Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

on tap phan lam van lop 11 hk2 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.73 KB, 11 trang )

VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Lý thuyết Ngữ văn 11: Ơn tập phần làm văn lớp 11 học kì 2
A. Kiến thức cần nhớ phần làm văn lớp 11 học kì 2
Kiểu văn bản

Thống kê, phân loại các bài học
1. Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
2. Các thao tác lập luận:
a. Thao tác lập luận phân tích
b. Thao tác lập luận so sánh

Văn nghị luận

c. Thao tác lập luận bác bỏ
d. Thao tác lập luận bình luận
e. Luyện tập vận dụng kết hợp:
- Các thao tác lập luận phân tích và so sánh
- Cả bốn thao tác lập luận đã nêu trên
3. Tóm tắt văn bản nghị luận
1. Bản tin

Các dạng văn khác 2. Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
3. Tiểu sử tóm tắt
B. Luyện tập củng cố phần làm văn lớp 11 học kì 2
Bài 1: Vì sao trong văn bản Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, Ăng – ghen lại
nói rằng người bạn thân thiết và vĩ đại của mình là “người bị căm ghét nhiều
nhất và bị vu khống nhiều nhất trong thời đại ơng”? Cách nói của Ăng – ghen
gợi ra cho anh/chị những suy ghĩ gì về giá trị của một con người chân chính?
Trả lời:
- Các Mác bị căm ghét và vu khống, vì Mác là một chiến sĩ, một con người hết


lịng tranh đấu cho lí tưởng “giải phóng giai cấp vơ sản hiện đại”. Căm ghét và
vu khống Các Mác là những kẻ đại diện cho trật tự xã hội mà Các Mác thấy cần
phá bỏ để đem lại một bước tiến mới cho nhân loại, sự căm ghét và vu khống, vì
thế , chẳng những khơng khiến hình ảnh Các Mác xấu đi, mà trái lại càng góp
phần làm cho “tên tuổi và sự nghiệp của ông đời đời sống mãi”.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Từ đó có thể rút ra bài học
+ Sống “dĩ hòa vi quý”, chỉ cốt để lấy lịng người, cốt để khơng ai ghét bỏ chưa
phải là cách sống đúng đắn nhất của con người. Trong cuộc sống cần đấu tranh
chống cái xấu, cái ác nhằm xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
+ Không thể xét đoán thực chất và giá trị con người một cách đơn giản.
Bài 2: Hãy lập dàn ý đề bài: phân tích hình ảnh người vợ trong bài thơ Thương
Vợ của Trần Tế Xương?
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua hình ảnh bà Tú trong bài thơ
Thương Vợ của Trần Tế Xương
Trả lời
a. MB
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt đến hình ảnh người vợ
b. TB
1. Hai câu Đề
* Công việc của bà Tú
- “Quanh năm”: thời gian diễn ra liên tục, là vòng thời gian vơ kì hạn.
- “bn bán”: cơng việc của bà Tú.
- “mom sông”: phần đất ở bờ sông, nhô ra ở phía lịng sơng ⇒ nơi nguy hiểm.
⇒ Tính chất công việc: cơ cực, vất vả và nguy hiểm.
* Vai trị của bà Tú trong gia đình:

- “Ni đủ”: đủ về cả số lượng và chất lượng.
⇒ Giọng điệu dí dỏm, trào phúng của Tú Xương khi nói về hồn cảnh gia đình,
đặc biệt vai trị trụ cột của gia đình chính là bà Tú.
- “Năm con với một chồng”: tác giả đã tách chồng và con làm thành hai vế, nối
với nhau bằng từ “với”.
⇒ Tú Xương đã tự xem mình là “đứa con đặc biệt” của bà Tú.
⇒ Tính tự trào trong thơ trữ tình Tú Xương: ông tự cười mình vì đã để vợ phải
nuôi, ông hạ mình và đặt ngang hàng với những đứa con.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

