hoá ở nông thôn ngay càng cao, sự phát triển của hoạt
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
đông dịch vụ ngày càng phức tạp, đa dạng và cũng dần dần đợc chuyên môn
hoá. Để nhận dạng các hoạt động dịch vụ, ngời ta phân loại kinh tế dịch vụ
nông thôn theo các tiêu thức khác nhau :
Theo lĩnh vực đợc cung ứng dịch vụ : Ngời ta phân chia thành dịch vụ
sản xuất, dịch vụ đời sống nông thôn.
Dịch vụ sản xuất cho nền kinh tế nông thôn bao gồm các dịch vụ đầu
vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng nông
thôn. Đây là loại dịch chủ yếu nhất trong nông thôn, bao gồm nhiều hoạt
động cụ thể nh cung cấp thông tin cho ngời sản xuất, xây dựng hệ thống chợ
và các đầu mối giao lu vật t hàng hoá, hớng dẫn sản xuất và tiêu thụ .v.v
Dịch vụ đời sống nông thôn bao gồm hai loại: dịch vụ đời sống vật
chất và dịch vụ đời sống tinh thần cho cá nhân và cộng đồng dân c. Các dịch
vụ đời sống vật chất chủ yếu có dịch vụ ăn uống , may mặc , thẩm mĩ , vệ
sinh, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ v.v Các dịch vụ tinh thần chủ yếu có dịch
vụ giáo dục đào tạo nghề, văn hoá tín ngỡng, thể dục, thể thao v.v...Ngoài ra
còn môt số dịch vụ khác phục vụ sinh hoạt nông thôn nh dịch vụ vận tải hành
khách, bu điện, cung cấp điện, nớc
Theo tính chất xã hội của đối tợng phục vụ : Ngời ta phân thành dịch
vụ công cộng và dịch vụ cá nhân. Dịch vụ công cộng là những dịch vụ đáp
ứng nhu cầu chung của xã hội hay một nhóm cộng đồng nông thôn. Những
dịch vụ công cộng xã hội hình thành và phát triển là khách quan xuất phát từ
đòi hỏi khách quan và cách thức thoả mãn nhu cầu của cộng đồng nông thôn
nh các dịch vụ sinh hoạt văn hoá, sinh hoạt tín ngỡng, dịch vụ trị an thôn
xóm Tuy nhiên, phù hợp với đòi hỏi khách quan về cách thức thoả mãn
nhu cầu, phần lớn các dịch vụ sinh hoạt đời sống và tinh thần là dịch vụ cá
nhân.

Theo nội dung của dịch vụ : Ngời ta phân các dịch vụ thành dịch vụ
lao động, dịch vụ tín dụng, dịch vụ kỹ thuật sản xuất, dịch vụ tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ chất xám.
dịch vụ lao động trong nông nghiệp, nông thôn thực hiện các hoạt
động giới thiệu việc làm cho ngời đi tìm việc làm thuê ở các trang trại, các x-
ởng thủ công, tổ chức việc làm thuê các công việc sản xuất nông nghiệp,
lâm, ng nghiệp, nh chuẩn bị sản xuất, thu hoạch mùa vụ Thực hiện dịch vụ
lao động ở nông thôn nớc ta hiện nay gồm những cá nhân làm thuê, những
nhóm lao động thủ công làm thuê, những tổ hợp hay hợp tác xã làm dịch vụ.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
Dịch vụ tín dụng là hoạt động kinh doanh tiền tệ nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. hiện nay ở hầu hết
nhiều vùng nông thôn do trình độ hàng hoá còn thấp nên thu nhập và tích luỹ
còn thấp. Trong khi đó hầu hết các hoạt động kinh tế- xã hội ở nông thôn đã
chịu sự tác động mạnh mẽ của thị trờng và các quan hệ tiền tệ (quan hệ mua
bán vật t, tiêu thụ sản phẩm, t vấn sản xuất ) nên nhu cầu tín dụng vốn
trong nông thôn hiện nay có các ngân hàng thơng mại, ngân hàng nông
nghiệp, ngân hàng đầu t phát triển, ngoài ra của còn có ngân hàng của ngời
nghèo, các dự án của các tổ chức trong nớc hay quốc tế, quỹ tín dụng nhân
dân(hợp tác xã tín dụng kiểu mới) các t nhân cho vay trong hay ngoài nông
thôn.
dịch vụ kỹ thuật sản xuất, trong đó quan trọng nhất là các dịch vụ sản
xuất nông nghiệp, lâm, ng nghiệp. Đối với những vùng sản xuất chuyên canh
lớn, đặc biệt là sản xuất nông sản xuất khẩu thì dịch vụ kỹ thuật sản xuất có
vai trò lớn trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm. Các dịch vụ kỹ thuật sản
xuất chủ yếu là sản xuất cung ứng giống mới, hớng dẫn qui trình kỹ thuật
thâm canh cây trồng vật nuôi, chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới vào nông
nghiệp, nông thôn Thực hiện cung cấp dịch vụ kỹ thuật sản xuất có hệ

thống các cơ quan khuyến nông, lâm, ng của Nhà nớc, các tổ chức khuyến
nông tình nguyện, các hợp tác xã làm dịch vụ.
Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm có vai trò to lớn trong phát triển nông
nghiệp và làm kinh tế nông thôn. tham gia hoạt động dịch vụ này có các
doanh nghiệp thơng mại của nhà nớc, hệ thống thơng mại buôn bán nông sản
phẩm, các hợp tác xã làm dịch vụ tiêu thụ.
Dựa theo trách nhiệm chi trả dịch vụ của ngời sử dụng dịch vụ ngời
ta phân chia thành dịch vụ phải trả tiền và dịch vụ không phải trả tiền. Trong
cơ chế thị trờng, ngời dân sử dụng dịch vụ phải chi trả cho phần lớn các hoạt
động dịch vụ cho nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, một số trờng hợp, ngời
hởng dịch vụ không phải trả tiền nh dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi mới,
giống cây trồng rừng, hay một số dịch vụ xã hội khác. Nguồn vốn chi trả cho
các hoạt động dịch vụ này do ngân sách nhà nớc cấp hoặc từ các nguồn có
tính chất ngân sách nhà nớc khác.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực phi nông nghiệp
còn có tính chất nhiệm vụ nh dịch vụ thanh toán, dịch vụ làm thủ tục hành
chính. Sự phát triển đầy đủ các hoạt động dịch vụ có tính chất nghiệp vụ này
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
góp phần vào sự phát triển mạng lới dịch vụ đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội nông thôn.
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển nhất định của nông thôn trong quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá, mà vai trò của từng loại dịch vụ đối với
sự phát triển đó là khác nhau. Đối với nông thôn nớc ta hiện nay có một số
loại dịch vụ đáng chú ý nh là thơng nghiệp nông thôn thực hiện việc mua bán
vật t kỹ thuật sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ và trang trại, cung
ứng điện sản xuất và sinh hoạt nông thôn, thuỷ lợi cung cấp nớc cho sản xuất,
cung cấp nớc sạch, xử lý thải nớc trong sản xuất và đời sống nông thôn, các
hoạt động tín dụng ngân hàng ở nông thôn, hoạt động dịch vụ bu điện, điện

