Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Phú Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.74 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt của
doanh nghiệp nh đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, nâng cao uy tín và
củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng, nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên
Thời gian qua nền kinh tế Việt nam đang dần chuyển hớng sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Các
doanh nghiệp chuyển hớng sang hạch toán kinh doanh tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, không còn sự bao cấp của nhà nớc nh trớc nữa, do đó các nhà kinh
doanh luôn phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của đơn vị, họ đều ý thức đợc
tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp mình.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, yếu tố lợi nhuận trở lên quan
trọng hơn bao giờ hết. Mức tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trở thành động lực
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng trởng kinh tế.
Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận, sau quá trình học tập và nghiên
cứu tại Học Viện Ngân Hàng cùng với thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần
Vật T Nông Nghiệp Phú Xuyên, qua tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty, kết hợp với những kiến thức học tập tại trờng, em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Vật T
Nông Nghiệp Phú Xuyên.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên những vấn
đề trình bày trong bài không thể tránh khỏi sai xót. Em rất mong nhận đợc sự
quan tâm, góp ý của các thầy cô trong trờng cũng nh các anh chị trong phòng
tài chính kế toán của công ty cổ phần vật t nông nghiệp Phú Xuyên để bài viết
của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị phòng tài chính kế toán,


đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo_ thạc sĩ Lê Thị Diệu Huyền
đã nhiệt tình hớng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết của
mình.
Mục lục
Chơng 1.................................................................................................................1
Thực trạng tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần vật t nông nghiệp phú xuyên
...............................................................................................................................1
Năm.................................................................................................................12
Chỉ tiêu............................................................................................................13
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007
....................................................................................................................13
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan chuyên đề trên là do tôi viết dựa trên sự giúp đỡ của cô
giáo Lê Thị Diệu Huyền. Nếu có sai sót tôi xin tự chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Diệp
Bảng danh mục viết tắt
CPVTNNPX Cổ phần vật t nông nghiệp phú
xuyên
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
DTT Doanh thu thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LN/VCSH Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
LN/DTT Lợi nhuận trên doanh thu
thuần
LN/TTS Lợi nhuận trên tổng tài sản
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

CP BH Chi phí bán hàng
CP SXC Chi phí sản xuất chung
Trđ Triệu đồng
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Chơng 1.................................................................................................................1
Thực trạng tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần vật t nông nghiệp phú xuyên
...............................................................................................................................1
Năm.................................................................................................................12
Chỉ tiêu............................................................................................................13
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007
....................................................................................................................13

Chơng 1
Thực trạng tình hình lợi nhuận tại công
ty cổ phần vật t nông nghiệp phú xuyên
1.1.Giới thiệu khái quát chung về công ty CPVTNNPX.
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Do nhu cầu phát triển về nông nghiệp và dới sự chỉ đạo của uỷ ban nhân
dân huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây, vào T5/ 1960 Trạm vật t nông nghiệp Phú
Xuyên chính thức đợc thành lập.
Đối tợng phục vụ là nông nghiệp với các loại vật t, phân bón, thuốc trừ
sâu.
Với sự phát triển của nông nghiệp và nhiệm vụ đợc giao đa dạng hơn,
đến T3/1986 trạm vật t nông nghiệp chuyển thành công ty vật t nông nghiệp do
huyện quản lý. Ngoài vật t nông nghiệp công ty còn có thêm một số những mặt
hàng vật liêu xây dựng nh xi măng, sắt thép
T9/1990 hoạt động của công ty đợc chuyển đổi theo cơ chế thị trờng, lúc
này công ty hoạt đông độc lâp tự hạch toán, do sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Hà tây quản lý.
Đến T10/2002, theo chủ trơng chuyển đổi các doanh nghiệp của nhà nớc

