Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Tài liệu ôn tập kỹ năng tư vấn tài chính kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 128 trang )

MƠN: KỸ NĂNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN
BÀI TẬP VÀ LÝ THUYẾT 2022
Câu 1: Xác định lợi ích quốc gia từ sự tiêu dùng hàng hóa của người dân.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, sự tiêu dùng hàng hóa của
người dân mang lại các lợi ích to lớn cho một quốc gia và tác động trực tiếp đến nền
kinh tế. Theo kinh tế học vĩ mơ Keynes, thúc đẩy tiêu dùng thơng qua chính sách tài
khóa và tiền tệ ln là mục tiêu hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách kinh tế.
Tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu và tổng sản phẩm quốc nội (GDP), do đó,
tăng cường chi tiêu và tiêu dùng được coi là một cách hiệu quả nhất để thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng cho một quốc gia. Cụ thể sau đây là 1 vài lợi ích mà tiêu dùng
đem lại cho quốc gia:
-

Thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc gia: trong nền kinh tế, mọi hoạt động diễn
ra dưới tác động của quy luật cung – cầu, khi nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của
người dân lớn thì sản xuất mới có cơ hội phát triển và ngược lại, một nền kinh
tế chỉ có cung mà khơng có cầu hay cả hai đều kém thì chẳng mấy chốc nền
kinh tế đó sụp đổ. Chính bởi vậy, có thể thấy, việc tiêu dùng hàng hóa của
người dân diễn ra thường xuyên và ngày một lớn sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế, từ đó quốc gia cũng lớn mạnh theo về mọi mặt.
- Nhà nước thu được nguồn ngân sách lớn từ hoạt động thu thuế từ sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng.
+ Thuế từ sản xuất, kinh doanh: như đã nói, tiêu dùng nhiều thì cần cung nhiều,
các doanh nghiệp gia tăng sản xuất (=> thu được nhiều thuế môn bài, thuế bảo
vệ môi trường ....các loại thuế khác) dẫn đến tăng số lượng người lao động (=>
tăng nguồn thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế từ tiêu dùng: khi tiêu dùng hàng hóa, người tiêu dùng cũng trực tiếp/gián
tiếp phải đóng các khoản thuế cho Nhà nước, chẳng hạn như thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt,....)
- Tăng trưởng kinh tế: Chủ nghĩa tiêu thụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi mọi
người chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa / dịch vụ được sản xuất trong một chu


kỳ không bao giờ kết thúc, nền kinh tế sẽ phát triển. Sản xuất và việc làm tăng
lên dẫn đến tiêu dùng nhiều hơn. Mức sống của người dân cũng nhất định được
cải thiện vì chủ nghĩa tiêu dùng.
- Mang lại nguồn thu cho Ngân sách NN thông qua việc thu thuế từ hoạt động
tiêu dùng hàng hóa của người dân để tái phát triển xã hội, giúp ổn định thị
trường, điều tiết và đảm bảo cơ cấu kinh tế , giúp phát triển theo đúng định
hướng của nhà nước ổn định và lâu dài: sự tiêu dùng hàng hóa của người dân


-

-

-

dẫn đến một loạt các hoạt động sản xuất, kinh doanh buôn bán, Nhà nước thu
được nguồn ngân sách lớn từ hoạt động này.
Thói quen tiêu dùng cũng giúp chính phủ đưa ra các chính sách tiền tệ. Mức
lương tối thiểu và thuế suất được xác định dựa trên thói quen của các cá nhân.
Nó cũng giúp chính phủ đưa ra quyết định về việc sản xuất các mặt hàng thiết
yếu và khơng thiết yếu trong một quốc gia. Nó cũng cung cấp cho chính phủ
cái nhìn sâu sắc về tỷ lệ tiết kiệm trên chi tiêu trong nền kinh tế.
Lý thuyết thu nhập và việc làm: Tiêu dùng đóng một vai trò quan trọng trong lý
thuyết thu nhập và việc làm theo kinh tế học Keynes do John Maynard Keynes
đưa ra. Lý thuyết Keynes cho rằng nếu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ khơng
làm tăng cầu đối với hàng hóa và dịch vụ đó, thì sẽ dẫn đến sản xuất giảm. Sản
lượng giảm đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ sa thải công nhân, dẫn
đến thất nghiệp. Do đó, tiêu dùng giúp xác định thu nhập và sản lượng trong
nền kinh tế.
Thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo: Vì người tiêu dùng đang tích cực tìm kiếm

các sản phẩm / dịch vụ tốt nhất tiếp theo để mua, các nhà sản xuất / nhà sản
xuất luôn chịu áp lực đổi mới. Khi người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa / dịch vụ
tốt hơn, mức sống được cải thiện.

Tuy nhiên bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng hàng hóa nếu khơng được kiểm sốt thì vơ
hình chung sẽ đem lại những tác hại không tưởng cho xã hội và quốc gia:
– Suy thối mơi trường: Nhu cầu hàng hóa ngày càng tăng gây áp lực lớn lên các
nguồn tài nguyên thiên nhiên như nước và nguyên liệu thô. Chủ nghĩa tiêu dùng cũng
dẫn đến việc sử dụng năng lượng quá mức. Chủ nghĩa tiêu dùng cũng khuyến khích
việc sử dụng các hóa chất được biết là có thể làm suy giảm mơi trường. Tóm lại, chủ
nghĩa tiêu dùng gây hại nhiều hơn là có lợi cho mơi trường.
– Suy thoái đạo đức: Chủ nghĩa tiêu dùng ngày càng gia tăng có xu hướng dịch
chuyển xã hội khỏi các giá trị quan trọng như tính chính trực. Thay vào đó, có sự tập
trung mạnh mẽ vào chủ nghĩa vật chất và cạnh tranh. Mọi người có xu hướng mua
hàng hóa và dịch vụ mà họ khơng cần để chúng có thể ngang bằng hoặc ở cấp độ cao
hơn so với những người khác.
Câu 2: . Thỏa thuận giảm giá so với giá niêm yết
Thông báo của cửa hàng: Mua máy tivi 15 triệu được khuyến mại bộ nồi lẩu giá trị 1
triệu đồng. Nếu không lấy hiện vật được trả lại bằng tiền 200.000 đồng.
Hỏi:
- Trường hợp thỏa thuận trên có vi phạm pháp luật khơng?
- Cho biết biện pháp kiểm soát thu thuế?


2.1. Trường hợp thỏa thuận trên có vi phạm pháp luật khơng?
→ Có vi phạm pháp luật
Căn cứ Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP nghị định quy định chi tiết
Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại về Hạn mức tối đa về giá trị hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: “Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn
vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng

hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến
mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8,
Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.”
→ Việc thực hiện khuyến mại bộ nồi lẩu là đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên:
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật
Thuế Giá trị gia tăng quy định:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp
luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng khơng (0); trường hợp hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về
thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng
nội bộ, biếu, tặng, cho.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 9 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về
những hành vi bị coi là hành vi trốn thuế như sau:
"9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng khơng chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế
khơng đúng mục đích quy định mà khơng khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng
với cơ quan quản lý thuế.”
Trong trường hợp này, cửa hàng đã tự ý thỏa thuận với khách hàng về việc
dùng 200.000 để giữ lại hàng khuyến mãi (bộ nồi lẩu trị giá 1.000.000 đồng) .
Như vậy, một cách rõ ràng cửa hàng đã sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng
khơng chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế (bộ nồi lẩu) khơng đúng mục đích quy định
mà khơng khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. Mục
đích sử dụng bộ nồi lẩu khuyến mãi sau khi cửa hàng giữ lại là điều mà cơ quan thuế
khơng thể kiểm sốt được, dễ dẫn đến tình trạng trốn thuế do sử dụng hàng khuyến
mại để bán lại cho các khách hàng sau.
Trường hợp này, nếu người tiêu dùng chọn lấy sản phẩm, doanh nghiệp sẽ phải chịu
các khoản thuế theo quy định của pháp luật đối với các sản phẩm đó, cịn ngược lại,


