Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

on tap phan tieng viet lop 11 ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.13 KB, 6 trang )

VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Lý thuyết Ngữ văn 11: Ơn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2
A. Kiến thức cần nhớ phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2
- Từ ngơn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- Thực hành về thành ngữ, điển cố
- Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
- Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Nghĩa của câu
- Đặc điểm loại hình tiếng Việt
- Phong cách ngơn ngữ chính luận
- Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
- Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu.
- Ngữ cảnh
- Tiểu sử tóm tắt
B. Luyện tập củng cố phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2
Bài 1: Tóm tắt Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy dựa theo:
a. nhân vật An Dương Vương
b. nhân vật Mị Châu
Trả lời:
a. Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật An Dương
An Dương Vương là vua nước Âu Lạc, khởi công xây thành, nhiều lần thất bại.
Nhờ rùa vàng giúp đỡ, An Dương Vương đã xây được thành và chế nỏ giữ
nước.Triệu Đà nhiều lần tấn công nhưng thất bại, đã đùng mưu kế: cầu hôn Mị
Châu - con gái An Dương Vương cho con trai là Trọng Thủy.Trọng Thủy ở rể,
thực hiện âm mưu tráo nỏ thần. Triệu Đà cất binh sang xâm lược, cậy có nỏ thần,
An Dương Vương chủ quan dẫn đến mất nước.Cuối cùng nhà vua cùng Mị Châu


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


lên ngựa chạy về phía biển đơng, cầu cứu rùa vàng. An Dương Vương rút gươm
chém Mị Châu, cầm sừng tê giác theo rùa vàng rẽ nước xuống biển.
b. Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật Mị Châu
Mị Châu là con gái của Vua nước Âu Lạc, An Dương Vương Thục Phán. Nhân
việc Triệu Đà thua trận xin cầu hoà và muốn được cho con trai sang ở rể, nàng
được vua cha thuận ý gả cho Trọng Thuỷ. Mị Châu rất mực yêu chồng lại ngây thơ
khờ dại nên đã vơ ý đem bí quyết nỏ thần ra nói với người chồng gián điệp. Có
được nỏ thần, Trọng Thuỷ muốn xin về, Mị Châu lại nói: Sau này, nếu có gặp cảnh
biệt li thì cứ theo dấu chiếc áo lơng ngỗng của thiếp mà tìm. Trọng Thuỷ về nhà,
rồi cùng cha đem đội quân sang đánh. Loa Thành đại bại, Mị Châu theo cha chạy
xuống phương Nam nhưng vừa đi nàng lại vừa sắc lông ngỗng làm dấu cho Trọng
Thuỷ. Chạy ra bờ biển vua cha nổi giận tuốt gươm ra chém.Trước khi chết, Mị
Châu còn khấn: Nếu có lịng phải nghịch thì khi chết đi nguyện biến thành cát bụi,
bằng khơng thì xin được biến thành châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù. Mị Châu
chết, máu nàng chảy xuống biển, trai sò ăn phải đều biến thành hạt châu. Xác nàng
được Trọng Thuỷ đêm về mai táng ở Loa Thành, Trọng Thuỷ thương nhớ Mị
Châu, sau đó cũng lao đầu xuống giếng mà chết. Người đời sau mị được ngọc ở
biển Đơng đem về giếng ấy mà rửa thì ngọc càng thêm sáng.
Bài 2: Phân tích ngữ cảnh câu văn sau “Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả”
trong truyện Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) qua đoạn văn sau:
[...] Thầy thơ lại xin phép đọc cơng văn.
- Dạ, bẩm chính y đó. Dạ bẩm, có chuyện chi vậy?
- Khơng, tơi nghe tên quen quen và thấy nhiều người nhắc nhỏm đến cái tên đó
ln, thì tơi cũng hỏi thế thơi. Thơi cho thầy lui. À, nhưng mà thong thả. Thầy bảo
ngục tốt nó quét dọn lại cái buồng cuối cùng. Có việc dùng đến. Thầy liệu cái
bng giam đó có cầm giữ nổi một tên tù có tiếng là nguy hiểm khơng? Thầy có