thì công ty vật t nông nghiệp chuyển thành công ty cổ phần vật t nông nghiệp
Phú Xuyên.
Qua suốt quá trình hoạt động từ trạm vật t nông nghiệp đến công ty cổ
phần vật t nông nghiệp Phú Xuyên, cán bộ công nhân viên của công ty luôn cố
gắng hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp góp phần không nhỏ vào thành
tích nông nghiệp của huyện Phú xuyên và tỉnh Hà tây, đợc thởng nhiều giấy
khen, cờ thi đua và bằng khen của tỉnh và các đoàn thể.
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
1
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty hiện nay là kinh doanh các mặt hàng phân
bón, thuốc trừ sâu. Để đa dạng hoá các mặt hàng, hiện nay công ty có kinh
doanh thêm mặt hàng là thức ăn chăn nuôi mà cụ thể là các loại cám cho gia
súc gia cầm nhằm phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi của bà con nông dân trong
huyện và còn đi xa hơn tới các huyện lân cận.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và đáp ứng yêu cầu của thị trờng,
công ty đã tự tìm nguồn cung cấp hàng hoá với giá cả hợp lý và chất lợng tốt
nhằm phục vụ cho bán buôn và bán lẻ.
1.1.3.Cơ cấu bộ máy công ty.
Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động của
công ty, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và 4 phòng ban chức năng
theo sơ đồ sau:
Hình 1.1 : sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CPVTNNPX.
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
2
Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính

Phòng kế
toán
Kho 1 Kho 2
Phòng
thị trư
ờng
- Ban giám đốc: có trách nhiệm định hớng kinh doanh, tổ chức bộ máy,
giám sát hoạt động của các phòng ban và của toàn công ty.
- Phòng kế toán :bao gồm một kế toán trởng và hai kế toán dới quyền.
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của công
ty, tổ chức hoạch toán theo đúng pháp lệnh thống kê - kế toán của Nhà nớc.
Định kỳ từng quý, năm báo cáo kết quả tài chính của đơn vị mình cho giám đốc
và cơ quan nhà nớc. Giám sát việc thực hiện các phơng án kinh doanh của
phòng kinh doanh, đề xuất các phơng án, góp ý kiến với giám đốc để giải quyết
kịp thời các vớng mắc.
- Phòng hành chính : có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác tổ chức
bộ máy quản lý các bộ phận, tổ chức các công việc sử dụng lao động và các ph-
ơng án về phân công cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với bộ phận mình.
- Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ giúp giám đốc trong việc bảo đảm hoạt
động kinh doanh đợc vận hành thông suốt, và bảo đảm doanh số hàng bán ra.
- Phòng thị trờng : có nhiệm vụ duy trì, củng cố thị trờng sẵn có của công
ty, phát triển thêm những thị trờng mới nhằm giúp cho công ty mở rộng thị tr-
ờng để tăng doanh số bán hàng
1.1.4.Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Công ty CPVTNNPX là một doanh nghiệp thơng mại, mặt hàng kinh
doanh chủ yếu là vật t nông nghiệp nh: phân bón, thuốc trừ sâu Mấy năm gần
đây để đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh công ty đã đa thêm mặt hàng là thức
ăn cho chăn nuôi (cám ) vào tiêu thụ. Đây là quyết định sáng suốt của ban
giám đốc vì sản phẩm này đã đẩy doanh thu của công ty lên đáng kể.
Hình thức tiêu thụ của công ty là kết hợp cả bán buôn và bán lẻ trong địa

bàn và các vùng lân cân.
Trong những năm tiếp theo, công ty định hớng phát triển những mặt hàng
truyền thống.
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
3
1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPVTNNPX.
1.2.1..Tình hình thực hiện doanh thu và chi phí.
1.2.1.1. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Do doanh nghiệp mới đi vào cổ phần hoá lên nguồn thu lớn nhất chỉ là
doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá phản ánh kết quả hoạt động bàn hàng, đó là
nguồn thu chủ yếu của công ty để bù đắp chi phí và có lãi. Kết quả thực hiện
doanh thu trong 3 năm 2005 2007 đợc khái quát nh sau :
Bảng 1.1: Mức biến động DT tiêu thụ của công ty
CPVTNNPX năm 2005-2007
Năm 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
1.Doanh
thu BH
3072,4 5514,9 15787,5 2442,5 79,5% 10272,6 186,3%
2. Các
khoản
giảm trừ
25,2 - - -25,2 -100% - -
3. DTT
3047,2 5514,9 15787,5 2467,7 80,9% 10272,6 186,3%
4.LN HĐ
KD
54,4 43,9 75,2 -10,5 -19,3% 31,3 71,3%
Nguồn:Báo cáo kết quả HĐKD công ty CPVTNNPX năm 2005-2007
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tiêu thụ của công ty biến động không ổn