nếu khách hàng lấy tiền thì doanh nghiệp trốn được khoản thuế phải đóng, đồng thời

cịn có lợi vì số tiền không tương ứng với giá trị hàng khuyến mại (hàng khuyến mại
có giá trị lớn hơn).
2.2. Cho biết biện pháp kiểm soát thu thuế?
Nhằm hạn chế thất thu thuế cho Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh, các cơ quan
thuế cần đảm bảo mọi hoạt động phát sinh doanh thu đều phải được kiểm soát một
cách chặt chẽ, siết chặt theo dõi, kiểm tra hoạt động buôn bán hàng hóa, tích cực ứng
dụng cơng nghệ điện tử nhằm kiểm soát tối đa hoạt động của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hồn thiện - hiện đại hóa các quy định pháp luật về thu thuế sát với thực
tiễn làm cơ sở cho việc thu thuế được rõ ràng và triệt để.
Nâng mức phạt để đủ sức răn đe đối với các hành vi trốn thuế.
UBND các huyện, thành phố tăng cường cơng tác quản lý nhà nước, kiểm sốt chặt
chẽ các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh doanh trên địa bàn, kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm các vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật…
Về lâu dài, cần có những giải pháp nâng cao ý thức của người dân trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế; tiếp tục xử lý thật nghiêm trách nhiệm của các cơ quan chức
năng khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí, gây thất thốt tiền thuế của dân.
BÀI LÀM LẦN 2
Trong một thời gian, các địa phương được sử dụng quỹ đất để thanh toán cho các nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư công. Tuy nhiên, hiện nay, các địa phương không được
tiếp tục thực hiện.Lý do là đổi đất với giá quá rẻ. Nhiều hợp đồng BT đã được ký kết
nhưng không được chuyển giao đất, kết quả là Chính quyền thành phố phải trả lãi cho
khoản vay để đầu tư1.
Hỏi:
1. Xác định quyền định đoạt quỹ đất để sử dụng trong đầu tư dự án
BT?
Có thể hiểu, quyền định đoạt đất đai là quyền quyết định số phận pháp lý của đất
đai. Đây là quyền rất quan trọng và chỉ có Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở
hữu đất đai mới được thực hiện quyền định đoạt đất đai.
Hiện nay, khái niệm hợp đồng BT được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 3
Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư như sau:


1 Tp.HCM và Hà Nội muốn sớm giao đất cho nhà đầu tư ở dự án BT, 24-09-2018


“Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
(nếu có) để xây dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh tốn
bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai
thác cơng trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.”
Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đất đai:
“1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng chuyển giao (BT); nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơng trình theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm bảo tồn diện
tích đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án…”
Cụ thể,
Đối với quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng:
Trên cơ sở vị trí, diện tích quỹ đất thanh toán được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự
kiến thanh toán, căn cứ đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT
và đề nghị của Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu
tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT...
Trên cơ sở kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư… (theo Điều 5
Quyết định 23/2015/QĐ-TTg).
Đối với quỹ đất đã hồn thành giải phóng mặt bằng:
Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hồn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán
cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định trước khi quyết định chủ trương đầu tư Dự án. (theo
Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 69/2019 NĐ-CP)
Như vậy có thể nói, quyền định đoạt quỹ đất để sử dụng trong đầu tư dự án BT

thuộc về Nhà nước, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp sử dụng
quỹ đất đã hồn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện
Dự án BT thì UBND cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
trước.
2. Xác định giá trị đất để hồn đổi cơng trình BT?
Hiện nay, Điều 90 Nghị định 35/2021/NĐ-CP (sửa đổi khoản 2 Điều 5 Nghị định
69/2019/NĐ-CP) quy định về quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án BT
như sau:


“Quỹ đất dùng để thanh toán cho Nhà đầu tư là đất Nhà nước chưa giải phóng mặt
bằng, chưa hồn thành giải phóng mặt bằng hoặc đã hồn thành giải phóng mặt bằng.”
Theo đó, khoản 3 Điều 5 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư
phải đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán phải tương đương với giá trị Dự án
BT được phê duyệt, trong đó:
-

Khi ký Hợp đồng BT, trường hợp chưa xác định được giá trị quỹ đất thực tế thì

Giá trị quỹ đất = Diện tích quỹ đất x Giá đất theo mục x Hệ số điều chỉnh
dự kiến thanh
dự kiến giao
đích sử dụng mới
giá đất để tính
tốn
tương
nhân
tại Bảng giá đất
thu tiền sử dụng

đương được xác
do Ủy ban nhân
đất, thu tiền thuê
định tại thời
dân cấp tỉnh ban
đất do Ủy ban
điểm ký Hợp
hành
nhân dân cấp
đồng BT
tỉnh ban hành.

- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giao đất, cho thuê đất thì
thực hiện xác định giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 Nghị định
69/2019/NĐ-CP như sau:
+ Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho
cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị
quỹ đất thanh toán.
+ Giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục như sau:
Giá trị quỹ đất thanh tốn được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Quy trình thực hiện là Sở Tài ngun và Mơi trường tổ chức xác định giá trị quỹ
đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất.
Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.
Như vậy, giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị Dự
án BT và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ

trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị quỹ
đất thanh tốn thì thực hiện như sau:


- Giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký
kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư và được tổng hợp vào giá trị
quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, tùy thuộc vào quỹ đất mà Nhà nước dùng để thanh toán cho Nhà
đầu tư là quỹ đất nào mà việc xác định giá trị quỹ đất sẽ có những quy định riêng chi
tiết:
● Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hồn thành giải phóng mặt bằng để thanh
tốn Dự án BT (Điều 8 Nghị định 69/2019/NĐ-CP)
- Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện cụ thể như sau:
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh tốn là tiền sử
dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp cho th đất thì giá trị quỹ đất thanh tốn là tiền thuê đất nộp một lần cho
cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
-

Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá;
theo đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng cơng
trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định theo quy định của pháp luật; cụ thể:

Căn cứ khối lượng xây dựng cơng trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị quỹ đất tương đương để thanh toán.

Trường hợp giá trị quỹ đất thanh tốn lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư nộp
phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp giá trị quỹ đất thanh
toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu
tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành.
-

Khi Dự án BT hoàn thành và phê duyệt quyết toán theo quy định, căn cứ giá trị
khối lượng cơng trình BT theo Hợp đồng và các Phụ lục Hợp đồng BT (nếu
có), các Bên ký kết Hợp đồng BT thực hiện xác định giá trị quỹ đất để thực
hiện thanh toán như sau:

Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng giá trị Dự án BT thì Nhà đầu
tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giảm trừ quỹ đất
tương ứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn tổng giá trị Dự án BT thì Nhà
nước thanh tốn số chênh lệch bằng tiền hoặc bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư; trường
hợp thanh toán phần chênh lệch bằng quỹ đất giao cho Nhà đầu tư phải đảm bảo


nguyên tắc ngang giá, theo đó giá trị quỹ đất giao thêm phải tương đương giá trị phần
chênh lệch giữa tổng giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán với tổng giá trị điều chỉnh
Dự án BT.
● Trường hợp sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự
án BT (Điều 8 Nghị định 69/2019/NĐ-CP)
- Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của
pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và
Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về
việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức
năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:

Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và số tiền này được trừ vào giá trị quỹ đất mà Nhà nước giao cho nhà đầu tư để thanh
toán Dự án BT theo quy định của pháp luật; khơng tính chi phí lãi vay huy động vốn
đối với khoản kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng này. (được sửa đổi bởi Khoản
2 Điều 90 Nghị định 35/2021/NĐ-CP).
3. Xử lý tranh chấp khi địa phương không thu xếp được ngân sách trả
nợ khoản đầu tư BT dang dở?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình
thức đối tác cơng tư (có hiệu lực thi hành từ ngày 19/6/2018) thì khái niệm hợp đồng
Xây dựng - Chuyển giao được quy định cụ thể như sau:
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có)
để xây dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư chuyển giao
cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất,
trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác cơng trình,
dịch vụ để thực hiện Dự án khác.
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được Quốc hội ban hành năm cuối 2017 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2018, thay thế Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước 2008.
Tuy nhiên, đến nay, nghị định quy định việc sử dụng tài sản cơng để thanh tốn cho
nhà đầu tư thực hiện dự án BT vẫn chưa ra đời. Các dự án BT lâu nay được các tỉnh
thành thực hiện theo hình thức “đổi đất lấy hạ tầng”. Năm 2017 ở một số tỉnh thành
phố “rộ” lên chuyện không minh bạch trong việc đổi đất, quá trình định giá đất quá
thấp so với giá thị trường khiến ngân sách nhà nước bị thiệt thòi…