thoại, thông tin nông thôn, dịch vụ lao đông dịch vụ kỹ thuật sản xuất, các
hoạt động dịch vụ sửa chữa máy móc công cụ sản xuất và cung cấp công cụ
thờng và công cụ cải tiến, dịch vụ chế biến nông sản thực phẩm, một số dịch
vụ phục vụ sinh hoạt văn hoá và đời sống dân c ở các thị trấn thị tứ và các
trung tâm cụm xã cũng nh một số dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu phát
triển toàn diện của ngời dân và của cộng đồng nông thôn.
2.2.3. Các hình thức tổ chức kinh tế dịch vụ
Khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức kinh tế dịch vụ nông
thôn là chủ trơng của Đảng và nhà nớc nhằm phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần ở nớc ta. Các loại hình tổ chức này đợc hiểu theo nhiều quan
điểm khác nhau : Về phơng diện qui mô có các loại hình doanh nghiệp lớn
vừa và nhỏ đợc xác định qua ba tiêu thức chủ yếu là doanh số, tài sản kinh
doanh và lao động. Theo khía cạnh sở hữu có các doanh nghiệp dịch vụ nhà,
tập thể t nhân và liên kết. Về hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động nội bộ
theo khía cạnh sở hữu, các loại hình dịch vụ kinh doanh nghiệp nông thôn
gồm có: Hộ dịch vụ, doanh nghiệp dịch vụ t nhân tự quản lý hoặc thuê quản
lý, doanh nghiệp hoặc công ty dịch vụ nhà nớc, tổ hợp tác dịch vụ, hợp tác xã
dịch vụ, công ty cổ phần dịch vụ .
Hộ dịch vụ: loại hình doanh nghiệp dịch vụ qui mô nhỏ với lực lơng
lao động gia đình, dới sự chỉ huy điều hành của chủ gia đình, tiến hành dịch
vụ tại địa phơng thôn xã là chủ yếu nh hộ tiểu thơng, hộ bán hàng cơm, hộ
bán giải khát, hộ may đo hộ vận tải, hộ cày thuê và bơm nớc thuê.
Doanh nghiệp dịch vụ t nhân: Là các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh, cung ứng kỹ thuật công nghệ, các xởng sữa chữa máy móc, nông cụ,
xởng chế biến nông sản, hiệu ăn hiệu giải khát, hiệu tạp hoá của t nhân hoạt
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
động dịch vụ cho cả vùng nông thôn lớn và thờng tập trung ở các thị trấn.
Các doanh nghiệp t nhân này ngoài lao động gia đình còn thuê mớn một số l-

ợng nhân công lao động lành nghề. Quy mô của mỗi doanh nghiệp lớn hay
nhỏ phụ thuộc vào địa bàn sản xuất kinh doanh rộng hay hẹp, khối lợng dịch
vụ nhiều hay ít, tập trung hay rải rác.
Doanh nghiệp dịch vụ nhà nớc ở nông thôn: Bao gồm các doanh
nghiệp cơ sở, các công ty, các liên hợp dịch vụ thuộc sở hữu nhà nớc, tổ chức
và hoạt động theo quy định của Nhà nớc. Các doanh nghiệp này hoạt động
theo sự chỉ đạo của Nhà nớc nhằm cung cấp kịp thời các dịch vụ cần thiết
cho các đối tợng có nhu cầu với sự đảm bảo về chất lợng và giá cả.
Tổ hợp hợp tác dịch vụ và hợp tác xã dịch vụ: Là hình thức liên kết
kinh doanh dịch vụ của các hộ dịch vụ và các hộ sản xuất với qui mô khác
nhau. Tổ hợp tác dịch vụ là hình thức liên kết dịch vụ của nhiều hộ hoạt đông
theo nguyên tắc hiệp thơng, hình thức này giúp cho các xã viên có thể yên
tâm sản xuất kinh doanh hay vay vốn mở rộng sản xuất.
Công ty dịch vụ, bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần hoạt động với t cách các pháp nhân có đầy đủ trách nhiệm pháp lý
thực hiện việc trao đổi mua bán các sản phẩm hàng hoá trên thị trờng.
2.2.4. Dịch vụ thơng mại
Thơng mại là quá trình tổ chức lu thông phân phối sản phẩm từ nơi
sản xuất đến tay ngời tiêu dùng. Dịch vụ thơng mại có vai trò rất lớn trong
quá trình lu thông phân phối sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng, kích thích sản
xuất và đầu t.
Hoạt động thơng mại là yếu tố quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, tham gia vào lĩnh vực này bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác
nhau với nhiều hình thức hoạt động nh trao đổi mua bán vận chuyển bằng
nhiều loại hình và phơng tiện khác nhau trong đó chợ nông thôn là một hình
thức phổ biến của hoạt động thị trờng tồn tại nh là hình thức chủ yếu ở nông
thôn, chợ nông thôn đã góp phần quan trọng trong hoạt động thơng mại. Chợ
có nhiều loại hình khác nhau nh chợ tổng hợp, chợ chuyên doanh nông sản,
chợ đầu mối
Bên cạnh đó còn có các hộ gia đình các doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ

chức các hoạt động trao đổi buôn bán bằng hình thức tại chỗ hay đa sản
phẩm tới tận tay ngời mua với việc sử dụng nhiều phơng tiện vận tải thô sơ
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
cũng nh cơ giới đã góp phần tăng thu nhập và việc làm cho lực lợng lao động
nhàn rỗi ở nông thôn.
Dịch vụ thơng mại phát triển sẽ tạo điều kiện ổn định cho việc sản
xuất hàng hoá tăng cờng các hoạt động xuất nhập khẩu kích thích nền kinh
tế phát triển.
3. Đặc điểm của khu vực phi nông nghiệp
Khu vực phi nông nghiệp rất đa dạng về ngành nghề và phong phú về
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do khu vực phi nông nghiệp bao gồm
các ngành nghề phi nông nghiệp bao gồm công nghiệp nông thôn, thơng mại
và dịch vụ nông thôn nên đặc điểm của khu vực nông thôn rất đa dạng về
ngành nghề nó mang đặc điểm của các ngành nghề phi nông nghiệp.
Các ngành nghề phi nông nghiệp thờng hoạt động đan xen lẫn nhau,
bổ trợ cho nhau và cùng nhau phát triển. Công nghiệp nông thôn hoạt động
trong các ngành sản xuất nông nghiệp và trong ngành dịch vụ. Trong ngành
sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng kim khí, sản xuất hàng tiêu dùng, dệt
may, thêu đan...
Trong dịch vụ nông nghiệp có dịch vụ cung ứng vật t để phục vụ nông
nghiệp dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, dịch vụ cung ứng vốn, dịch vụ chế
biến, bảo quản và tiêu thụ nông nghiệp, dịch vụ cung ứng vốn, dịch vụ chế
biến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Dịch vụ phi nông nghiệp phải có thơng mại, du lịch, xây dựng và sửa
chữa nhà và các công trình khác, sửa chữa cơ khí, điện ... giao thông vận tải
thông tin, dịch vụ tài chính, dịch vụ t vấn quản lý y tế giáo dục, văn hoá. Các
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh bao gồm hộ gia đình sản xuất hàng
hoá, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác

xã, doanh nghiệp Nhà nớc .
Khu vực phi nông nghiệp nông thôn gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp:
để phát triển khu vực nông thôn thì phải phát triển toàn bộ các ngành nghề
phi nông nghiệp lẫn nông nghiệp và nông nghiệp làm tiền đề để cho khu vực
phi nông nghiệp phát triển và ngợc lại khu vực phi nông nghiệp mà phát triển
thì mới thúc đẩy khu vực phi nông nghiệp phát triển. Mặt khác, khu vực phi
nông nghiệp có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nông nghiệp nên chịu
ảnh hởng của các điều kiện sản xuất nông nghiệp nh độ rủi ro cao, giá trị gia
tăng thấp, do sức cạnh tranh hạn chế nên lợi nhuận và thu nhập không cao
nhng lại có tính ổn định và bền vững.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
Trình độ khoa học công nghệ của khu vực phi nông nghiệp không cao
do phát triển ở khu vực nông thôn nên có nhiều hạn chế về vốn, khoa học
công nghệ và trình độ năng lực quản lí kinh doanh do tốc độ quản lí kinh tế
kinh doanh do tốc độ tăng trởng không cao. Quan hệ lao động trong các khu
vực phi nông nghiệp có nét đặc thù của địa phơng, giữa các chủ doanh
nghiệp và ngời lao động với nhau có quan hệ thân thuộc, bà con, anh em,
hoặc quan hệ giữa doanh nghiệp với chính quyền địa phơng cũng vậy, đây là
điều kiện thuận lợi để xây dựng và củng cố mối quan hệ gắn bó, bền vững t-
ơng đối.
Các chủ doanh nghiệp, ngời quản lí và ngời lao động chủ yếu xuất
phát từ nông dân và nông thôn nên có nhiều hạn chế về nguồn vốn, trang
thiết bị kỹ thuật và công nghệ, trình độ tay nghề và năng lực quản lí kinh
doanh có tốc độ tăng trởng không cao.
Lao động trong khu vực phi nông nghiệp trong các cơ sở công nghiệp
nông thôn có nét đặc thù, giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động và giữa
ngời lao động với nhau có quan hệ thân thuộc, bà con, anh em, hoặc quan hệ
giữa doanh nghiệp với chính quyền địa phơng cũng vậy, đây là điều kiện

thuận lợi để xây dựng và củng cố mối quan hệ gắn bó, bền vững trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên phát triển công nghiệp nông thôn là điều kiện thuận lợi để
xây dựng và củng cố mối quan hệ gắn bó, bền vững trong doanh nghiệp.
II. vai trò của khu vực phi nông nghiệp đối với sự
phát triển nông thôn
1. Sự cần thiết phát triển khu vực phi nông nghiệp nông thôn
việt nam là một đất nớc thuần nông là chủ yếu chính vì vậy dân số
sống ở nông thôn là chính, chính vì vậy để đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp vào năm 2020 và theo kịp tiến trình phát triển chung của thế giới nớc
ta phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá bắt nguồn từ nông thôn. Xuất phát
từ vị trí địa lý điều kiện tự nhiên của khu vực nông thôn đó là sự phát triển
thấp về cơ sở hạ tầng cũng nh trình độ học vấn trình độ văn hóa xã hội còn
thấp kém. Muốn phát triển kinh tế xã hội của việt nam đi lên và hòa nhập
và cộng đồng quốc tế thì đảng và Nhà nớc cần đa ra các chính sách nhằm
phát triển khu vực nông thôn. Trong khu vực nông thôn thì khu vực phi nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng nó là tiền đề phát triển khu vực nông thôn.
Phát triẻn nông thôn là vấn đề cơ bản đợc thông suốt trong các nghị quyết
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
của Đại hội Đảng và các văn bản của nhà nớc về sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá kinh tế trong đó nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Muốn phát
triển khu vực nông thôn thì việc phát triển khu vực phi nông nghiệp có vai
trò rất quan trọng thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế nông thôn trong đó có nông
nghiệp và phi nông nghiệp lớn mạnh và hiện đại.
Khu vực phi nông nghiệp nông thôn phát triển góp phần nâng cao chất
lợng đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động nông
nghiệp kể cả lao động thờng xuyên cũng nh lao động theo thời vụ. Khu vực
phi nông nghiệp phát triển đa dạng các ngành nghề làm cho cơ cấu kinh tế
nông thôn thay đổi theo chiều hớng tích cực