⇒ Câu thơ khẳng định vai trị trụ cột của bà Tú trong gia đình.
⇒Tác giả đã khắc họa đậm nét sự tần tảo, đảm đang, vất vả của bà Tú và thể
hiện nỗi thương vợ ở sự vất vả, thương vợ ở sự nuôi đầy nghịch lí.
2. Hai câu thơ Thực
* Nỗi vất vả trong sự côi cút.
– “Lặn lội”: được sử dụng phép đảo ngữ, đồng thời là từ láy với hai thanh trắc.
⇒ Gợi lên sự nhọc nhằn vất vả, đi đêm về hôm của người vợ.
- “thân cị”: Là sáng tạo từ hình ảnh con cò trong ca dao của Tú Xương.
⇒ Ẩn dụ cho thân phận người vợ lam lũ, khổ cực.
- “quãng vắng” là nơi heo hút, hiu quạnh và nguy hiểm.
⇒ Câu thơ gợi lên sự vất vả, côi cút, lặn lội, bấp chấp nguy hiểm của bà Tú để
kiếm sống ni gia đình.
* Nỗi vất vả trong sự bon chen, kì kèo, bươn trải.
- “Eo sèo”: Sự kì kèo khi thêm giá, bớt giá ở những buổi chợ đông.
⇒ Phép đảo ngữ đồng thời là từ láy tượng thanh qua từ “eo sèo” như nhấn mạnh
hơn tính chất cơng việc buôn bán mệt mỏi, vất vả của bà Tú.
- “đị đơng”: đơng đị, đơng người.
⇒ Bà Tú là vợ của một Nho sĩ nhưng đã hạ mình vì chồng vì con để mưu sinh,

kiếm sống.
⇒Với việc sử dụng thành công nhiều biện pháp tu từ và ngôn từ giản dị mà sâu
sắc, tác giả đã tái hiện thấm thía những bươn trải, nhọc nhằn và sự hi sinh cao cả
của bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của nhà thơ.
3. Hai câu thơ Luận
* Duyên nợ giữa ông Tú và bà Tú:
- “Một duyên hai nợ”:
+ Số đếm “một”, “hai” thể hiện mức độ tăng tiến: duyên là một thì nợ là hai.
+ Sáng tạo ngơn ngữ dân gian “duyên nợ” khi thêm vào các số từ để tạo nên một
thành ngữ mới


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

⇒ Khẳng định ơng Tú và bà Tú vừa có duyên lại vừa có nợ. Nếu như duyên là
may mắn, hạnh phúc mà bà Tú nhận được, thì nợ là những khó khăn, tủi cực mà
bà phải trải qua.
- “âu đành phận”: đành chấp nhận số phận.
⇒ Mối duyên nợ đầy cơ cực giữa ông Tú và bà Tú và sự cam chịu đến nhẫn
nhục của bà Tú, qua đó cũng cho thấy bà Tú là người giàu lòng vị tha.
⇒ Nhà thơ như an ủi, thương xót cho vợ khi an phận lấy một người chồng
khơng lo nổi cho gia đình.
* Đức hi sinh của bà Tú
- “Năm nắng mười mưa”:
+ Số từ “năm”, “mười” thể hiện sự tăng tiến.
+ Thành ngữ dân gian khẳng định sự gian truân của người vợ.
- “dám quản công”: Sự bất chấp, sẵn sàng hi sinh của bà Tú.
⇒ Bà Tú vượt lên trên mọi khó khăn, vất vả, hi sinh vì chồng vì con.
⇒ Tấm lịng biết ơn và ngợi ca của nhà thơ dành cho vợ mình.
⇒ Hai câu thơ Luận là sự nhập thân của ông Tú vào bà Tú để nói lên nỗi lịng