Để xử lý khoảng trống pháp lý, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi các Bộ, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu tạm dừng việc xem xét, quyết định sử dụng

tài sản cơng để thanh tốn cho nhà đầu tư kể từ ngày 01/01/2018 cho đến khi Nghị
định của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản cơng để thanh tốn cho nhà đầu tư
khi thực hiện dự án BT có hiệu lực thi hành.
Khoản 5 Điều 7 Luật NSNN 2015:
5. Bội chi ngân sách địa phương:
a) Chỉ ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa
phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công
trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước
từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính
phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của
pháp luật;
c) Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà
nước và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được
phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ
của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.
=> Khi ngân sách địa phương không thể chi trả được cho nhà đầu tư trong dự án BT
thì Ngân sách địa phương phải được bù đắp bằng các hình thức đi vay (như trên).
Trong trường hợp đi vay vẫn không trả được hết nợ thì sẽ trả bằng đất/các tài sản,
cơng trình khác…. hoặc NSNN cấp TW sẽ xem xét trả nợ.
● Giải quyết tranh chấp
Theo k2 điều 14 luật đầu tư 2020: Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt
Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
BÀI LÀM LẦN 3
Theo BCTC của JVC từ 1/1/2014-31/3/2015 được kiểm toán bởi KPMG ngày
31/3/2015, số dư tiền mặt của JVC là hơn 400 tỷ, vốn điều lệ là 1866 tỉ, tổng tài sản là
2488 tỉ đồng.



Chuẩn mực kiểm toán 240, trách nhiệm của kiểm toán viên quy định: “Khi thực hiện
kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán VN, kiểm toán viên chịu trách nhiệm đạt
được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể có cịn sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không”.
Khoản 9c quy định “Đối với nghiệp vụ quan trọng phát sinh ngoài quá trình kinh
doanh bình thường của đơn vị được kiểm tốn hoặc có biểu hiện bất thường theo xét
đốn của kiểm tốn viên sau khi đã tìm hiểu về đơn vị và môi trường hoạt động của
đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị và các thông tin khác thu thập được trong
q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên phải đánh giá xem xét liệu có lý do kinh tế phù
hợp cho các nghiệp vụ đó hay khơng. Nếu khơng có lý do phù hợp, kiểm tốn viên
phải xem xét xem các nghiệp vụ này có được dàn xếp để lập BCTC gian lận hoặc che
giấu hành vi biển thủ tài sản hay khơng ”.
Theo đó, theo quy trình kiểm tốn thơng thường, với số dư tiền mặt tại quỹ lớn, kiểm
toán viên sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê quỹ tại ngày 31/3/2015 để đảm bảo rằng số
dư này thực sự hiện hữu tại ngày này.
Hỏi:
1. Nhận xét về tình trạng an tồn về vốn và tài sản của công ty?
Dựa trên số liệu này theo BCTC của JVC từ 1/1/2014-31/3/2015 được kiểm
toán bởi KPMG ngày 31/3/2015, số dư tiền mặt của JVC là hơn 400 tỉ, vốn
điều lệ là 1866 tỉ, tổng tài sản là 2488 tỉ đồng thì đây là 1 doanh nghiệp an tồn
về vốn, khi vốn điều lệ chiếm tận 75% tổng tài sản DN. Tiền mặt hơn 400 tỉ
chiếm 16% tổng tài sản Tiền mặt quá nhiều nợ ít mà tài sản thì nhiều. Tình
trạng của cơng ty nợ vay ít, vốn điều lệ nhiều, tiềm lực tài chính mạnh, an tồn
về vốn và tài sản.
2. Cho biết tính hợp lý và hợp pháp của báo cáo kiểm tốn?
Tính hợp pháp: thể hiện trong việc phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế
tốn do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; tuân thủ đánh giá việc tuân thủ
pháp luật, quy chế, quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác

của đơn vị được kiểm toán;


Tính hợp lý: qua việc đề cập đến những tồn đọng của doanh nghiệp về bộ máy
kế tốn nếu có sai sót trong báo cáo tài chính từ đó giúp gia tăng độ tin cậy của đối
tượng khác đối với báo cáo tài chính và doanh nghiệp; qua việc đưa ra bức tranh tồn
cảnh giúp nhà đầu tư, cổ đơng nhìn nhận được tình hình tổng thể của doanh nghiệp
(thực trạng kinh doanh, số vốn đầu tư/cho vay mượn, tình trang tài chính của doanh
nghiệp, khả năng thu hồi vốn và sinh lời,…); thể hiện thực trạng doanh nghiệp và đưa
ra hướng khắc phục cho những yếu điểm từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
tương lai với những chiến lược sát sao, cụ thể hơn.
Phần bổ sung:
● Giá trị của báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo
tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ban hành.
Báo cáo kiểm tốn tn thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong
quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
Báo cáo kiểm tốn hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý,
sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
● Báo cáo kiểm toán được sử dụng để:
– Cổ đông, nhà đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá
nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các
quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan
– Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao
– Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong
hoạt động của đơn vị
– đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các
nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán
3. Trách nhiệm của các thành viên quản lý, điều hành trong lập báo cáo tài chính?

Hiện nay, trách nhiệm lập BCTC được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020
và Luật Kế toán 2015, cụ thể:
Khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 quy định về việc lập BCTC của đơn vị kế toán
được thực hiện như sau:


- Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế tốn năm; trường hợp pháp
luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế tốn khác thì đơn vị kế tốn phải lập
theo kỳ kế tốn đó;
- Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế
toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa
trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
- Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán
giữa các kỳ kế tốn; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế
tốn thì phải thuyết minh rõ lý do;
- Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về
nội dung của báo cáo.
Như vậy căn cứ theo quy định pháp luật trên, trong báo cáo tài chính sẽ có chữ
ký của người đại diện theo pháp luật và người đó sẽ phải phải chịu trách nhiệm về nội
dung của báo cáo.
Bên cạnh đó, ban giám đốc chịu trách nhiệm về các kiểm soát nội bộ cần thiết
để giúp cho việc lập BCTC khơng có sai sót trọng yếu, cho dù do nhầm lẫn hoặc gian
lận thì họ cũng chịu trách nhiệm ngăn chặn và phát hiện gian lận. Cụ thể, tại Điều 6
Chuẩn mực số 21 về trình bày báo cáo tài chính quy định: “Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính.”