định với khoảng chênh lệch giữa các kì lớn. Nhng nhìn chung, tình hình doanh
thu của doanh nghiệp có chiều hớng đi lên, do đã hạn chế đợc vấn đề về chất l-
ợng sản phẩm, năm 2005 đã có lô hàng bị trả lại nhng đến năm 2006 và 2007
thì đã không còn xảy ra vấn đề trên nữa.
Năm 2006, doanh thu tiêu thụ tăng 2442,5 trđ tăng 79,5% so với 2005. Do
các khoản giảm trừ giảm xuống. Nhng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
4
giảm sút so với năm 2005, nguyên nhân là do giá hàng hoá trong mấy năm gần
đây không ngừng tăng lên làm tăng chi phí đầu vào, còn giá bán ra do phải cạnh
tranh với nhiều đối thủ khác và phải mở rộng thị trờng nên không thể nâng giá
bán nên quá cao. Dẫn đến doanh thu tăng nhng lợi nhuận vẫn giảm. Công ty cần
phảI cố gắng hơn nữa trong việc cắt giảm chi phí đầu vào thì mới có thể tăng đ-
ợc lợi nhuận.
Bớc sang năm 2007, tổng doanh thu tăng mạnh 10272,6 trđ tăng 186,3%
so với năm 2006, có đợc kết quả nh vậy một phần là do các khoản giảm trừ
doanh thu đã không còn nữa. Đây là năm mà doanh thu tiêu thụ cao nhất kể từ
khi công ty chuyển sang hình thức cổ phần. Nó đánh dấu sự trởng thành của
công ty cả về chất và lợng. Mạng lới tiêu thụ cũng nh chiến lợc quảng bá và tiêu
thụ sản phẩm đợc nâng cấp và mở rộng, giá cả hợp lý với chất lợng sản phẩm tốt
đã giúp công ty có thêm nhiều những đơn đặt hàng với số lợng lớn, hàng hoá đ-
ợc tiêu thụ trên phạm vi rộng hơn. Mặc dù, doanh thu tiêu thụ tăng cao nhng tốc
độ tăng của lợi nhuận vẫn cha đạt mức cao nh mong muốn, lợi nhuận năm
2007 chỉ đạt ở mức 71,3% trong khi tốc độ tăng doanh thu là 186,3%. Từ đó,
nhận thấy rằng công tác quản lý chi phí của công ty vẫn còn nhiều bất cập,
doanh nghiệp cần đa vấn đề này ra để giải quyết.
1.2.1.2. Tình hình thực hiện chi phí của công ty.
Chi phí là những khoản mà công ty phải bỏ ra trong một thời kỳ nhất
định để thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Muốn nâng cao lợi nhuận
doanh nghiệp cần phải hạ thấp giá thành tiết kiệm chi phí.

Đánh giá tình thình thực hiện chi phí của công ty trong 3 năm 2005-2007
nh sau:
Bảng 1.2: Tình hình thực hiện chi phí của công ty CPVTNNPX năm
2005-2007
Năm 2005 2006 2007
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
5
Chỉ tiêu
Gtrị
(trđ)
Tỉ
trọng
(%)
% so
với
DTT
Gtrị
(trđ)
Tỉ
trọng
(%)
% so
với
DTT
Gtrị
(trđ)
Tỉ
trọng
(%)
% so