người vợ, qua đó tác giả thể hiện được sự hi sinh cao cả và tấm lòng vị tha của
bà Tú, đồng thời cho thấy sự biết ơn và trân trọng, thấu hiểu người vợ của nhà
thơ.
4. Hai câu thơ Kết
* Nhà thơ chửi “thói đời”:
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”.
- Tiếng chửi đời bất công, bạc bẽo với một Nho sĩ như Tú Xương.
- Nỗi đau đời của nhà thơ khi khơng tìm được cho mình một phận vị trong xã
hội.
* Nhà thơ tự chửi mình:
- Nhà thơ tự trách mình ăn ở bạc bẽo, có tài nhưng trở thành gắng nặng cho vợ.
- “chồng hờ hững”: người chồng vơ tích sự ⇒ Là sản phẩm của xã hội đương
thời với sự vơ tâm, tệ bạc, có mà như khơng.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

⇒ Nhà thơ xấu hổ và tự trách bản thân mình, trách đời tệ bạc và thể hiện thái độ
phê phán xã hội thực dân nửa phong kiến đã làm nảy sinh ra những người chồng
vô trách nhiệm. Tác giả cũng thể hiện sự đồng cảm, thương xót cho người vợ và
bộc lộ nỗi đau đời của nhà thơ.
c. KB
- Khẳng định lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm
- Nhấn mạnh tình cảm chân thành của Tú Xương đối với người vợ tần tảo, hi
sinh, chịu thương chịu khó của mình.
Bài 3: Kết hợp các thao tác lập luận hãy phân tích bức tranh thiên nhiên và tâm
trạng Liên khi chiều tà xuống tại Phố Huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ Thạch Lam.
Phân tích cảnh phố huyện ngày tàn trong phần đầu truyện ngắn Hai đứa trẻ của
Thạch Lam
Diễn biến tâm trạng nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ

Gợi ý:
Cảnh phố huyện nghèo lúc chiều tàn.
Khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn qua cái nhìn tâm trạng của nhân vật Liên
(truyện trữ tình thể hiện một tâm trạng cảm thụ tâm trạng qua một tâm trạng
nhân vật Liên- linh hồn của truyện). Trong con mắt của Liên tất cả cảnh vật
cũng như cảnh sinh hoạt của con người đều gợn lên sự tàn tạ:
a. Cảnh ngày tàn
- Âm thanh (thính giác): khung cảnh phố huyện khi ngày tàn được báo hiệu bằng
tiếng trống thu không: “Tiếng trống thu khơng trên cái chịi của huyện nhỏ; từng
tiếng một vang ra để gọi buổi chiều”. Đây là hồi trống báo hiệu trời sắp tối.
Ngày xưa đó là một tiếng trống quen thuộc trong sinh hoạt hằng ngày của người
dân Việt Nam. Từng tiếng trống gợi bước đi của thời gian chất chứa nỗi niềm
của con người. Tiếng trống như điểm nhịp cho từng giọt thời gian rơi tàn. Trong
cảm nhận của Thạch Lam tiếng trống chậm rãi gợi nỗi lòng bâng khuâng, mơ
hồ, buồn man mác.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

⇒ Điểm nhịp cho cuộc sống nặng nề trơi
+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngồi đồng ruộng.
+ Tiếng muỗi vo ve.
+ Tiếng chõng cũ nát trước cửa hàng hơi tối của hai chị em, kêu cót két.
⇒ Sự cộng hưởng của âm thanh quen thuộc, dân dã nhưng gợi không gian tĩnh
vắng, buồn, động nhưng lại tĩnh. Đó là khúc nhạc dạo đầu cho cuộc sống nghèo
nàn nơi phố huyện như báo hiệu một không gian tinh thần ngột ngạt của một xã
hội cũ, báo hiệu cuộc sống của họ không hạnh phúc, không tương lai.
- Màu sắc (thị giác): Sau tiếng trống thu không, bức tranh phố huyện hiện lên
với những gam màu sáng và nóng nhưng mang đến sự ảm đạm, dấu hiệu sự lụi
tàn: “Phương Tây đỏ rực như rửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn

than sắp tàn.
- Đường nét (thị giác): Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền
trời”: hình ảnh chân thực, màu đen của dãy tre làng in trên nền trời gợi sự ảm
đạm. Ánh sáng cịn sót lại như báo hiệu một ngày đã đi qua.
- Thời gian: “chiều, chiều rồi…”. Đó là một vùng quê tàn lụi, nơi đây chỉ có
tiếng than thở làm cho cuộc sống nhuốm màu hoang vu. Đây là một câu văn đa
thanh: vừa là giọng của Liên, vừa là giọng của tác giả, là tiếng thương thầm cho
bao nhiêu kiếp người tàn tạ theo năm tháng.
- Không gian: yên ả, tĩnh lặng
- Nghệ thuật: nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và nhạc điệu ⇒ Bức tranh thiên
nhiên êm dịu, thanh bình
+ Nét vẽ giản dị, chân thực gợi hồn quê Việt Nam.
- Tâm trạng của nhân vật Liên:
+ Liên hiện lên với dáng ngồi “yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đơi mắt chị
bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn
ngây thơ của chị”. “Mấy quả thuốc sơn đen”, đơi mắt chị bóng tối ngập đầy
dần”…”đen” và “tối” đang hòa vào nhau.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

+ Liên cảm thấy “lịng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”. Đó là
nỗi sầu khắc khoải trước sự chuyển giao giữa ngày và đêm, trước sự đổi thay
của tạo vật. Trong con mắt của Liên tất cả mọi thứ diễn ra của một ngày đang
ngưng lại.
⇒ Cái huy hoàng của một ngày qua đi chỉ còn lại sự lụy tàn gợi cảm giác buồn
man mác. Bức hoạ đồng quê quen thuộc, bình dị, thơ mộng, gợi cảm, mang cốt
cách Việt Nam nhưng vô cùng ảm đạm, buồn vắng đúng với hiện thực và chứa
đầy tâm trạng. Nhịp sống buồn bã, tẻ nhạt của phố huyện từ chiều tàn đi dần vào
đêm khuya

b. Cảnh chợ tàn
* Cảnh chợ tàn
Cứ chiều buông xuống là phố huyện lại xao xác, tiêu điều, mịn mỏi. Cái nghèo
khó hiện lên:
- Âm thanh: Chợ đã vãn từ lâu, người đã về hết nên khơng cịn ồn ào
- Hình ảnh: Không gian chợ xơ xác tiêu điều: “Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ
bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
- Mùi vị: Một mùi âm ẩm bốc lên (khứu giác)
⇒ Cảnh chợ của một vùng quê nghèo nàn, u buồn, xơ xác
Khung cảnh ấy gợi nhớ đến một câu thơ thật buồn trong bài thơ “Tràng Giang”
– Huy Cận:
“Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
c. Những con người tàn tạ xuất hiện trong cảnh chợ tàn
-Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa cịn đứng nói chuyện
với nhau ít câu.
-“Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ, cúi lom khom trên mặt đất, đi lại tìm
tịi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì có thể dùng được
của các người bán hàng để lại”. Đây là hình ảnh nổi bật nhất trong cảnh chợ tàn.
Những đứa trẻ trông chờ vào sự thừa thãi của người khác nhưng vô vọng. Sự
nghèo khó đang bám riết những mảnh đời bé nhỏ, tội nghiệp nơi đây.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