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


nghe thấy người ta đồn Huấn Cao, ngồi cái tài viết chữ tốt, lại cịn có tài bẻ khóa
và vượt ngục nữa khơng?
- Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả.
Trả lời:
Ngữ cảnh của câu nói: “Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả”
+ Nhân vật giao tiếp: Câu nói trên là của nhân vật thầy thơ lại, nói với nhân vật
đang giao tiếp cùng là viên quản ngục. Trong đó, thầy thơ lại là người giúp việc
cho viên quản ngục - người đứng đẩu trại giam tỉnh Sơn. Do đó câu nói mang sắc
thái tơn trọng, nể vì (Dạ bẩm).
+ Bối cảnh ngồi ngơn ngữ:
Bối cảnh giao tiếp rộng: xã hội Việt Nam thời phong kiến, triều đình phong kiến
đang trên đà suy thoái, những cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra ở khắp
nơi.
Bối cảnh giao tiếp hẹp: Câu nói trên có bối cảnh hẹp là thư phịng của viên quan
coi ngục, vào lúc trời tối, sau khi quản ngục nhận được công văn từ dinh quan
Tổng đốc.
Hiện thực được nói tới: Câu nói của thầy thơ lại đề cập đến Huấn Cao, một tử tù
với tội danh phản nghịch triều đình sắp được áp giải đến trại giam của viên quan
coi ngục. Thầy thơ lại nhận định Huấn Cao là người “văn võ song toàn”.
+ Văn cảnh: Sở dĩ người đọc có thể hiểu ý là Huấn Cao vì trước đó, lời đối thoại
của hai nhân vật quan quản ngục và thầy thơ lại có nhắc đến tên tuổi, đặc điểm của
nhân vật: người đứng đầu bọn phản nghịch là Huấn Cao; Huấn Cao hay là cái
người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp đó
khơng?; Thầỵ có nghe thấy người ta đồn Huấn Cao, ngoài cái tài viết chữ tốt, lại
cịn có tài bẻ khóa và vượt ngục nữa không?...


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Bài 3: Tóm tắt đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” của Hoài Thanh trong khoảng

15 dòng.
Gợi ý:
Các câu chủ đề ấy phải làm rõ được nội dung của đoạn trích: (1) Đặt ra nhiệm vụ
đi tìm “Tinh thần thơ mới”. (2) Bởi vì các thời đại liên tiếp cùng nhau cho nên phải
tìm cái chung của mỗi thời đại. (3) Xã hội Việt Nam xưa khơng có cá nhân, chỉ có
đồn thể. (4) Cái bản sắc của cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như
một giọt nước trong biển cả. (5) Cũng có những bậc kì tài để cho cái tơi xuất đầu lộ
diện. (6) Họ dùng chữ tơi để nói chuyện với người khác chứ tuyệt khơng nói đến
mình. (7) Bởi họ cầu cứu đến đồn thể để trốn cơ đơn. (8) Khi chữ tôi xuất hiện với
cái nghĩa tuyệt đối của nó trên thi đàn Việt Nam gây khó chịu cho bao nhiêu
người.(9) Khi nhìn đã quen thì cái tơi đó thật tội nghiệp, thi nhân mất hết cái cốt
cách từ trước.(10)Tâm hồn họ chỉ vừa thu trong khuôn chữ tôi. (11) Bi kịch của cái
tôi là đi đâu cũng khơng thốt khỏi sự bơ vơ, cơ đơn. (12) Phương Tây đã trao trả
hồn ta lại chọn ta, nhưng ta thiếu một niềm tin đầy đủ. (13) Họ gửi tất cả bi kịch
vào tiếng Việt. (14) Họ tìm thấy linh hồn nịi giống trong tiếng Việt. (15) Họ tìm
về dĩ vãng để vin vào những bất diệt đủ đảm bảo cho ngày mai.
Bài 4: Đoạn đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Ơng nói gì với chị? Người đàn ơng bị ruồng bỏ ấy có thể nói gì với người đàn bà
đã chết? Những lời ấy là lời gì vậy? Chẳng ai trên thế gian này nghe được. Kẻ đã
chết có nghe thấy khơng? Có những ảo tưởng cảm động có thể là những sự thực
cao cả. Điều mà chẳng ai nghi ngờ là bà xơ Xem-pli-xơ, người độc nhất chứng
kiến cảnh ấy, thường kể lại rằng lúc Giăng Van-giăng thì thầm bên tai Phăng-tin bà
trơng thấy rõ ràng một nụ cười không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt và
trong đôi mắt xa xăm, đầy ngỡ ngàng của chị khi đi vào cõi chết..