với
DTT
1.Giá vốn
hàng bán
2930,6 97,9 96,2 5363,4 98,03 97,25 15396 97,98 97,5
2.chi phí BH 29,7 1 0,97 50,4 0,92 0,91 160,6 1,02 1,02
3.chi phí
QLDN
32,5 1,1 1,04 57,2 1,05 1,04 155,7 0,19 0,99
4.Tổng chi
phí
2992,8 100 98,21 5471 100 99,2 15712,3 100 99,51
Nguồn: báo cáo kết quả HĐKD của công ty CPVTNNPX năm 2005-2007
Thông qua bảng phân tích trên, ta thấy trong tổng chi phí của công ty thì
chỉ tiêu giá vốn hàng bán luôn chiếm tỉ trọng cao nhất.
Cụ thể, năm 2005 giá vốn chiếm 97,9% tổng chi phí và 96.2% doanh thu
thuần; tổng chi phí chiếm 98,21% doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận đạt đợc
thấp. Do công ty mới đi vào quỹ đạo hoạt động, mối hàng mới đợc thiết lập nên
giá cả đầu vào vẫn còn ở mức cao.
Tới năm 2006, chi phí giá vốn vẫn chiếm tỉ trọng cao nh năm trớc chiếm
98,03% tổng chi phí và 97,25% trong tổng doanh thu thuần. Các khoản chi phí
gián tiếp vẫn cha đợc cải thiện, tổng chi phí so với tổng doanh thu thuần chiếm
99,2% tăng cao hơn năm 2005 làm cho lợi nhuận bị giảm sút so với năm trớc.
Do thị trờng có sự biến động mạnh về giá cả, tất cả các mặt hàng trong nớc có
xu hớng tăng giá do lạm phát tăng cao cho nên công ty cũng không tránh khỏi
bị ảnh hởng.
Tới năm 2007, chi phí giá vốn đã đợc cải thiện chút ít chiếm 97,98%
tổng chi phí và 97,5% so với tổng doanh thu thuần. Nhng bên cạnh đó, chi phí
về bán hàng và quản lý doanh nghiệp lại tăng dẫn đến tổng chi phí so với tổng
doanh thu ở mức cao là 99,51% . Tuy có tìm đợc những mối hàng quen giúp

giảm chi phí giá vốn nhng về khâu bán hàng vẫn còn rất nhiều khó khăn tuy đã
có những khách hàng quen thuộc nhng công ty nên có thêm những đợt khuyến
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
6
mại giảm giá để thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Trong mấy năm gần đây, giá cả hàng hoá không ngừng tăng cao do giá
xăng dầu trên thế giới biến động mạnh, giá cả vật t nông nghiệp cũng không
nằm ngoài sự tác động đó, chi phí bốc dỗ vận chuyển kho bãi tăng lên do vậy
giá vốn hàng hoá không ngừng tăng lên. Chi phí tăng lên làm cho lợi nhuận
giảm sút.
1.2.2.Mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến kết quả HĐKD của công ty
CPVTNNPX.
1.Doanh thu bán hàng thay đổi.
DT bán hàng bao gồm các khoản thu từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá dịch
vụ. Nhìn chung, doanh thu bán hàng ảnh hởng cùng chiều với chỉ tiêu lợi
nhuận.
Năm 2006 so với 2005. tổng doanh thu bán hàng tăng: 5514,9- 3072,4=
2442,5( trđ) hay tăng 44,3% làm cho lợi nhuận tăng lên 1 khoản 2442,5 trđ.
Năm 2007 so với 2006, tổng doanh thu bán hàng tăng: 15787,5- 5514,9=
10272,6( trđ) hay tăng 65,1% làm cho lợi nhuận tăng lên một khoản 10272,6
trđ.
Qua 3 kỳ phân tích, ta thấy doanh thu bán hàng có xu hớng tăng mạnh,
năm 2006 là 2442,5 trđ và 2007 là 10272,6 trđ. Tuy nhiên, để đánh giá đợc một
cách chính xác mức độ ảnh hởng của doanh thu bán hàng đến lợi nhuận là nhiều
hay ít còn phải phụ thuộc vào mức độ ảnh hởng của các yếu tố khác.
2.Do các khoản giảm trừ thay đổi.
Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu hàng hoá Đây là những khoản làm giảm doanh thu do đó nó tỷ lệ
nghịch với lợi nhuận.
Năm 2006 so với 2005, các khoản giảm trừ giảm 25,2 trđ làm lợi nhuận

