Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giáo trình Sản phẩm dầu mỏ (Nghề: Vận hành thiết bị chế biến dầu khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 80 trang )

TẬP ĐỒN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DẦU KHÍ


GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC

: SẢN PHẨM DẦU MỎ

NGHỀ

: VẬN HÀNH THIẾT BỊ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ

TRÌNH ĐỘ

: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số:209/QĐ-CĐDK ngày 01 tháng 3 năm 2022 của
Trường Cao Đẳng Dầu Khí)

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2022
(Lưu hành nội bộ)


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Trang 1




LỜI GIỚI THIỆU
Từ khi được phát hiện đến nay, dầu mỏ đã và đang là nguồn nguyên liệu vô cùng q
giá của mỗi quốc gia nói riêng và tồn nhân loại nói chung. Ngày nay các sản phẩm dầu
mỏ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người cũng
như trong công nghiệp.
Dưới góc độ năng lượng thì dầu mỏ là nguồn năng lượng quan trọng nhất của mọi
quốc gia trên thế giới. Theo số liệu thống kê thì có khoảng 65% đến 70% năng lượng được
sử dụng đi từ dầu mỏ.
Với mục đích cung cấp cho người học đầy đủ các kiến thức về các sản phẩm từ dầu
mỏ đang được sử dụng rộng rãi hiện nay, giáo trình “Sản phẩm dầu mỏ” được chia thành
năm chương tương ứng với các nội dung sau:
Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ
Chương 1: Giới thiệu chung về hợp chất hữu cơ
Chương 2: Nhiên liệu cho động cơ xăng
Chương 3: Nhiên liệu cho động cơ Diesel
Chương 4: Nhiên liệu cho động cơ phản lực
Chương 5: Dầu bôi trơn
Qua nội dung các bài học giúp cho học sinh hiểu được các tính chất, tiêu chuẩn và
ứng dụng của các sản phẩm dầu mỏ.
Với mong muốn giáo trình này có thể góp phần nâng cao chất lượng học tập môn
học “Sản phẩm dầu mỏ”, chúng tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp nhận những ý kiến
đóng góp của các em học sinh và đồng nghiệp về những thiếu sót khơng thể tránh khỏi
trong nội dung và hình thức để giáo trình hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn./.
Bà rịa - Vũng Tàu, tháng 3 năm 2022
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Ths. Lê Thùy Dung
2. Ths. Nguyễn Thị Thùy

3. Trần Thu Hằng
4. Huỳnh Việt Triều
5. Ks. Phạm Công Quang

Trang 2


MỤC LỤC
TRANG
LỜI GIỚI THIỆU..........................................................................................................2
BÀI MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DẦU MỎ .....................................14
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỢP CHẤT HỮU CƠ ..........................22
1.1. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI HỢP CHẤT HỮU CƠ........................................ 23
1.1.1. Định nghĩa ..........................................................................................................23
1.1.2. Phân loại .............................................................................................................23
1.2. HỢP CHẤT HYDROCACBON........................................................................... 24
1.2.1. Định nghĩa hợp chất hydrocacbon ......................................................................24
1.2.2. Phân loại hợp chất hydrocacbon .........................................................................24
CHƯƠNG 2: NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ XĂNG.............................................29
2.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NHIÊN LIỆU XĂNG .................................... 30
2.1.1. Các nguồn phối trộn xăng thương phẩm ............................................................30
2.1.2. Thành phần hóa học của nhiên liệu xăng ...........................................................31
2.1.3. Phụ gia dành cho xăng thương phẩm .................................................................32
2.2. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA XĂNG THƯƠNG PHẨM ............................. 35
2.2.1. Hiện tượng kích nổ và trị số Octan .....................................................................35
2.2.2. Tỷ trọng ..............................................................................................................37
2.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến độ bay hơi ................................................................38
2.3. ỨNG DỤNG CỦA NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ XĂNG ............................... 40
2.3.1. Nguyên lý hoạt động của động cơ xăng .............................................................40
2.3.2. Bản chất sự cháy của nhiên liệu xăng trong động cơ .........................................41

2.3.3. Nhiên liệu xăng sinh học ....................................................................................42
CHƯƠNG 3: NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ DIESEL ..........................................44
3.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NHIÊN LIỆU DIESEL ................................. 45
3.1.1. Thành phần phân đoạn Gasoil ............................................................................45
3.1.2. Các nguồn phối trộn Diesel thương phẩm ..........................................................46
3.2. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA NHIÊN LIỆU DIESEL .................................. 51
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.
3.2.6.
3.2.7.
3.2.8.