Câu 1: Phân tích cụ thể các khâu trong đề bài (chủ thể, hành vi, bằng chứng giao dịch)
để xem chủ thể nào gắn với loại thuế nào; chỉ ra 3 hành vi vi phạm của các chủ thể:
a) Sản xuất --> Thương mại --> Tiêu dùng

Hoạt động sản xuất: chủ thể là toàn bộ các hoạt động có mục đích của con người
(khơng kể các hoạt động tự phục vụ bản thân) mà tạo ra thu nhập, các hoạt động đó
người khác làm thay được và phải được pháp luật cho phép. Có thể là doanh nghiệp
sản xuất trong nước và nước ngoài thực hiện hành vi sản xuất trong nước hoặc nhập
khẩu từ nước ngoài để bán cho các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, chủ thể này phải
chịu các loại thuế gồm: thuế nhập khẩu (nếu sản xuất nước ngoài), thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Hành vi vi phạm của các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, hàng hóa
tiêu thụ trong nước khó có thể cạnh tranh và tăng giá tùy tiện so với mặt bằng chung,
cho nên doanh nghiệp thường tìm mọi cách để nâng chi phí đầu vào của q trình sản
xuất. Điều chỉnh con số ở thiết bị vật tư, nguyên liệu, định mức tiêu hao vật tư trên
một đơn vị sản phẩm, chi phí phân bổ chính là phương thức, “lỗ hổng” giúp DN lách
luật và nâng giá thành dễ nhất. Việc chi phí tăng, khơng những giúp doanh nghiệp


giảm được khoản thuế TNDN phải nộp, mà còn giúp doanh nghiệp giảm được thuế
GTGT phải nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu vào khấu trừ.
Hoạt động thương mại: chủ thể là các siêu thị, công ty, doanh nghiệp, đại lý thương
mại quản lý các siêu thị thực hiện mua hàng hoá từ các doanh nghiệp sản xuất và bán
cho người tiêu dùng hoặc phân phối đại lý. Chủ thể này phải chịu tất cả các khoản
thuế nằm trong hàng hóa hoặc giá hàng hóa, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế nhập khẩu. Bằng chứng giao dịch của chủ thể là hóa đơn thương
mại, giao dịch giữa doanh nghiệp, đại lý thương mại với người tiêu dùng (hợp đồng,
hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật hoặc
theo yêu cầu của người tiêu dùng).
Hành vi vi phạm của chủ thể trong hoạt động thương mại là việc các doanh nghiệp
bán hàng nhưng khơng xuất hố đơn bán hàng để che giấu doanh thu đầu ra nhằm trốn
thuế hoặc hoãn thuế, nhằm chiếm đoạt thuế GTGT mà người mua đã nộp cho người
bán.
Hoạt động tiêu dùng: chủ thể là người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch

vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức (cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức xã hội, nhà nước, người nước ngoài) thực hiện hành vi giao dịch và sử
dụng hàng hoá do tổ chức thương mại hoặc cá nhân cung cấp tuỳ vào nhu cầu thực tế.
Nên người tiêu dùng phải trả các loại thuế là thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân, và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Bằng chứng giao dịch: Tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng hóa đơn hoặc
chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch hàng hó, dịch vụ theo quy định của pháp luật
hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng. Trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện
tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm tạo điều kiện cho
người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu về giao dịch
hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Người tiêu dùng vi phạm pháp luật thuế khi liên kết với người bán hàng (doanh
nghiệp bán hàng) nhằm xuất hố đơn có giá trị thấp hơn giá trị người tiêu dùng đã
mua thực tế thanh toán nhằm giúp doanh nghiệp bán hàng, người tiêu dùng cùng được
bớt đi một khoản thuế phải nộp.
b) Nhập khẩu --> Thương mại --> Tiêu dùng
Hoạt động nhập khẩu: chủ thể là doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi. Hành vi của doanh nghiệp nhập khẩu là ký hợp đồng với cơng ty
xuất khẩu nước ngồi đưa hàng hóa vào Việt Nam, hàng hóa được doanh nghiệp nhập
khẩu phân phối thơng qua các đại lý của nó hoặc bán buôn cho các doanh nghiệp khác
trong nước. Xuất hiện các bằng chứng giao dịch giữa doanh nghiệp nhập khẩu với
doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài gồm hợp đồng nhập khẩu, hóa đơn thương mại,
giấy chứng nhận xuất xứ C/O, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận chất lượng, giấy
chúng nhận số lượng/ trọng lượng hàng hóa, chứng từ bảo hiểm hàng hóa và một số
chứng từ giao nhận hàng hóa có liên quan khác. Như vậy, chủ thể của hoạt động này


cần nộp các loại thuế: thuế nhập khẩu, thuế GTGT (trừ một số loại hàng hóa đặc biệt),
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ mơi trường (áp dụng đối với các sản phẩm
hàng hóa mà khi sử dụng sẽ gây tác động xấu đến môi trường), thuế chống bán phá

giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
Có rất nhiều hành vi vi phạm trong việc nhập khẩu hàng hóa, trong đó các vi phạm
liên quan đến khai báo hải quan là phổ biến nhất, cụ thể là hành vi nhập khẩu hàng
hóa thuộc trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu/công bố hợp quy hoặc phải đăng
ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu… nhưng các doanh nghiệp không thực
hiện các thủ tục xin giấy phép nhập khẩu/công bố hợp quy hoặc đăng ký kiểm tra chất
lượng hàng hóa nhập khẩu. Các loại hàng hóa này thuộc danh mục hàng hóa nhập
khẩu có điều kiện do nhà nước ban hành, việc nhập khẩu đòi hỏi phải đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định.
Hoạt động thương mại: chủ thể là doanh nghiệp, đại lý thương mại có nhu cầu kinh
doanh hàng hố nhập khẩu thực hiện hành vi mua hàng hoá từ doanh nghiệp nhập
khẩu và bán cho người tiêu dùng. Bằng chứng giao dịch giữa doanh nghiệp hoặc đại
lý thương mại mua hàng hoá nhập khẩu với doanh nghiệp nhập khẩu gồm: hợp đồng
mua bán hàng hóa, tờ khai hải quan trong bộ chứng từ (nếu có), chứng từ thanh tốn
qua ngân hàng, hóa đơn thương mại, chứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu, phiếu nhập
kho; bằng chứng giao dịch giữa doanh nghiệp, đại lý thương mại với người tiêu dùng
cần có: hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định
của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng. Và chủ thể của hoạt động
thương mại cần chịu thuế GTGT.
Hành vi vi phạm của chủ thể thương mại khi doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa
từ doanh nghiệp nhập khẩu nhưng khai gian thuế, bán đắt cho người tiêu dùng, họ
mua hàng hoá nhưng khi bán cho người tiêu dùng thì kê giá đắt hơn mức pháp luật
cho phép nhằm trục lợi phần “thừa” so với giá nhập hàng, bù đắp vào lượng thuế phải
nộp. Đây là hành vi gian lận trong hợp đồng và tham nhũng.
Hoạt động tiêu dùng: chủ thể là người tiêu dùng hay người tiêu thụ, là các cá nhân
hoặc hộ gia đình sử dụng hàng hóa do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa nhập
khẩu cung cấp, lựa chọn hàng hóa và tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa theo nhu
cầu điều kiện thực tế. Khi mua hàng hóa, Người tiêu dùng được bên bán cung cấp hóa
đơn hoặc chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật hoặc
theo yêu cầu của người tiêu dùng và phải chịu thuế GTGT và thuế TTĐB (nếu có).

Hành vi vi phạm của chủ thể tiêu dùng khi tạo ra thơng tin khơng có thật ví dụ như
doanh nghiệp mua hàng hoá từ đại lý mua hố đơn để tăng chi phí được khấu trừ thuế,
tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu dẫn đến việc trốn thuế.
c) Sản xuất nhập khẩu --> Đại lý --> Tiêu dùng
Hoạt động sản xuất nhập khẩu: chủ thể là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có
nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, hàng hóa và sản xuất hàng hóa phải nộp thuế: thuế
nhập khẩu, thuế GTGT (trừ các hàng hóa thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT),


thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng khi sử
dụng gây tác động xấu đến môi trường), thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
Các chủ thể thực hiện nhập khẩu nguyên vật liệu từ nhiều nguồn về để chế biến sản
xuất ra sản phẩm, hồn tồn làm chủ quy trình sản xuất, tự chủ về nguồn nguyên vật
liệu và bán cho các đối tác khác nhau, các nước khác nhau.
Hành vi vi phạm của chủ thể sản xuất nhập khẩu là hành vi vi phạm ở khâu kê khai
hải quan, cụ thể nhà nhập khẩu phải kê khai hải quan ba thứ thuế đó là thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT. Chủ thể sản xuất nhập khẩu thực hiện hành vi khai
sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hồn, khơng thu thuế, trừ
trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định.
Hoạt động đại lý: chủ thể gồm bên giao đại lý (giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao
tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại
lý cung ứng dịch vụ) và bên đại lý (nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua
hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ) thực hiện hành
vi mua hộ bán hộ để hưởng thù lao, thực hiện hợp đồng đại lý giữa bên giao đại lý và
bên đại lý và giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
giữa bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý. Chủ thể phải thực hiện
nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí mơn bài và thuế GTGT.
Hành vi vi phạm của chủ thể đại lý là việc lưu thơng các loại hàng hố trốn thuế,
khơng có chứng minh xuất xứ, xâm phạm lợi ích của người tiêu dùng cũng như trật tự