2. Vai trò của khu vực phi nông nghiệp
2.1. Đóng góp vào GDP
Khu vực phi nông nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu công
nghiệp nông nghiệp và dịch vụ ở địa bàn nông thôn do những đặc điểm
vốn có của nó. Theo quy trình tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa của
đất nớc, công nghiệp và dịch vụ nông thôn ngày càng phát triển tự khẳng
định vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nó đợc thể hiện ở tỷ
trọng gia tăng theo các năm có xu hớng tăng lên. Trong cơ cấu kinh tế nông
thôn, các ngành nghề phi nông nghiệp (công nghiệp, ngành nghề dịch vụ)
tăng dần từ dới 10% (1989), lên 30% (năm 1999) trong GDP nông thôn và
có xu hớng ngày càng tăng so với ngành nông nghiệp. Đây là tính quy luật
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn.
Thời gian qua do thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn số
hộ và lao động nông thôn có xu hớng giảm. Nhiều hộ đã có xu hớng chuyển
sang các hoạt động phi nông nghiệp. Năm 2000, cả nớc có khoảng 12 triệu
hộ dân sinh sống trong đó có khoảng 2 triệu hộ làm phi nông nghiệp. Thu
nhập của các hộ ngày càng tăng do việc lựa chọn các ngành sản xuất của ng-
ời dân trở nên rộng rãi hơn đã khiến mức thu nhập của nông dân 5 năm trớc
1998 tăng lên 60% trong khi thu nhập từ lĩnh vực phi nông nghiệp tăng lên
30%.
Nhìn chung tỷ lệ đóng góp vào khu vực kinh tế nông thôn của khu vực
phi nông nghiệp ngày càng tăng tuy không bằng đóng góp từ hoạt động nông
nghiệp nh nó đã góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt của nông thôn và GDP về
nông nghiệp của nền kinh tế quốc dân, xu hớng này ngày một tăng lên thành
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
một khu vực chi phối ở nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá.

2.2. Tạo việc làm cho ngời lao động
Khu vực phi nông nghiệp phát triển sẽ thu hút lao động, phân bổ lại
lao động giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập và sức mua cho thị trờng
nông thôn. Khi việc làm ở nông thôn không đợc tạo ra thì vấn đề di dân đô
thị trở nên nặng nề. Thực tế ở Việt Nam cho thấy nạn thất nghiệp và thiếu
việc làm ở nông thôn đã vợt ra khỏi phạm vi nông thôn và ảnh hởng rất rõ
đến vùng đô thị, gây ra nhiều vấn đề mà bản thân đô thị không thể tự giải
quyết đợc nếu không bắt đầu bằng việc phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm tại nông thôn.
Tạo công ăn việc làm cho lao động tại chỗ trong khu vực nông thôn
đang d thừa lớn hiện nay và sẽ còn tăng thêm trong tơng lai. Phát triển mạng
công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông thôn có khả năng chuyển lao động d
thừa từ nông nghiệp sang, góp phần phân công lại lao động hợp lý trong
nông thôn. Đây là xu hớng hợp quy luật, có điều kiện thực hiện đối với nông
thôn nớc ta (bởi vì công nghiệp thành thị ngày càng đợc mở rộng nhng vẫn
phải thu hút lao động thất nghiệp tại chỗ là chính ). Đây cũng là con đờng
hiệu quả nhất để từng bớc đô thị hoá nông thôn, hạn chế sự di dân ồ ạt từ
nông thôn ra thành thị, góp phần ổn định kinh tế xã hội cả nớc. Cùng với khả
năng tạo việc làm, phát triển công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông thôn là
biện pháp chủ yếu để nâng cao thu nhập, tăng mức sống mọi mặt của đông
đảo dân c nông thôn. Thực tế cho thấy tình trạng thuần nông đối với phần lớn
hộ gia đình nông dân cho dù trồng trọt chăn nuôi có đạt giá trị sản phẩm 3
triệu đồng/ha cũng chỉ xoá đợc nghèo đói. Ví dụ nh ở các làng nghề hoặc xã
có nghề thủ công, các hộ làm công nghiệp nhỏ thờng có thu nhập gấp 2-3 lần
hộ thuần nông. Thực tế khẳng định, phát triển công nghiệp nông thôn là chìa
khóa để giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo, hạn chế dần khoảng cách về
mức sống giữa dân c đô thị và dân c nông thôn đang là vấn đề bức xúc của
các nớc đang phát triển và giải quyết tốt vấn đề những ngày nông nhàn do
sản xuất nông nghiệp mang tính chất thời vụ tác động mạnh đến sự chuyển
đổi tích cực cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo cho số lợng hộ khá, giàu ngày