Trị số xetan .........................................................................................................51
Tỷ trọng ..............................................................................................................52
Thành phần cất....................................................................................................53
Điểm chớp cháy ..................................................................................................53
Độ nhớt ...............................................................................................................53
Các chỉ tiêu liên quan đến điều kiện làm việc ở nhiệt độ thấp ...........................54
Hàm lượng lưu huỳnh .........................................................................................55
Độ ổn định oxy hóa ............................................................................................55
Trang 3


3.2.9. Độ ăn mòn tấm đồng ..........................................................................................56
3.2.10. Hàm lượng nước ...........................................................................................56
3.2.11. Phụ gia ..........................................................................................................56
3.3. ỨNG DỤNG CỦA NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ DIESEL ............................ 56

3.3.1. Nguyên lý hoạt động của động cơ Diesel ...........................................................56
3.3.2. Bản chất sự cháy của nhiên liệu diesel trong động cơ........................................57
CHƯƠNG 4: NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ PHẢN LỰC ...................................59
4.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NHIÊN LIỆU PHẢN LỰC ........................... 60
4.1.1. Thành phần phân đoạn Kerosen .........................................................................60
4.1.2. Thành phần phụ gia trong nhiên liệu phản lực ...................................................61
4.2. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA NHIÊN LIỆU PHẢN LỰC ............................ 61
4.2.1. Những chỉ tiêu liên quan đến quá trình cháy ......................................................61
4.2.2. Các tính chất vật lý của nhiên liệu......................................................................61
4.2.3. Các tính chất về nhiệt hóa học ............................................................................62
4.2.4. Các tính chất liên quan đến làm việc ở độ cao lớn .............................................62
4.2.5. Các tính chất liên quan đến an tồn trong tồn chứa và phân phối ......................63
4.3. ỨNG DỤNG CỦA NHIÊN LIỆU CHO ĐỘNG CƠ PHẢN LỰC ...................... 64
4.3.1. Nguyên lý hoạt động của động cơ phản lực .......................................................64
4.3.2. Bản chất sự cháy của nhiên liệu phản lực ..........................................................65
CHƯƠNG 5: DẦU BƠI TRƠN ..................................................................................67
5.1. THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA DẦU BƠI TRƠN .......................................... 68
5.1.1. Thành phần phân đoạn Gasoil nặng ...................................................................68
5.1.2. Thành phần phụ gia trong dầu bôi trơn ..............................................................71
5.2. CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG DẦU BƠI TRƠN ..................................................... 72
5.2.1. Tính bơi trơn .......................................................................................................72
5.2.2. Độ nhớt và chỉ số độ nhớt...................................................................................72
5.2.3. Số acid ................................................................................................................73
5.2.4. Số kiềm tổng .......................................................................................................73
5.3. ỨNG DỤNG CỦA DẦU BƠI TRƠN .................................................................. 74
5.3.1. Phân loại dầu bơi trơn .........................................................................................74
5.3.2. Công dụng của dầu bôi trơn................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79

Trang 4



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CS2

Cacbon Di-Sunfua

RVP Reid Vapor Pressure: Áp suất hơi Reid
LCO Light Cycle Oil: Dầu nhẹ
FCC Fluidized Catalytic Cracking: Q trình Cracking xúc tác tầng sơi

Trang 5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ .............................................................40
Hình 3.1. Cấu tạo của động cơ diesel 4 kỳ ....................................................................56
Hình 4.1. Nguyên tắc hoạt động của động cơ phản lực ................................................64

Trang 6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các thành phần cao octan trong xăng ...........................................................34
Bảng 3.1. Một số chất phụ gia tiêu biểu thường được sử dụng giúp tăng trị số xetan ..48

Trang 7


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC

1. Tên mơn học: SẢN PHẨM DẦU MỎ
2. Mã mơn học: PETR53005
3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
3.1.

Vị trí: Là mơn học thuộc mơn học chun mơn nghề của chương trình đào tạo.
Môn học này được dạy sau các môn học kỹ thuật cơ sở và trước các mô đun như:
Vận hành thiết bị tách dầu khí, vận hành phân xưởng chưng cất thơ…

3.2.

Tính chất: Mơn học này trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về thành phần,
tính chất của sản phẩm dầu mỏ để có thể ứng dụng vào thực tế sản xuất của nghề
vận hành thiết bị chế biến dầu khí.

4. Mục tiêu của mơn học :
Về kiến thức:

4.1.

A1. Trình bày được các tính chất, tiêu chuẩn và ứng dụng của các sản phẩm dầu mỏ.
Về kỹ năng:

4.2.