quản lý thị trường và ảnh hưởng đến tính cạnh tranh khơng lành mạnh ảnh hưởng đến
nền kinh tế, đại lý bán hàng chân chính khơng cạnh tranh được vì chi phí cao hơn.
Hoạt động tiêu dùng: Chủ thể tiêu dùng là người tiêu dùng hay người tiêu thụ để chỉ
các cá nhân hoặc hộ gia đình dùng sản phẩm hoặc dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế
tham gia giao dịch, sử dụng hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ cung cấp, lựa chọn hàng hoá, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế. Người tiêu dùng phải chịu thuế thu nhập
cá nhân, thuế TTĐB, thuế GTGT, lệ phí trước bạ.
Hành vi vi phạm của chủ thể tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không
chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà khơng khai
báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế nhằm thực hiện hành
vi trốn thuế gây thiệt hại cho ngân sách của Nhà nước.
Trong mơ hình này, bằng chứng giao dịch của các chủ thể đều bao gồm các chứng từ
như: hợp đồng xuất nhập khẩu hay hợp đồng mua bán hàng hoá, giấy chứng nhận xuất
xứ (C/O), hoá đơn, giấy chứng nhận chất lượng (C/Q), giấy chứng nhận số lượng,
trọng lượng, chứng từ bảo hiểm hàng hoá (nếu có), phiếu đóng gói và một số chứng từ
khác.

Câu 2: Xác định việc đánh thuế sản xuất kinh doanh ô tô trong các trường hợp:


a) Nhập khẩu linh kiện --> Lắp ráp --> Phân phối
Khi nhập khẩu phụ tùng và linh kiện ô tô, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế nhập khẩu và
thuế GTGT.
Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu,
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp,
thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
Trong đó, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP bổ sung Điều 7b về thuế suất thuế nhập khẩu

ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô giai đoạn
năm 2020 - năm 2024 (Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô) vào Nghị định số
122/2016/NĐ-CP.
Cụ thể, quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh
kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm hỗ
trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô (sản phẩm CNHT ô tô).
Tại thời điểm đăng ký tờ khai, người khai hải quan thực hiện kê khai, tính thuế đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông
thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt theo quy định, chưa áp dụng mức thuế suất 0%. Việc áp dụng mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện của Chương trình
ưu đãi thuế CNHT ơ tơ thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại Khoản 2 Điều 1 tại Nghị định này thì được áp
dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô trong kỳ xét ưu đãi.
Để kịp thời hỗ trợ ngành công nghiệp lắp ráp ô tơ nội địa, vừa qua, Bộ Tài chính trình
Chính phủ ban hành nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô
sản xuất, lắp ráp trong nước năm 2022 theo trình tự, thủ tục rút gọn.
b) Sản xuất --> Phân phối
Căn cứ theo phụ lục II ban hành đính kèm Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì ngành nghề
sản xuất ô tô thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư. Do đó, đầu tư sản xuất ô tô
được hưởng ưu đãi đầu tư.
Theo khoản 7, khoản 8 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013:
- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu kinh tế, khu cơng nghệ cao.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1,
điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và

giảm 50% số thuế phải nộp tối đa khơng q chín năm tiếp theo.


- Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp khơng có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm thứ tư.
Nghị định 103/2021/NĐ-CP của Chính phủ đồng ý giảm 50% lệ phí trước bạ ơ tơ sản
xuất, lắp ráp trong nước, áp dụng từ 1/12/2021 đến 31/5/2022. Theo đó, ơ tơ từ 9 chỗ
ngồi trở xuống có mức lệ phí trước bạ lần đầu là 5%, riêng Hà Nội là 6%.
Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Theo đó, từ ngày 1/3/2022 đến 28/2/2027, ơ tơ điện chạy
bằng pin được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam loại chở người từ chín chỗ trở xuống chỉ
chịu mức thuế suất 3%. Trong khi đó, loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ chịu mức
thuế suất 2%. Còn loại chở người 16-24 chỗ chịu mức thuế suất 1%. Loại vừa chở
người vừa chở hàng chịu mức thuế suất 2%.
Sau khi được giảm 50% lệ phí trước bạ đến hết tháng 5/2022, ô tô sản xuất, lắp ráp
trong nước tiếp tục nhận được ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) khi được Bộ
Tài chính vừa trình Chính phủ ban hành nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB
đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước năm 2022 theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Bài tập
Trạm thu phí Cai Lậy: Thay chủ đầu tư, áp dụng thông tư riêng
Liên quan đến thông tin dự án tuyến tránh Cai Lậy thay đổi chủ đầu tư được dư luận
cho là có dấu hiệu bất thường, tìm hiểu của phóng viên cho thấy theo hợp đồng BOT
số 43/HĐ.BOT-BGTVT ký ngày 28-8-2014, giữa Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn
Thể và chủ đầu tư chính là Liên doanh Cơng ty CP Phát triển đường cao tốc Biên Hòa
- Vũng Tàu và Công ty CP Đầu tư Thương mại và Xây dựng giao thông 1, tổng mức
đầu tư dự án là 1.398 tỷ đồng (làm trịn số). Trong đó, vốn nhà đầu tư là 15% (khoảng
208 tỷ đồng), vốn vay 85% (khoảng 1.178 tỷ đồng). Nhà đầu tư này được Bộ GTVT

chỉ định thầu. Thời gian thu phí theo hợp đồng là 6 năm 4 tháng 29 ngày.
Tuy nhiên, chỉ 2 tháng sau khi ký hợp đồng (tháng 10-2014), Công ty CP Phát triển
đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu đã "chuyển nhượng" dự án này cho Công ty CP
Tư vấn đầu tư xây dựng Bắc Ái. Theo phụ lục hợp đồng ký ngày 9-3-2017, giữa Thứ
trưởng Bộ GTVT Nguyễn Nhật và nhà đầu tư, thời gian thu phí của Công ty Bắc Ái và
Công ty CP Đầu tư Thương mại và Xây dựng giao thông 1 không thay đổi nhưng lại
không áp dụng Thông tư 159/2013/TT-BTC mà thay vào đó là Thơng tư 30/2016 do
Bộ Tài chính ban hành ngày 23-2-2016. Thông tư này chỉ áp dụng riêng cho trạm thu
phí Cai Lậy nên có mức phí thấp nhất là 35.000 đồng và cao nhất là 180.000 đồng.
Trả lời:
1. Quyền của nhà đầu tư trong dự án BOT