càng nhiều.
Đặc điểm thu hút lao động của công nghiệp nông thôn là với cơ cấu
ngành nghề và có tính chất của nó phát triển công nghiệp nông thôn diễn ra
trên địa bàn nông thôn, sử dụng các nguồn lực, lao động tại chỗ, tạo thêm
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
sản phẩm hàng hoá nhng về cơ bản không xâm phạm tới đất nông nghiệp,
một t liệu sản xuất cơ bản nhng rất có hạn ở nông thôn. Hơn thế nữa, nó còn
bổ xung và hỗ trợ cho nông nghiệp nên tác động của nó tới việc thu hút việc
làm và tăng thu nhập cho dân c nông thôn là rất lớn.
Ngoài ra công nghiệp nông thôn còn có một bộ phận quan trọng là các
ngành nghề truyền thống sử dụng một phần công cụ thủ công, thành phẩm
trải qua nhiều giai đoạn, yêu cầu công nghiệp tỷ mỷ nh sản phẩm có giá trị
cao. Công nghệ sản xuất đó phù hợp với trình độ lao động còn dôi d lớn và
năng suất lao động còn cha cao ở nông thôn. Chính vì vậy ở địa phơng nào
có công nghiệp nông thôn phát triển ở đó lao động đợc tận dụng, quy mô sử
dụng lao động ổn định, ngời lao động nông thôn có việc làm, có cơ hội tăng
thêm thu nhập, cải thiện đời sống.
Khu vực phi nông nghiệp nông thôn bao gồm các ngành nghề phi
nông nghiệp khác với sản xuất nông nghiệp ở chỗ các khâu của quá trình sản
xuất từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối là quá trình liên tục đòi hỏi có lao
động, tác động của con ngời. Vì vậy quy mô thu hút lao động chỉ còn phụ
thuộc vào quy mô sản xuất, hệ thống công cụ trình độ cơ giới hoá công việc,
hiện tợng lao động dôi d theo thời vụ không xảy ra, lao động làm việc trong
khu vực phi nông nghiệp là ổn định, công việc và thu nhập chắc chắn hơn so
với lao động nông nghiệp. Tóm lại, khu vực phi nông nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc thu hút lao động và nâng cao thu nhập ở nông thôn, hạn chế
việc di chuyển lao động ở nông thôn ra thành thị một cách quá mức.
2.3. Khu vực phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế xã hội nông thôn
Khu vực phi nông nghiệp ra đời đã làm biến đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn. Có thể khẳng định sự thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn bắt đầu từ khi
xuất hiện các nghề thủ công độc lập. Trong quá trình vận động của kinh tế
nông nghiệp nông thôn, khu vực phi nông nghiệp ra đời với các ngành nghề
hợp thành, các quy mô, loại hình sản phẩm khác nhau, đã bổ xung và hỗ trợ
cho sản xuất nông nghiệp có năng suất và hiệu quả hơn, tạo ra sự chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Khi năng suất, hiệu quả kinh tế trồng trọt lơng thực cao, lơng thực dồi
dào, ngời dân chế biến lơng thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
đa dạng, ra tăng giá trị cho nông sản hàng hoá của mình. Năng suất hiệu quả
trồng trọt cao, nông dân còn nghĩ tới đa dạng hoá nghề nông bằng mở rộng
chăn nuôi, trồng cây ăn quả để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá. Nhng riêng
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
sản xuất nông nghiệp, sự đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá nông sản hàng
hoá, thì kinh tế nông thôn cũng không phát triển hơn đợc vì ở trình độ nhất
định của công nghệ, kỹ thuật kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc
nặng nề vào tự nhiên. Chính yêu cầu đó và yêu cầu làm giàu ở nông thôn đã
thúc đẩy khu vực phi nông nghiệp ra đời và phát triển. Với t cách là lĩnh vực
mới, ngành nghề phi nông nghiệp là một khởi điểm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn góp phần phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn. Dựa trên
nền nông nghiệp đổi mới, sản xuất hàng hoá ngành nghề phi nông nghiệp n-
ớc ta ngày một phát triển với nhiều quy mô, hình thức và trình độ công nghệ
khác nhau. Sự đa dạng của sản phẩm nông nghiệp và các ngành nghề phi
nông nghiệp, khiến cho sự trao đổi sản phẩm giữa hai khu vực phong phú đa
dạng, nhu cầu thoả mãn các điều kiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của mỗi
khu vực cũng phức tạp hơn mà mỗi khu vực không tự mình đảm đơng đợc.
Tính tất yếu nông thôn phải hình thành khu vực dịch vụ phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp và công nghiệp nông thôn và dân c nông thôn.
Tóm lại sự ra đời của khu vực phi nông nghiệp làm cho cơ cấu kinh tế
nông thôn chuyển dịch theo các bớc: chuyển biến cơ cấu trong nội bộ ngành
nông nghiệp, tạo nền nông nghiệp đa dạng, phong phú và có hiệu quả. Công
nghiệp nông thôn trở thành lĩnh vực độc lập làm cho cơ cấu kinh tế nông
thôn thoát khỏi thế thuần nông. Kích thích lĩnh vực dịch vụ hình thành và
phát triển tạo ra cơ cấu kinh tế có tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ ngày càng
tăng, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm.
2.4. Khu vực phi nông nghiệp nông thôn khai thác tiềm năng tại chỗ để tr-
ớc hết phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Tiềm năng tại chỗ của nông thôn gồm lao động, đất đai và các sản
phẩm của nông lâm ng nghiệp. Về thu hút lao động giải quyết việc làm tại
chỗ của công nghiệp nông thôn. Đất đai ở nông thôn chỉ có đất để ở, canh
tác. Nhiều loại đất, diện tích với số lợng không nhiều, không thể canh tác đ-
ợc, có thể bị bỏ phí. Phát triển công nghiệp nông thôn nh khai thác, sản xuất
vật liệu xây dựng thì chỉ có phát triển công nghiệp nông thôn mới có đợc lại
là cách thức tốt nhất để tận dụng có hiệu qủa hơn tiềm năng đất đai ở đây.
Phát triển công nghiệp nông thôn góp phần thu hút và sử dụng hiệu qủa các
nguồn nguyên liệu của nông nghiệp nông thôn.
Do đặc điểm công nghiệp nông thôn có quy mô nhỏ, phân bố phân
tán, có áp dụng công cụ thủ công, công nghệ truyền thống nên việc sử dụng
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
nguyên liệu đầu vào của công nghiệp nông thôn rất đa dạng và phong phú về
chủng loại, số lợng, chất lợng, địa bàn.
Hầu nh mọi nguyên liệu ở nông thôn từ gỗ tre mây và các phụ phẩm
khác cho đến những loại phế phẩm khác của công nghiệp nh vỏ hộp, sắt
vụn đợc thu gom đều để ra công chế biến lại. Với số lợng ít, ngời ta chế tạo
sản phẩm quy mô nhỏ, với chất lợng nguyên liệu không đồng đều ngời ta