⇒ Cuộc sống, sự sống đang tàn tạ đi trong vô vọng, thưa thớt.
- Tâm trạng của Liên:
+ Liên cảm nhận rất rõ mùi riêng của đất đai, của quê hương, mùi của cuộc sống
đói nghèo cơ cực ⇒ sự gắn bó, tình u q hương.
+ Nhìn cảnh chợ tàn với mấy đứa trẻ con gầy gò, ốm yếu Liên thấy động lòng
thương, lòng trắc ẩn và sự chân thành của Liên trỗi dậy nhưng bất lực chẳng

giúp gì được.
⇒ Liên là một cơ bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lịng trắc ẩn, u thương
con người.
⇒ Cảnh chiều bng nơi phố huyện bình dị nhưng nghèo nàn, xơ xác. Mở đầu
truyện là cảnh chiều tàn với bức tranh thiên nhiên đầy chất thơ, êm và nhẹ
nhưng mang bầu khơng khí trầm, buồn, ảm đạm như một tiếng thở dài của thời
khắc chuyên giao giữa ngày và đêm, giữa ánh sáng và bóng tối.
Bài 4: Theo nhà văn Hoài Thanh, Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà
thơ mới”.
Đặc điểm đó của thơ Xuân Diệu được thể hiện như thế nào ở bài thơ Vội vàng?
Hãy giải thích và phân tích nhận định trên?
Gợi ý:
1. Giải thích: “mới” là mới mẻ, hiện đại. Ở đây bao hàm sự so sánh giữa thơ
Việt Nam hiện đại đầu thế kỉ XX với thơ Việt Nam thời kì trung đại; “mới
nhất”: là từ chỉ tính chất hiện đại được thể hiện ở mức độ cao nhất, nhiều nhất;
“Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” là ý kiến khẳng định
Xuân Diệu là nhà thơ hàng đầu trong phong trào Thơ mới với các đặc điểm nội
dung (quan niệm, đề tài, chủ đề tư tưởng,...) và nghệ thuật (thể loại, ngôn ngữ
thơ, cách thể hiện ý, tình trong thơ,...).
2. Phân tích:
- Quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc và khát vọng sống mãnh liệt của
nhà thơ Xuân Diệu trong bài thơ (ngợi ca mùa xuân, ngợi ca cuộc đời, ngợi ca
tuổi trẻ, sự tiếc nuối thời gian, tiếc nuối tuổi xuân đi qua không trở lại, lởi kêu


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

gọi sống hết mình, sống cuồng nhiệt, sống đến kiệt cùng của cảm giác, cám
xúc,...) so với xúc cảm và quan niệm của một số tác giả tiêu biểu của phong trào
Thơ mới mà các em đã biết (Thế Lữ, Hàn Mặc Tử, Huy Cận,...).

- Những cách tân về thể loại, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc và quan
niệm mang tính triết lí; giọng điệu trữ tình sơi nổi, mê say (vui vẻ, ngập tràn
hạnh phúc trước vẻ đẹp của mùa xuân, cuộc đời, nhạy cảm trước sự trôi chảy
của thời gian, giục giã, hối hả tận hưởng cuộc sống tuổi trẻ,...), ngôn ngữ nghệ
thuật giàu tính hình tượng, giàu cảm xúc,... so với những cách tân nghệ thuật ở
một số tác phẩm của tác giả tiêu biểu trong phong trào Thơ mới mà các em đã
biết (Thế Lữ, Hàn Mặc Tử, Huy Cận,...).
3. Khẳng định giá trị của tác phẩm và những đóng góp to lớn của Xuân Diệu cho
công cuộc cách mạng thơ ca Việt Nam hiện đại. Vội vàng là tuyên ngôn về lẽ
sống và thể hiện đặc điểm phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu, là một minh
chứng cho vị trí của nhà thơ trong thơ hiện đại “mới nhất trong các nhà thơ
mới”.
Bài 5: Hãy xác định các thao tác lập luận trong đoạn văn sau của Hồ Chí Minh:
“Liêm là trong sạch, không tham lam.
Ngày xưa, dưới chế độ phong kiến, người làm quan khơng đục kht dân, thì gọi
là liêm, chữ liêm ấy có nghĩa hẹp. Cũng như ngày xưa trung là trung với vua,
hiếu là hiếu với cha mẹ mình thơi.
Ngày nay, chữ liêm có nghĩa rộng hơn; là mọi người đều phải liêm. Cũng như
trung là trung với Tổ quốc, hiếu là hiếu với nhân dân.
Chữ liêm phải đi đơi với chữ kiệm. Có kiệm mới liêm được, vì xa xỉ sẽ sinh
tham lam.
Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên đều là bất
liêm.
Người cán bộ, cậy quyền thế mà khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công
thành của tư; người buôn bán, mua một bán mười hoặc mua gian bán lậu chợ
đen chợ đỏ, tích trữ đầu cơ; người có tiền, cho vay cắt cổ, bóp hầu bóp họng