Quyèn của nhà đầu tư trong dự án BOT được quy định cụ thể tại Luật Đầu tư 2014,
Điều 66 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư và Nghị
định 63/2018/NĐ-CP. Theo đó:
- Quyền của nhà đầu tư đối với cơng trình dự án được xác định là quyền sở hữu.
- Quyền kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện dự án BOT, chất lượng cơng trình dự
án: tự giám sát, quản lý hoặc th tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi
công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và tồn bộ cơng trình theo thiết kế, phương
án kinh doanh quy định tại hợp đồng dự án
- Quản lý, vận hành và kinh doanh dự án BOT: sau khi thực hiện xong dự án thì nhà
đầu tư được quyền quản lý, vận hành, kinh doanh trực tiếp cơng trình trong một thời
hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
- Quyền chuyển nhượng một phần, hoặc tồn bộ dự án BOT theo hợp đồng dự án đã
ký kết cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác sau khi hồn thành xây dựng cơng trình
đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc sau khi chuyển sang giai đoạn vận hành đối
với dự án khơng có cấu phần xây dựng.
- Chủ đầu tư BOT sẽ có đầy đủ các quyền của chủ đầu tư thực hiện dự án theo hình

thức BOT được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, được miễn hoặc
giảm tiền sử dụng hoặc được miễn hoặc giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện
dự án. Khi thực hiện đầu tư dự án BOT, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền
thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất, quyền kinh doanh cơng trình dự án tại bên cho
vay. Thỏa thuận về giá dịch vụ thế chấp tài sản, quyền kinh doanh cơng trình dự án
phải được lập thành văn bản giữa bên cho vay và các bên ký kết hợp đồng dự án.
=> Trong trường hợp này nhà đầu tư đã sai phạm trong quá trình chuyển nhượng, việc
chuyển nhượng dự án tuyến tránh Cai Lậy giữa ông ty CP Phát triển đường cao tốc
Biên Hòa - Vũng Tàu và Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Bắc Ái là hồn tồn
khơng đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể là CP
Phát triển đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu chưa hồn thành xây dựng cơng trình
đã tiến hành việc chuyển nhượng, ngoài ra cũng chưa đánh giá các ảnh hưởng của việc
chuyển nhượng dự án xem có đảm bảo điều kiện của Luật hay khơng. Hậu quả có thể
xảy ra đó là Hợp đồng chuyển nhượng sẽ bị tuyên vô hiệu, các bên tham gia vào giao
dịch chuyển nhượng sẽ phải chịu toàn bộ các trách nhiệm pháp lý bất lợi liên quan đến
vấn đề này.
2. Quyền của NHTM khi tài trợ cho NĐT vào dự án BOT
Điều 18 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg quy
định quyền và nghĩa vụ của NHTM.
Theo đó, quyền của NHTM khi tài trợ cho NĐT vào dự án BOT là:
+ Yêu cầu Ngân hàng Phát triển cung cấp các quy chế liên quan đến bảo lãnh tín
dụng;


+ Yêu cầu Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ theo chứng thư bảo lãnh và các
thỏa thuận khác có liên quan;
+ Yêu cầu Ngân hàng Phát triển chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm
bảo lãnh trong trường hợp Ngân hàng Phát triển từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+ Yêu cầu Ngân hàng Phát triển có ý kiến bằng văn bản đối với việc sửa đổi hợp đồng
tín dụng;

+ Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật
=> Trong trường hợp chuyển nhượng dự án BOT trạm thu phí Cai Lậy, NHTM có
quyền u cầu tất cả các nội dung để tránh nợ xấu từ các dự án BOT
3. Nội dung thoả thuận liên quan đến việc chuyển nhượng dự án BOT
Với những quy định mới tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP, nhà đầu tư khi tham gia và
trúng thầu dự án PPP nói chung, BOT nói riêng sẽ phải gắn trách nhiệm đến khi hồn
thành cơng trình.
Việc chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện
dự án và phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật về
đầu tư, các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu như có năng lực tài chính và quản
lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan; cam kết tiếp tục thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án
và các hợp đồng có liên quan…
Cũng từ đó, Thơng tư 30/2016/TT-BTC quy định tại Điều 4 về Quản lý và sử dụng
tiền phí thu được liên quan đến tổng số tiền thu phí hàng năm và trách nhiệm của đơn
vị được Bộ GTVT giao nhiệm vụ tổ chức thu phí.
Về bản chất, Bắc Ái có tồn quyền và nghĩa vụ trong việc xử lý tổ chức, xử lý thu phí
sử dụng. Điểm gây ra bức xúc cho người dân lúc đó là về việc tại sao có quyết định
“chuyển nhượng” đầy bất ngờ và sau đó là Thơng tư 30/2016/BTC quy định. Mức thu
phí cũng là một vấn đề bức xúc khi so với ban đầu thấp nhất là 15.000 đồng và cao
nhất là 200.000 đồng, sau đó được quy định thành với thấp nhất là 35.000 đồng và cao
nhất là 180.000 đồng.
Từ đó có thể nhận thấy một thực trạng hiện nay, vốn nhận từ Bộ GTVT để thực hiện
dự án cơng trình đường bộ, sau đó việc thu phí để hồn lại vốn cơng sẽ do Bộ Tài
chính đảm nhận. Việc này trên thực tế nếu khơng có sự thoả thuận giữa các bộ ngành
có thể gây nên thiếu thống nhất và tốn thêm chi phí vận hành. Tuy nhiên việc phân ra
cũng có cái lợi khi tránh bị chủ quan thâu tóm bởi một bên duy nhất dẫn đến thiếu
minh bạch. Nhưng suy cho cùng, đối với một dự án cơng, thì đây vẫn có thể là sự chia

phần giữa các bên, các nhóm lợi ích.
Bài tập
Xử phạt kiểm toán viên 180 triệu đồng


Trên Báo cáo tài chính năm 2009 của Cơng ty Cổ phần Kim Tín Hưng n có sai
phạm: Nhầm lẫn, sai sót một số chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh Báo cáo tài chính. Chưa trình bày về các bên liên quan và giao dịch giữa các bên
có liên quan, chi phí sản xuất theo yếu tố trên Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, tại Báo cáo kiểm tốn Báo cáo tài chính năm 2009 của Cơng ty Cổ phần
Kim Tín Hưng n ký ngày 15/3/2010 do Kiểm toán viên Nguyễn Hồng Quang
(Chứng chỉ KTV số 0576/KTV) của Công ty TNHH BDO Việt Nam lập đã không ghi
ý kiến về các sai phạm nêu trên của Cơng ty Cổ phần Kim Tín Hưng n theo quy
định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày
24/10/2007 ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán (Quyết định 89/2007/QĐ-BTC), vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định
89/2007/QĐ-BTC.
Tại Báo cáo kiểm tốn Báo cáo tài chính năm 2010 của Cơng ty Cổ phần Chứng
khoán Nam An do Kiểm toán viên Nguyễn Phương Lan Anh (Chứng chỉ KTV số
0673/KTV) của Công ty Kiểm tốn Mỹ AA lập đã khơng ghi đầy đủ ý kiến về những
sai phạm của Công ty Cổ phần Chứng khốn Nam An trong việc cho các cổ đơng nội
bộ và người có liên quan vay tiền (Khoản phải thu nội bộ chiếm 99% khoản phải thu)
theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC; sau khi phát hành
báo cáo kiểm toán, các sai phạm nêu trên cũng khơng được thơng báo cho Ủy ban
Chứng khốn Nhà nước theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 13 Quyết định
89/2007/QĐ-BTC, vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC.
Tại Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2010 của Cơng ty Cổ phần Quản lý Quỹ
Đầu tư Chiến Thắng do Kiểm toán viên Nguyễn Thị Phấn (Chứng chỉ Kiểm toán viên
số 0928/KTV) của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn Hà Nội lập đã không ghi ý

kiến về các sai phạm của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chiến Thắng về việc
cho các bên liên quan vay tiền và không thuyết minh các khoản phải thu khác chiếm
tỷ trọng lớn, theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC; sau khi
phát hành Báo cáo kiểm toán, các sai phạm nêu trên cũng không được thông báo cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Quyết định
89/2007/QĐ-BTC, vi phạm Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định 89/2007/QĐ-BTC.
Do đó, xét tính chất và mức độ vi phạm, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt vi
phạm hành chính đối với ba kiểm toán trên là 60 triệu đồng/một kiểm toán viên trên
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 Nghị định 85/2010/NĐ-CP ngày 2/8/2010
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khốn và thị
trường chứng khốn (Nghị định 85/2010/NĐ-CP);
Đồng thời, đình chỉ có thời hạn tư cách được chấp thuận của kiểm toán viên theo quy
định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định 85/2010/NĐ-CP.
1. Trách nhiệm của cơ quan nội bộ


- Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trước hết thuộc về trách nhiệm của Ban quản
trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.Trách nhiệm này bao gồm việc cam kết
tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức mà có thể được tăng cường bằng hoạt
động giám sát tích cực của Ban quản trị. Trong khi thực hiện trách nhiệm giám sát của
mình, Ban quản trị phải xem xét khả năng xảy ra hành vi khống chế kiểm soát hoặc
hành động gây ảnh hưởng khơng thích hợp đến quy trình lập và trình bày báo cáo tài
chính.
- Trách nhiệm của cơng ty kiểm toán và kiểm toán viên phụ trách:
+ Khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, ngồi việc thực
hiện vai trị kiểm tra, đánh giá các thơng tin tài chính – kế tốn cịn thực hiện công tác
tạo lập căn cứ và đưa ra những tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra những quyết định
kinh doanh kịp thời, chính xác về đầu tư và kinh doanh.
+ Kiểm tốn viên phải duy trì thái độ hồi nghi nghề nghiệp trong suốt q trình kiểm
tốn, phải cân nhắc khả năng Ban Giám đốc có thể khống chế kiểm soát và phải nhận

thức được thực tế là các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện nhầm lẫn một cách hiệu quả
có thể khơng hiệu quả trong việc phát hiện gian lận.
+ Ngồi ra, cơng ty kiểm tốn và kiểm toán viên phụ trách phải bồi thường các thiệt
hại của mình nếu khơng thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình, hoặc có hành vi vi
phạm đạo đức nghề nghiệp. Nếu việc kiểm tra hồ sơ kiểm toán cho thấy bằng chứng
về việc này thì cơng ty kiểm tốn và kiểm toán viên sẽ phải chịu bồi thường và chế tài
phạt.
2. Trách nhiệm của người đại diện theo PL
- Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán phải ngăn ngừa và phát hiện
gian lận
- Ban Giám đốc, với sự giám sát của Ban quản trị, phải đặc biệt chú ý đến việc ngăn
ngừa gian lận nhằm làm giảm bớt các cơ hội thực hiện hành vi gian lận và phát hiện
gian lận qua đó thuyết phục các cá nhân không thực hiện hành vi gian lận vì khả năng
bị phát hiện và xử phạt.
- Ban quản trị phải xem xét khả năng xảy ra hành vi khống chế kiểm soát hoặc hành
động gây ảnh hưởng khơng thích hợp đến quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính,
ví dụ việc Ban Giám đốc cố gắng điều chỉnh kết quả kinh doanh để các nhà phân tích
hiểu khơng đúng về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị được kiểm
toán.
- Xác định và xử lý rủi ro và chịu trách nhiệm về những sai phạm của KTV
3. Trách nhiệm của CTKT khi các ngân hàng sử dụng kết quả BCTC để cho vay
và người vay không trả được nợ?
Trách nhiệm của kiểm tốn là phải tìm ra được các thủ thuật kế tốn để điều chỉnh các
báo cáo tài chính về đúng bản chất. Thực tế, qua mỗi một mùa báo cáo, hàng loạt
doanh nghiệp bị kiểm tốn gọi tên, có ý kiến loại trừ, doanh thu hay lợi nhuận đều sụt
giảm.


Nhưng phải nói rằng, đấy chỉ là những gì kiểm tốn tìm ra và được cơng khai. Bản
thân kiểm tốn cũng đang bị nghi ngờ về việc họ có thực sự độc lập không khi doanh

nghiệp là người trả tiền thuê họ. Mặt khác, họ còn được phép linh hoạt trong khung
pháp lý của chuẩn mực kiểm toán.
Khi xảy ra các thiệt hại cần phải xác định rõ nguyên nhân gây ra. Các kiểm tốn viên
khơng thể bảo đảm cho các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán khỏi các rủi ro tiềm
tàng trong kinh doanh, đầu tư, cho vay,... . Lý do của vấn đề này do sự khác biệt giữa
rủi ro thông tin và rủi ro kinh doanh. Ý kiến kiểm tốn viên có giá trị pháp lý được
nhà các cơ quan chức năng của nhà nước, các đối tượng sử dụng khác tin cậy và sử
dụng để đưa ra các quyết định quản lý của mình. Việc tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn
mực kiểm toán và pháp luật của Nhà nước là các cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm
tốn trong q trình hành nghề. Mọi sự khơng tn thủ đều có thể dẫn đến rủi ro kiểm
toán và kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với ý kiến đưa ra trong báo
cáo kiểm toán.
Họ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng
khi gây thiệt hại cho ngân hàng thì có thể chịu trách nhiệm bồi thường cho ngân hàng
đó. Mức bồi thường sẽ do các bên tự thỏa thuận hoặc do cơ quan có thẩm quyền xác
định theo quy định của pháp luật như: chấm dứt hợp đồng kiểm toán đã ký kết, khơng
được tiếp tục ký hợp đồng kiểm tốn trong các năm sau, phạt tiền,… CTKT và các
kiểm tốn viên có thể phải đối mặt với rủi ro bị kiện, ngoài ra còn chịu tác động từ các
cơ quan quản lý Nhà nước (thơng qua các hình thức kỷ luật, xử phạt hành chính từ
BTC hay UBCKNN)
Câu 1. Xác định quan hệ lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng từ
hành vi đánh thuế của Nhà nước? Gánh nặng về thuế thuộc về ai? Cần điều chỉnh như
thế nào để đảm bảo cân bằng lợi ích?
1.1. Xác định lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng từ hành vi
đánh thuế của Nhà nước
- Đối với Nhà nước, nguồn thu về thuế có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế;
điều tiết nền kinh tế vĩ mô, tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý. Nhà nước có thể sử dụng
nguồn thuế thu được để tài trợ, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, trợ cấp cho một số
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng cần khuyến khích
phát triển; hoặc cần cung cấp đến vùng sâu vùng xa ở miền núi, hải đảo. Nhà nước

cũng có thể sử dụng nguồn thu từ thuế để đầu tư trực tiếp cho các cơng trình trọng
điểm của cả nước hoặc của từng vùng, đầu tư vào những việc tư nhân khơng muốn
làm hoặc khơng có khả năng làm. Với vai trò quản lý kinh tế - xã hội, hành vi đánh
thuế của Nhà nước thực hiện hành vi đánh thuế nhằm đảm bảo an ninh quốc phịng,
phát triển kinh tế, văn hố.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Chính sách thuế được đặt ra khơng chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân
sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm


sốt, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối
với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp
phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
+ Hoạt động kiểm toán, báo cáo thuế của các doanh nghiệp đảm bảo sự minh bạch,
công bằng, mang lại niềm tin cho nội bộ cũng như các đối tác, thể hiện quy mô và
hiệu quả kinh doanh, ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, đảm bảo cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp có các mơ hình, mặt hàng, mức thu nhập khác
nhau.
- Đối với người tiêu dùng:
+ Có thể sử dụng quyền lực của mình bằng cách ủng hộ và tiếp sức quảng bá các sản
phẩm của các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thuế, có đóng góp đáng kể cho
ngân sách nhà nước; ngược lại họ sẽ không ủng hộ, kêu gọi tẩy chay sản phẩm của các
doanh nghiệp trốn thuế, nợ thuế, vi phạm pháp luật thuế thơng qua một “Tồ án xã
hội”, đánh giá truyền thơng tạo lên một làn sóng trong xã hội.
+ Được bảo đảm các lợi ích chính đáng, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp khi
tham gia các loại giao dịch, sử dụng các hàng hố, dịch vụ cũng như khi có các tranh
chấp xảy ra
+ Việc nộp thuế của người tiêu dùng cho Nhà nước để đổi lại nghĩa vụ được bảo đảm
tính mạng và tài sản của người dân, còn thuế là khoản tiền người dân phải trả để thực
hiện mục đích đó. Cùng với đó, người dân được hưởng các lợi ích trong chính sách