phân loại để sản xuất ra sản phẩm với chất lợng tơng ứng. Hơn nữa do hiệu
quả sản xuất cao, đáp ứng yêu cầu xã hội, do nhu cầu giải quyết việc làm ở
nông thôn nên nhiều ngành nghề dịch vụ nông thôn ra đời và phát triển.
Phát triển các ngành dịch vụ nông thôn góp phần vào việc giao lu trao
đổi hàng hóa, giữa các huyện trong tỉnh và thúc đẩy quá trình sản xuất công
nghiệp.
Những u thế trên của khu vực phi nông nghiệp nông thôn đã tận dụng
triệt để các thế mạnh của khu vực nông thôn và phù hợp với khả năng phát
triển của kinh tế nông nghiệp. Tuy vậy cũng phải nhấn mạnh rằng việc thực
hiện vai trò đó khu vực phi nông nghiệp nông thôn phải không ngừng hoàn
thiện mình để hỗ trợ cho kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao hơn.
2.5. Phát triển khu vực phi nông nghiệp nông thôn thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá nông thôn tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đợc đảng ta coi là nhiệm vụ mang tính
chiến lợc, phải đợc thực hiện trên phạm vi cả nớc và ở tất cả các lĩnh vực
trong đó có nông nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. Là
một nớc nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, nếu chỉ có nông nghiệp, dựa vào
nông nghiệp để công nghiệp hoá nông thôn thờng dẫn đến nông nghiệp bị
khai thác quá mức. Công nghiệp nông thôn hình thành và phát triển cùng với
các hoạt động thơng mại dịch vụ và nông nghiệp, góp phần vào việc tạo vốn,
tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá và thực hiện công nghiệp hoá có hiệu quả
ở nông thôn và trên phạm vi cả nớc.
Phát triển công nghiệp nông thôn tạo ra những cơ sở sản xuất với hệ
thống công nghệ riêng, mở, động có nghĩa là sẽ thay đổi, nâng cấp khi có
điều kiện. Quá trình hiện đại hoá phù hợp ở nông thôn có thể thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả hơn do đã có những cơ sở nhất định có nhu cầu và có
khả năng để tiếp thu công nghệ mới tiên tiến.
Khoa Kế hoạch và Phát triển


Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
2.6. Một số vai trò khác của khu vực phi nông nghiệp
Nâng cao năng lực chế biến nông lâm thuỷ sản với công nghệ tiến bộ
bảo đảm hiệu quả và tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm cao là biện pháp thiết
thực tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trờng trong nớc và
quốc tế. Trớc hết và rõ rệt hơn là đảm bảo giá bán tơng đơng với mặt hàng
của các nớc trong khu vực, hoặc thâm nhập thêm những thị trờng xuất khẩu
ổn định tiêu thụ với khối lợng lớn.
Bảo đảm cân đối, phát triển cơ cấu ngành, vùng của quá trình công
nghiệp hóa, làm cho nội dung của công nghiệp hoá đợc thực thi trong thực tế
gắn các khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ trong một quá trình công
nghiệp hoá thông nhất, cơ cấu ngành kinh tế xã hội hài hoà.
Tăng cờng tính bền vững trong quá trình công nghiệp hóa theo nghĩa
đảm bảo cơ sở vững chắc cho tăng trởng kinh tế trong nớc trớc những biến
động thất thờng của thị trờng thế giới.
Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống qua quá
trình công nghiệp hoá nông thôn sẽ là cơ hội để củng cố, tăng cờng và phát
huy những giá trị văn hoá truyền thông dân tộc thể hiện ở các mặt hàng đợc
chế biến bởi bàn tay khéo léo, khối óc tinh tế của ngời thợ thủ công, giới
thiệu những nét độc đáo của văn hoá Việt Nam với bạn bè thế giới.
Phát triển khu vực phi nông nghiệp còn có vai trò quan trọng trong
việc làm biến đổi văn hoá xã hội nông thôn. phát triển khu vực phi nông
nghiệp còn thu hút con ngời vào lao động sáng tạo, say mê học tập và rèn
luyện nâng cao trình độ nghề nghiệp. Nó tác động tích cực tới bộ mặt văn
hoá trên địa bàn. Do đặc điểm của nghề nghiệp và điều kiện kinh tế, tại các
địa bàn khu vực phi nông nghiệp phát triển có những nét đẹp về đời sống văn
hoá.
III. các điều kiện cơ bản cho phát triển khu vực phi
nông nghiệp ở việt nam

1. Chính sách và môi trờng kinh doanh
Đảng và Nhà nớc ta đã quan tâm đến sự phát triển của khu vực phi
nông nghiệp với các chính sách tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển
khu vực phi nông nghiệp. Sau đây là một số chính sách quan trọng ảnh hởng
đến sự phát triển khu vực phi nông nghiệp.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
1.1. Chính sách vĩ mô
Tạo môi trờng kinh doanh bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp
và tăng tính minh bạch về các chế độ chính sách. Loại bỏ các cản trở đối với
việc đăng kí thành lập doanh nghiệp và tạo điều kiện bình đẳng cho các loại
hình doanh nghiệp thông qua việc thực hiện Luật doanh nghiệp, tiếp tục bãi
bỏ hoặc sửa đổi giấy phép kinh doanh trong các ngành nghề còn lại.
Tạo môi trờng bình đẳng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp đợc
tiếp cận về vốn, tín dụng, đất đai, công nghệ, ngành nghề thông tin và các
chế độ u đãi hiện hành của nhà nớc. Xây dựng và hoàn chỉnh khung khổ
pháp lý bảo đảm sự ổn định môi trờng đầu t và tính công khai, minh bạch về
chế độ, chính sách khuyến khích đầu t. Sửa đổi một số chính sách để tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho việc khuyến khích đầu t nớc ngoài đối với việc sử
dụng các dịch vụ do nhà nớc cung cấp.
Triển khai các qui định của Nghị định 90 CP về thúc đẩy doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Thúc đẩy hoạt động kinh tế trang trại thông qua việc thực
hiện nghị định 03 CP. Chuẩn bị điều kiện để thống nhất luật khuyến khích
đầu t trong nớc và nớc ngoài. Ban hành luật phá sản áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp. Sửa đổi bổ sung một số điều của bộ luật lao động. Ban hành
pháp lệnh về giá. Ban hành pháp lệnh về trọng tài thơng mại. Triển khai thực
hiện nghị định 132 CP về phát triển ngành nghề nông thôn. Sửa đổi bổ xung
một số điều luật về hợp tác xã.
Thực hiện chơng trình cải cách doanh nghiệp nhà nớc trung hạn 5 năm