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

(Trích Người cầm quyền khơi phục uy quyền, Ngữ văn 11,tập 2, NXB Giáo dục,
2007, tr.79).

Đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 4:
1/ Đoạn văn từ câu "Ông nói gì với chị...có thể là những sự thực cao cả" là lời của
ai?Thuật ngữ văn học dùng để chỉ tên loại ngơn ngữ này là gì?
2/ Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì là chủ yếu ? Nêu hiệu quả nghệ thuật
của biện pháp nghệ thuật đó ?
3/ Xác định từ láy khi kể về nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn văn. Từ láy đó
nói lên điều gì về con người của nhân vật Giăng Van-giăng ?
Trả lời:
1/ Đoạn văn từ câu “Ơng nói gì với chị...có thể là những sự thực cao cả” là lời của
tác giả Huy-gô. Thuật ngữ văn học dùng để chỉ tên loại ngơn ngữ này là trữ tình
ngoại đề.
2/ Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật câu hỏi tu từ là chủ yếu.
Hiệu quả:
+ Khẳng định niềm tin vào sức mạnh của cái thiện.
+ Như một niềm trân trọng, an ủi của tác giả.
+ Thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà văn: trong bất kỳ khó khăn và tuyệt vọng
nào, con người chân chính bằng ánh sáng tình thương có thể đánh đuổi được cường
quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai.
3/ Từ láy khi kể về nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn văn: thì thầm. Ý nghĩa
của từ láy này: đây là từ láy tả âm thanh gợi khơng gian lặng lẽ khi nói với người
đã chết của Giăng Van-giăng. Qua đó, ta thấy Giăng Van-giăng lại là một người
đàn ơng sống có trách nhiệm và ln thường trực một tình thương cao cả đối với
những người nghèo khổ. Với một tâm hồn cao thượng như vậy, Giăng Van-giăng
luôn cận kề bên cạnh bao cảnh sống cơ hàn. Lẽ sống của ông dã che chở và nâng


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

đỡ bao cảnh đời tủi nhục. Đối với Giăng Van-giăng, tình người, tình đời thật lớn
lao. Ơng chính là đại diện của lẽ sống vì tình thương.

Bài 5: Viết tiểu sử tóm tắt nhà văn Ngơ Tất Tố
Gợi ý:
Ngô Tất Tố (1893 - 1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay
thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội); xuất thân là một nhà nho gốc nơng dân.
Ong là một học giả có nhiều cơng trình khảo cứu về triết học, văn học cổ có giá tri;
một nhà báo nổi tiếng với rất nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và
giàu tính chiến đấu; một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước
Cách mạng. Sau Cách mạng, nhà văn tận tuỵ trong công tác tuyên truyền văn nghệ
phục vụ kháng chiến chống Pháp. Ngô Tất Tố được Nhà nước truy tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Tác phẩm chính của ơng:
các tiểu thuyết Tắt đèn (1939), Lều chõng (1940); các phóng sự Tập án cái đình
(1939), Việc làng (1940),..
Bài 6: Chỉ ra sự khác nhau về chức năng ngữ pháp của các thành phần câu:
“Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh
hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non
sơng đất nước ta”
Trả lời:
- Vai trị ngữ pháp:
+ “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta” (1) ⇒ Chủ ngữ.
+ “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta”(2) ⇒ Bổ ngữ chỉ đối tượng chịu
sự tác động của đồng từ “làm rạng rỡ”
- Có sự khác nhau là do trật tự sắp đặt từ qui định.



×