kinh tế - xã hội từ Nhà nước cũng chính là việc “hồn trả” thuế.
1.2. Gánh nặng thuế thuộc về ai?
Trong cả hai trường hợp thì khi thuế được thực thi, giá mà người mua phải trả đều
tăng và giá mà người bán nhận được đều giảm. Cả người mua và người bán khi phải
chịu thuế đều cố gắng chuyển bớt thuế sang cho người kia. Khi tác động của thuế làm
cho lợi ích của họ xấu đi thì thuế đã tạo gánh nặng cho họ, đó là gánh nặng thuế
nhưng khả năng dịch chuyển như thế nào còn phụ thuộc vào phản ứng của họ trước sự
thay đổi về giá. Cả hai bên điều muốn giảm thiệt hại về mình tới mức thấp nhất khi có
thuế, do hành vi trên thị trường thay đổi dẫn đến người mua và người bán sẽ chia nhau
một phần gánh nặng thuế, như vậy giá người mua thực trả cho hàng hóa đó tuy cao
hơn giá lúc chưa có thuế nhưng vẫn thấp hơn giá hàng ban đầu cộng với thuế vì nhà
sản xuất đã chia sẻ một phần thuế phải nộp với người tiêu cùng nên giá khi có thuế sẽ
khơng q cao và người mua có thể chấp nhận được.
Việc ai gánh chịu thuế sẽ phụ thuộc vào độ co giãn cung và cầu, và phụ thuộc vào việc
thị trường có tính cạnh tranh hay khơng.
Gánh nặng thuế rơi vào phía thị trường có các đường cong ít nhạy cảm nhất về giá cả.
Có nghĩa là, nếu đường cầu ít co giãn hơn đường cung, thì gánh nặng đổ lên người
tiêu dùng nhiều hơn là các doanh nghiệp. (Trong trường hợp cực đoan mà cầu thị
trường hồn tồn khơng co giãn hoặc đường cung của ngành hoàn toàn co giãn, tất cả
gánh nặng đều đổ lên vai người tiêu dùng)


Mặt khác, nếu đường cầu rất co giãn, do tồn tại các sản phẩm thay thế tốt, hoặc đường
cung tương đối kém co giãn thì gánh nặng có xu hướng đổ lên vai công ty nhiều hơn.
(Trong trường hợp cực đoan mà nguồn cung sản phẩm quan tâm của thị trường hồn
tồn khơng co giãn hoặc nhu cầu của người tiêu dùng hồn tồn co giãn, thì tất cả
gánh nặng đều đổ lên vai các nhà cung cấp).
Như vậy, người bán và người mua cùng phải chia sẻ gánh nặng thuế.
1.3. Điều chỉnh để đảm bảo cân bằng lợi ích
Trên thực tế, thuế được coi là một công cụ thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.

Thơng thường, ngun tắc cơng bằng, bình đẳng được áp dụng trong đánh thuế. Các
chủ thể có thu nhập ngang nhau và có điều kiện áp dụng giống nhau có nghĩa vụ nộp
thuế như nhau và các chủ thể có vị trí bình đẳng trong hưởng quyền và thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và có tính đến vị trí yếu thế của các chủ thể nộp thuế.
Dựa trên nguyên tắc hài hoà lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế, Nhà nước phải
cân nhắc, tính tốn kỹ lưỡng để đưa ra các khoản nộp thuế, mức thuế suất hợp lý nhất
dựa trên tiêu chí tính những gì dân phải đóng góp chứ khơng phải tính những gì dân
có thể đóng. Việc cân bằng được lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế thể hiện ở
chỗ vẫn đảm bảo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước mà người nộp thuế không bị rơi
vào tình cảnh khốn cùng. Nếu tổng số thuế phải nộp quá lớn sẽ khiến đời sống của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khơng được đảm bảo, từ đó năng suất lao động tạo ra
sẽ kém hơn, đồng nghĩa với việc nền kinh tế có nguy cơ trì trệ, kém phát triển, mà
kinh tế kém phát triển thì đất nước sẽ ngày càng nghèo nàn, lạc hậu đi.
Câu 2. CTCP cồn rượu Hà Nội xuất khống 2.000 thùng rượu Vodka sáng cho Bà Hải
(doanh nghiệp thực chất không tồn tại). Cơng ty Halico cịn ký 4 hợp đồng mua bán
XK rượu các loại với tổng giá trị hàng hoá lên đến 1.130.000 USD (đã bao gồm thuế
GTGT 10%) với Cơng ty TNHH TM và dịch vụ Hồng Lân. Theo nội dung của các
hợp đồng đã ký kết, Công ty TNHH TM và dịch vụ Hoàng Lân phải XK sang Lào
toàn bộ số rượu tại 4 hợp đồng trên và không được bán trong nước, Công ty Halico
không phải nộp số tiền thuế TTĐB vào ngân sách Nhà nước khi Cơng ty TNHH TM
và dịch vụ Hồng lân XK rượu thuộc các hợp đồng trên. Từ năm 2008-2012, công ty
đã đề xuất để xin hoàn thuế. DN này đã thực hiện hành vi khai khống về số lượng,
trọng lượng trị giá hàng xuất khẩu để được hoàn thuế. Sự việc này đã diễn ra nhiều
lần. Cụ thể là thực tế, mỗi tờ khai XK, DN chỉ xếp rượu vào 1 container 40’, mỗi
container 40’ chỉ xếp được khoảng 1.700 thùng rượu Vodka 750ml hoặc 2.800 thùng
rượu Vodka 300ml và không có lơ hàng nào xếp từ 2 container trở lên. Số rượu không
thể xếp vào container, DN khai nhận đã thuê người vận chuyển sang Lào qua các
đường mòn, lối mở mà không làm thủ tục hải quan.
Hỏi:
- Xác định các vi phạm trong sự việc trên?

- Xác định thẩm quyền lợi ích của các chủ thể liên quan đến hoàn thuế trên?
- Thẩm quyền điều tra về hoàn thuế trên?


- Các biện pháp hạn chế vi phạm trên?
2.1. Xác định các vi phạm trong sự việc
Thứ nhất, hành vi vi phạm là hành vi xuất khống lô rượu sang Lào để được hồn thuế
GTGT 10% và khơng phải nộp thuế TTĐB 45% với tổng tiền được hưởng hơn 520
triệu đồng. Theo Khoản 1 Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung tại Khoản
47 Điều 1 Bộ luật hình sự 2017, hành vi của cơng ty Halico và cơng ty Hồng Lân là
hành vi trốn thuế.
Thứ hai, đã xác minh tại Lào khơng có doanh nghiệp của bà Hải, toàn bộ các chứng
từ, thủ tục hải quan xuất rượu sang Lào, hợp đồng đã ký kết đều là giả nên cơng ty
Halico và cơng ty Hồng Lân đã có hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu.
2.2. Xác định thẩm quyền lợi ích của các chủ thể liên quan
Theo đó, với mỗi một chai rượu bán ra ở thị trường nội địa, doanh nghiệp sản xuất sẽ
phải đóng thuế TTĐB 45% và VAT 10%. Cịn nếu xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ khơng
phải đó số tiền này mà lại cịn được hồn thuế VAT. Như vậy, nếu thực hiện trót lọt
hành vi trên, cơng ty Halico sẽ được hưởng toàn bộ số tiền hoàn thuế TTĐB và GTGT
lên tới 520 triệu đồng.
Với 4 hợp đồng xuất khẩu rượu đã ký với Hoàng Lân tổng giá trị lên tới 25 tỷ đồng
xuất ra nước ngồi mà Halico đã khơng phải nộp thuế TTĐB ước tính đến 10 tỷ đồng.
Với số tiền thuế mà công ty Halico trốn trong vụ việc trên ảnh hưởng đến nguồn thu
NSNN, làm cho Nhà nước không thu được một khoản ngân sách mà lẽ ra Nhà nước
phải thu được.
2.3. Thẩm quyền điều tra việc hoàn thuế
- Căn cứ Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định thẩm
quyền quyết định hoàn thuế như sau:
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của

pháp luật về thuế.
+ Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc
hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này.
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với
trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Theo Khoản 1 Điều 39 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và
Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành quy định về việc thanh tra, kiểm tra sau khi hoàn thuế đối với người nộp
thuế cụ thể như sau, sau khi được trả kết quả giải quyết hoàn thuế, cơ quan thuế thực
hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương
XIII Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.


×