tăng 25,2 trđ.
Năm 2007 so với 2006, công ty không có hàng bán bị trả lại lên lợi
nhuận không thay đổi.
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
7
3.Do giá vốn hàng bán thay đổi.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng trực
tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, nếu doanh
nghiệp có thể tiết kiệm đợc chi phí đầu vào thì lợi nhuận sẽ tăng cao và ngợc lại.
Theo tình hình thực tế tại công ty CPVTNNPX do đầu vào khan hiếm nên muốn
tìm đợc nguồn hàng chất lợng tốt thì khó tránh khỏi tốn kém tiền bạc, giá cả leo
thang nên chi phí thu mua, vận chuyển cần đợc đặt ra để xem xét.
Năm 2006 so với 2005, giá vốn hàng bán tăng: 5363,4- 2930,6= 2432,8 trđ làm
lợi nhuận giảm đi tơng ứng là: 2432,8 trđ.
Năm 2007 so với 2006, giá vốn hàng bán tăng: 15396- 5363,4= 10032,6
trđ làm lợi nhuận giảm đi 10032,6 trđ.
4.Do chi phí bán hàng thay đổi.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
tiêu thụ hàng hoá nh: tiền lơng nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, vận
chuuyển những khoản chi phí này phát sinh làm giảm lợi nhuận.
Công ty CPVTNNPX là một doanh nghiệp thơng mại, do đó chi phí bán hàng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và ảnh hởng không nhỏ tới lợi nhuận của
công ty. Bởi thế cần xem xét mức độ biến động của nó để đánh giá tính hợp lý
của các khoản chi.
Năm 2006 so với 2005, chi phí bán hàng tăng: 50,4- 29,7= 20,7 trđ tức
tăng 69,7% làm lợi nhuận giảm một lợng 20,7 trđ.
Năm 2007 so với 2006, chi phí bán hàng tăng: 160,6- 50,4= 110,2 trđ tức
tăng 218,6% làm lợi nhuận giảm một lợng 110,2 trđ.
5.Do chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi.
Chi phí QLDN là những khoản chi phí ít biến động theo quy mô kinh

doanh, chỉ khi công ty có sự thay đổi lớn nh mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh
doanh thì chi phí này mới thay đổi. Chi phí này phát sinh làm giảm lợi nhuận
của công ty. Do đó doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm chi phí này càng tốt.
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
8
Năm 2006 so với 2005, chi phí QLDN tăng: 57,2- 32,5= 24,7 trđ làm lợi
nhuận giảm 24,7trđ.
Năm 2007 so với 2006, chi phí QLDN tăng: 155,7- 57,2= 98,5 trđ làm lợi
nhuận giảm 98,5 trđ.
6.Tổng hợp mức độ ảnh hởng của các nhân tố.
Bảng 1.3: Mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến LN của công ty
CPVTNNPX trong 3 năm 2005-2007.
Nhìn chung lợi nhuận của công ty tơng đối ổn định. Giảm ở năm 2006
nhng đã tăng lên ở năm 2007.
Năm 2006, doanh thu bán hàng mặc dù có tăng nhng tốc độ tăng của
doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí, vì vậy mà lợi nhuận của công ty bị
giảm sút.
Nguyễn Thị Bích Diệp TCDN B - CĐ 22
Năm 2006/2005 Năm 2007/2006
Chỉ tiêu Giá trị (trđ) Chỉ tiêu Giá trị
( trđ)
I) các nhân tố làm tăng LN I) các nhân tố làm tăng LN
1.doanh thu bánhàng
2.các khoản giảm trừ
2442,5
25,2
1.Doanh thu bán hàng
10272,6
Cộng 2467,7 Cộng 10272,6
II) các nhân tố làm giảm LN II) các nhân tố làm giảm LN

1.giá vốn hàng bán
2.chi phí BH
3.chi phí QLDN
2432,8
20,7
24,7
1.giá vốn hàng bán
2.chi phí BH
3.chi phí QLDN
10032,6
110,2
98,5
Cộng 2478,2 Cộng 10241,3
Làm LN giảm 10,5 Làm LN tăng 31,3
9

×