2001- 2005 với các mục tiêu hàng năm để tăng hiệu quả và giảm thua lỗ cho
khu vực này. Hoàn thành việc cổ phần hóa, giao bán hàng trong doanh
nghiệp. Ban hành tiêu chí phân loại các doanh nghiệp Nhà nớc và các tổng
công ty Nhà nớc thành các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và các doanh
nghiệp hoạt động công ích. Ban hành hớng dẫn cho việc chuyển đổi các
doanh nghiệp Nhà nớc thành các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Xây dựng cơ chế khuyến khích cải cách doanh nghiệp nhà nớc. Xây
dựng quy chế về theo dõi, giám sát tình hình kinh doanh và công nợ của
doanh nghiệp Nhà nớc trớc tiên là những doanh nghiệp lớn để có biện pháp
xử lí những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu qủa, các khoản nợ khó
đòi, khó trả. Xây dựng cơ chế giám sát và kiểm soát hàng quí 200 doanh
nghiệp Nhà nớc có số lợng lớn.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
1.2. Chính sách đầu t
Khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nớc từng bớc
điện khí hoá nông thôn, cải thiện và nâng cao chất lợng cuộc sống của khu
vực phi nông nghiệp.
Xây dựng một số công trình công cộng nh bệnh xá, trờng học tạo điều
kiện thuận lợi để ngời dân an tâm sản xuất và lao động. Huy động vốn góp từ
các quỹ tín dụng và các hộ gia đình để đầu t máy móc thiết bị, khoa học
công nghệ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và mẫu mã hàng hoá.
Tập trung vào một số công trình trọng điểm có chất lợng tạo ra thế
mạnh về những mặt hàng truyền thống của địa phơng. Đồng thời cần phải
xắp sếp và bố trí một cách hợp lý các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để nâng
cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
1.3. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ có tác động tích cực tới khu vực phi nông nghiệp là
cơ sở để phát triển các ngành phi nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để huy

động vốn để phát triển khu vực phi nông nghiệp. Thực hiện việc cho vay vốn
với cơ chế thông thoáng nh lãi suất thấp, thời hạn trả nợ dài có thể vay với số
tiền lớn điều này sẽ giúp cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp có thể yên
tâm sản xuất. Kiểm soát tiền tệ và tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của việc
điều hành chính sách tiền tệ và đạt đợc các mục tiêu đề ra. Tiếp tục thực thi
chính sách lãi suất cơ bản, từng bớc tiến tới tự do hóa lãi suất.
Cho phép quỹ tín dụng nhân dân và quỹ tiết kiệm bu điện mở rộng
phạm vi nhận tiền gửi ngoài phạm vi hoạt động của quỹ để cho vay phát triển
sản xuất tăng vốn đầu t cho cơ sở sản xuất kinh doanh.
Chính sách ngoại hối nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tự do hóa tài
khoản vãng lai. Tăng tính linh hoạt, minh bạch của cơ chế ngoại hối và tỷ giá
tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nghề xuất khẩu nh thủ công nghiệp,
hàng nông sản. Phát triển thị trờng ngoại hối liên ngân hàng. Xây dựng hệ
thống và kiểm tra chu chuyển vốn quốc tế, đặc biệt là vốn ngắn hạn.
1.4. Chính sách thị trờng và thơng mại
Mục tiêu bao trùm của chính sách thơng mại và thị trờng là : Đáp ứng
đầy đủ nhu cầu đa dạng và phong phú của ngời tiêu dùng về số lợng, chất l-
ợng, địa điểm, thời gian chủng loại với giá cả ổn định. Tạo điều kiện nâng
cao sức mua của ngời dân và thúc đẩy sản xuất theo hớng sản xuất hàng hoá.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
Phát triển thị trờng để thúc đẩy sản xuất phát triển khu vực phi nông
nghiệp trên cơ sở nâng cao thu nhập của nhân dân, tăng mức tiêu thụ trong n-
ớc. Thực hiện cơ chế tự do lu thông hàng hoá trong nớc, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia thị trờng, đồng thời tăng cờng công tác quản lý
thị trờng.
Đối với xuất nhập khẩu tạo điều kiện để mọi doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh đợc trực tiếp tham gia xuất khẩu nông, lâm sản. Thực hiện mọi
biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu xâm nhập đợc thị trờng mới.

Đối với nhập khẩu thực hiện chế độ bảo hộ hợp lý khuyến khích nhập
đủ các loại vật t, nguyên liệu, thiết bị máy móc có giá cả phù hợp để phục vụ
cho các ngành nghề phi nông nghiệp.
Nhà nớc tăng cờng thông tin thị trờng tăng cờng quản lý chất lợng, đo
lờng, chống hàng giả, hàng nhập lậu, xây dựng cơ sở hạ tầng tăng cờng tiếp
thị và các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Sự phát triển của nguồn nhân lực
Hiện nay lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng cao, đào tạo nguồn
nhân lực lao động nông thôn nhằm nâng cao năng lực huy động sử dụng vốn,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. đào tạo công nhân công nhân kỹ thuật viên cho các ngành cơ khí, động
lực, điện lạnh, sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
đào tạo tay nghề theo hớng trên phải bao gồm hai loại hình đào tạo tay nghề
ngắn hạn và đào tạo tay nghề dài hạn. đào tạo tay nghề ngắn hạn có thể phổ
biến kiến thức cho mọi lứa tuổi, kể cả những ngời không có điều kiện học
tập trung và dài hạn. Đào tạo nghề dài hạn nhằm mục đích thu hút số lao
động trẻ có trình độ văn hóa đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở hoặc phổ thông
trung học, hình thành đội ngũ công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển nông
nghiệp ngoại thành, chuẩn bị lực lợng lao động kỹ thuật nòng cốt cho các xí
nghiệp, nông trờng và trang trại. Đào tạo nghề dài hạn đợc tập trung ở các tr-
ờng đại học, các trờng đào tạo nghề dài hạn. Cần thiết phải phân công, phân
cấp trách nhiệm cụ thể giữa các đầu mối, cơ quan có liên quan đến đào tạo
tay nghề nh sở giáo dục đào tạo, sở kế hoạch đầu t, sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn các huyện quận, phối hợp kết hợp chặt chẽ với các trờng đại
học, viện nghiên cứu, trung tâm thực nghiệm để đảm bảo cho công tác đào
tạo nghề hiệu quả thiết thực.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
Khi công tác đào tạo tay nghề thực hiện tốt, trình độ dân trí, tay nghề