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


đồng bào; người cờ bạc, chỉ mong xoay của người làm của mình,.. đều là tham
lam, đều là bất liêm.”
Trả lời:
Thao tác giải thích, phân tích, so sánh, bình luận.
Bài 6: Từ bài thơ Sa hành đoản ca (Bài ca ngắn đi trên bãi cát) của Cao Bá Quát,
viết đoạn văn ngắn bình luận về con đường lập nghiệp của thanh niên hiện nay?
Trả lời:
- Con đường lập nghiệp của thanh niên hiện nay rộng mở hơn, không chỉ giới
hạn ở việc thi đỗ đại học ra làm “thầy”, mà có thể học làm “thợ”, thành những
thợ lành nghề trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ mà nước ta đang rất thiếu.
- Nếu không được đến trường, bạn vẫn có thể tự học hoặc vừa học vừa làm, học
cách lao động tự kiếm sống và vươn lên làm giàu. “Trường đời là trường học lớn
nhất” (Lấy một vài dẫn chứng thực tế để minh hoạ về việc nhiều cá nhân đã đi
lên làm giàu bằng con đường tự học, tự lao động kiếm sống)...
- Từ bài Sa hành đoản ca, từ thực tế đời sống, thanh niên có thể thay đổi cách
học “từ chương, giáo điều”; “nhai văn nhá chữ”, coi trọng học đi đôi với hành,
phát huy sáng tạo của người học (Liên hệ đến thực tế nhiều người khơng có
bằng cấp mà đã sáng chế, sáng tạo ra nhiều cơng trình, cơng cụ lao động khoa
học)...
- Học không chỉ để mưu cầu danh lợi cho bản thân mà còn phải gắn với yêu cầu
của gia đình, xã hội và quê hương, đất nước.
Bài 7: Viết đoạn văn bình luận ý sau: Mỗi người phải biết sống khẩn trương,
mãnh liệt, tận hưởng và cống hiến trong từng khoảnh khắc thời gian hiện tại.
Trả lời:
- Mỗi người phải biết sống khẩn trương, mãnh liệt, tận hưởng và cống hiến trong
từng khoảnh khắc thời gian hiện tại.
+ Thời gian luôn là kẻ thù của con người. Thời gian theo quan niệm của Xuân
Diệu: trôi chảy vĩnh viễn, không bao giờ trở lại. Tuổi trẻ của con người cũng chỉ
có một lần rồi tàn phai.



VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

+ Vì vậy mỗi người phải biết quý trọng thời gian, biết tận dụng thời gian để
sống và làm việc, biết sống có ý nghĩa cho mình, cho gia đình và xã hội. Tránh
lãng phí thời gian vào những việc vơ bổ, ăn chơi, đắm mình trong những trị
chơi vơ nghĩa, sa vào những tệ nạn nghiện hút, cờ bạc, rượu chè,...
+ Muốn làm được điều đó, mỗi người phải xác định cho mình mục đích, lí tưởng
sống và hành động đúng đắn.
+ Có sống hết mình, sống có ích, biết q trọng thời gian, con người mới tránh
khỏi sự hối hận tiếc nuối về những quãng đời đã qua.



×