B1. Tra cứu được các tính chất, tiêu chuẩn của sản phẩm dầu mỏ trong các tài liệu.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

4.3.


C1. Rèn luyện tác phong làm việc khoa học cho học sinh, tính kiên nhẫn, chăm chỉ và
khả năng làm việc theo nhóm.
5. Nội dung của mơn học:
Chương trình khung

5.1.

Thời gian đào tạo (giờ)
Trong đó
Số
tín Tổng
chỉ
số

Thi/
Thực
Kiểm
hành/

tra
thí nghiệm/
thuyết
bài tập/
thảo luận LT TH


MH/MĐ/HP

Tên môn học, mô đun


I

Các môn học chung/ đại cương

23

465

183

257

17

8

COMP64002

Giáo dục chính trị

4

75

41

29

5


0

COMP62004

Pháp luật

2

30

18

10

2

0

COMP62008

Giáo dục thể chất

2

60

5

51


0

4

Trang 8


COMP64010

Giáo dục quốc phịng và An ninh

4

75

36

35

2

2

COMP63006

Tin học

3

75


15

58

0

2

FORL66001

Tiếng Anh

6

120

42

72

6

0

2

30

26


2

2

0

Các mơn học, mô đun chuyên
môn ngành, nghề

70

1825

530

1180

36

79

Môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở

9

165

93


63

6

3

MECM52003 Vẽ kỹ thuật - 1

2

45

15

28

0

2

Điện kỹ thuật 2

3

45

36

6


3

0

2

45

14

29

1

1

Nhiệt kỹ thuật

2

30

28

0

2

0


II.2

Môn học, mô đun chuyên môn
ngành, nghề

61

1660

437

1117

30

76

PETR63004

Cơ sở q trình và thiết bị trong
cơng nghệ hóa học

3

45

42

0


3

0

PETR53005

Sản phẩm dầu mỏ

3

45

42

0

3

0

PETR56107

Vận hành máy thuỷ khí I

6

150

28


106

2

14

PETR64108

Vận hành máy thuỷ khí II

4

100

28

66

2

4

PETR56109

Vận hành hệ thống đường ống và
bể chứa

6

150


28

106

3

13

PETR62110

Vận hành thiết bị tách dầu khí

2

45

14

29

1

1

PETR53111

Vận hành lị gia nhiệt, thiết bị
nhiệt


3

75

21

50

2

2

PETR62114

Kỹ thuật phịng thí nghiệm

2

45

13

30

1

1

PETR56115


Vận hành phân xưởng chưng cất
dầu thô

6

145

42

94

3

6

PETR56116

Vận hành phân xưởng chế biến
dầu I

6

145

42

94

3


6

PETR64117

Vận hành phân xưởng chế biến
dầu II

4

100

28

66

2

4

PETR56118

Vận hành các phân xưởng chế
biến khí

6

150

36


108

2

4

PETR54219

Thực tập sản xuất

4

195

45

138

3

9

PETR66220

Khóa luận tốt nghiệp

6

270


28

230

0

12

SAEN512001 An tồn vệ sinh lao động
II
II.1

ELEI53011

AUTM52111 Cơ sở điều khiển quá trình
PETR52002

Trang 9


Tổng Cộng:

5.2.

93

2290

713


1437

53

87

Chương trình chi tiết mơn học
Thời gian (giờ)

Số
TT

Nội dung tổng quát

Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm
dầu mỏ
Chương 1: Giới thiệu chung về hợp
chất hữu cơ

Tổng
số


thuyết

Thực hành,
thí nghiệm,
thảo luận,
bài tập


Kiểm tra
LT

1

1

6

6

1.1 Định nghĩa- phân loại hợp chất hữu cơ

3

3

1.2 Hợp chất hydrocacbon

3

3

13

12

3

3


4

4

6

5

1

9

8

1

2

2

3

3

4

3

8


8

2

2

3

3

3

3

8
2
2

7
2
2

1

2
2.1
2.2
2.3
3

3.1
3.2
3.3
4
4.1
4.2
4.3
5
5.1
5.2

Chương 2: Nhiên liệu cho động cơ
xăng
Thành phần hóa học của nhiên liệu
xăng
Chỉ tiêu chất lượng của xăng thương
phẩm
Ứng dụng của nhiên liệu cho động cơ
xăng
Chương 3: Nhiên liệu cho động cơ
Diesel
Thành phần hóa học của nhiên liệu
Diesel
Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu
Diesel
Ứng dụng của nhiên liệu cho động cơ
Diesel
Chương 4: Nhiên liệu cho động cơ
phản lực
Thành phần hóa học của nhiên liệu

phản lực
Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu phản
lực
Ứng dụng của nhiên liệu cho động cơ
phản lực
Chương 5: Dầu bơi trơn
Thành phần hóa học của dầu bôi trơn
Chỉ tiêu chất lượng dầu bôi trơn