và kinh nghiệm sản xuất của nông dân nâng lên, khả năng sử dụng vốn của
họ có hiệu quả sẽ thúc đẩy việc huy động các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn
vốn nhàn rỗi vào đầu t phát triển nông nghiệp, khu vực phi nông nghiệp nông
thôn theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
IV. Mô hình phát triển khu vực phi nông nghiệp tr-
ờng hợp hà nội
1. Đặc điểm khu vực phi nông nghiệp
Khu vực phi nông nghiệp Hà Nội tập trung ở ngoại thành Hà Nội đây
là địa điểm lý tởng thích hợp cho sự phát triển các ngành nghề phi nông
nghiệp, nằm trong thủ đô khu vực này có lợi thế rất lớn để tăng trởng và phát
triển. Tốc độ tăng trởng cao và ổn định, cơ cấu kinh tế đa dạng theo hớng sản
xuất hàng hóa đi liền với việc nhạy bén trong tìm kiếm thị trờng và ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Ngành công nghiệp nông thôn bao gồm các ngành tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp bảo quản và chế biến sản phẩm, xây dựng mỗi huyện
1-2 khu công nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng các khu sản xuất tập trung ở các
làng nghề truyền thống: Bát Tràng, Vân Hà, Triều khúc, Xây dựng một số
khu công nghiệp nông nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp bảo quản chế biến
nông sản thực phẩm gắn với vùng sản xuất hàng hóa, rau quả ở các huyện
Gia Lâm, Đông Anh, Từ Liêm, Sóc Sơn, Thanh Trì.
Dịch vụ: Xây dựng các trung tâm thơng mại tại các huyện, mỗi huyện
có ít nhất hai khu để phục vụ cho việc trao đổi hàng hóa tiêu thụ trong nớc và
xuất khẩu, nâng cấp các cơ sở dịch vụ, sản xuất, đời sống thông tin văn hóa
xã hội, khuyến khích việc mở rộng thị trờng tiêu thụ xuất khẩu hàng hóa với
mọi thành phần kinh tế. Năm 2000 giá trị thơng mại dịch vụ là 1.060 tỷ
đồng chiếm 19,07 % cơ cấu tổng giá trị sản xuất. Nhìn chung dịch vụ ngoại
thành phát triển đa dạng nhng đa số quy mô nhỏ phân tán, hiện đại chỉ chiếm
hơn 10% trong tổng GDP thành phố. Mức độ thơng mại dịch vụ đợc chia
thành ba cấp đáp ứng theo khả năng và yêu cầu của thị trờng.
+ Vùng đô thị của ngoại thành thị trấn, khu dân c tập trung sẽ phát

triển mạnh mẽ, nhịp độ gần bằng nội thành trung tâm tài chính, viễn thông,
hàng hóa buôn bán.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

Luận văn tốt nghiệp tống thị thu huyền
+ Các thị tứ, thị trấn, khu công nghiệp, dân c giáp nội thành sẽ đợc
phát triển với tốc độ khá góp phần tích cực cho công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nông thôn.
+ Các xã vùng xa các trung tâm phát triển trung bình. Tuy vậy dịch vụ
ngoại thành chỉ là ngành đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
và đời sống dân c đa số thu nhập thấp.
2. Phát triển kinh tế phi nông nghiệp
Hiện nay do tốc độ đô thị hóa nông thôn ngày càng cao nhu cầu xây
dựng rất lớn vì thế khu vực ngoại thành bao gồm khu vực phi nông nghiệp sẽ
có cơ hội lớn để phát triển. Nhiều hạng mục công trình đợc xây dựng mới
hoặc sẽ đợc sửa chữa, hệ thông giao thôn sẽ đợc mở rộng đến tận các vùng
xa xôi và khó khăn nhất.
Các cụm công nghiệp đợc hình thành và mở rộng, các ngành nghề thủ
công nghiệp từng bớc đợc công nghiệp hóa ứng dụng công nghệ tiên tiến đáp
ứng cho tiêu dùng, xuất khẩu đặc biệt các làng nghề thủ công truyền thống :
Bát Tràng, Kiêu Kị, Ninh Hiệp, Tân Triều.
Các công trình công nghiệp sẽ đợc xây dựng để thay thế các công
trình cũ lạc hậu và các xa trung tâm tạo điều kiện rất lớn cho xây dựng phát
triển vật liệu xây dựng giải quyết nguồn lao động.
Phát triển khu vực nông nghiệp nh là các vệ tinh xung quanh thành
phố, kéo theo việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, nâng cao năng
lực của dịch vụ giao thông nông thôn, phát triển khoa học công nghệ nh công
nghệ sinh học, công nghệ sạch, công nghệ bảo quản chế biến vào nông
nghiệp nông thôn.
Phát triển dịch vụ nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho lu thông hàng

hóa giữa các vùng với trung tâm giữa Hà Nội với cả nớc, đa khu vực phi
nông nghiệp nh là đầu mối hàng hóa của Hà Nội.
Có chính sách phù hợp với các vùng khó khăn các vùng xa, hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ các hộ kinh doanh để họ nhiều cơ hội tiếp cận với
thị trờng khu vực cũng nh cả nớc.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cơ sở hạ tầng, phát huy những thế
mạnh của khu vực có chính sách thu hút vốn đào tạo tay nghề nguồn nhân
lực cho khu vực. Tạo điều kiện phát triển cho khu vực và cả thủ đô trong t-
ơng lai.
Khoa Kế hoạch và Phát triển

×