TH

1

1

1

Trang 10


Thời gian (giờ)
Số
TT

Nội dung tổng quát

5.3 Ứng dụng của dầu bơi trơn
Cộng

Tổng

số

4
45


thuyết

Thực hành,
thí nghiệm,
thảo luận,
bài tập

Kiểm tra
LT

3
42

TH

1
3

6. Điều kiện thực hiện mơn học:
6.1.
6.2.
6.3.
6.4.


Phịng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phịng học chuẩn.
Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn.
Học liệu, dụng cụ, mơ hình, phương tiện: Giáo trình, giáo án.
Các điều kiện khác:

7. Nội dung và phương pháp đánh giá:
7.1.

Nội dung:
- Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
- Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp.
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng mơn học theo quy định.
+ Nghiêm túc trong q trình học tập.

Phương pháp:
Người học được đánh giá tích lũy mơn học như sau:
7.2.1. Cách đánh giá
- Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư
7.2.

số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội.
- Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Dầu khí
như sau:
Điểm đánh giá
+ Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1)


Trọng số
40%

+ Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2)
+ Điểm thi kết thúc môn học

60%
Trang 11


7.2.2. Phương pháp đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Thường xuyên
Định kỳ

Phương pháp
tổ chức
Quan sát/
Hỏi đáp
Viết/

Kết thúc mơn
học

Trắc nghiệm
trên máy tính

Hình thức
kiểm tra

Câu hỏi

Chuẩn đầu ra
đánh giá
A1, B1

Số
cột
1

Thời điểm
kiểm tra
Sau 5 giờ.

Tự luận/
Trắc nghiệm
Tự luận/
trắc nghiệm

A1, B1, C1

2

Sau 15 giờ

A1, B1, C1

1

Sau 45 giờ


7.2.3. Cách tính điểm
- Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang
điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
- Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học
nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ
số thập phân.
8. Hướng dẫn thực hiện môn học
8.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng HSSV trường Cao đẳng Dầu khí.
8.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học
8.2.1. Đối với người dạy
* Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: nêu vấn đề, hướng
dẫn đọc tài liệu, bài tập tình huống, câu hỏi thảo luận…
* Bài tập: Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập theo nội dung đề ra.
* Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra.
* Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân cơng các thành viên trong
nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận,
trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm.
8.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ
được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện,
tài liệu...).
- Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30%
số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau.
Trang 12


- Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc
theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ được cung cấp chủ
đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm

về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân cơng để phát triển và hồn
thiện tốt nhất tồn bộ chủ đề thảo luận của nhóm.
- Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
- Tham dự thi kết thúc môn học.
- Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học.
9. Tài liệu tham khảo:
[1]. Trương Hữu Trì, Sản phẩm dầu mỏ thương phẩm, Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
[2]. Kiều Đình Kiểm, Các sản phẩm dầu mỏ và hóa dầu, NXB Khoa học kỹ thuật.
[3]. Lê Thị Như Ý, Công nghệ chế biến khí, Đại học Bách khoa Đà nẵng.
[4]. Jean – Pierre Wauquier, Petroleum refining Vol2 – Separation processes, Technip
(2000)
[5]. John M. CAMPBELL, Gas conditioning and processing, Volume 1 and 2, John M.
Campbell and Company (1998)
[6]. Nguyễn Thị Minh Hiền, Công nghệ chế biến khí tự nhiên và khí đồng hành, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (2004).

Trang 13


BÀI MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DẦU MỎ
❖ GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1
Bài mở đầu giới thiệu một số kiến thức cơ bản về các phân đoạn chính của dầu mỏ để
người học có được kiến thức nền tảng cho các chương sau.
❖ MỤC TIÊU BÀI MỞ ĐẦU
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
➢ Về kiến thức:
-

Trình bày được các phân đoạn chính của dầu mỏ
➢ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:


-

Học sinh có tính nghiêm túc, cẩn thận, kỷ luật cao trong học tập, có khả năng làm
việc theo nhóm.
❖ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI MỞ ĐẦU

-

Đối với người dạy:
+ Thiết kế giáo án theo thể loại lý thuyết, thực hành hoặc tích hợp phù hợp với
bài học. Giáo án được soạn theo bài hoặc buổi dạy.
+ Tổ chức giảng dạy: Chia ca, nhóm (phụ thuộc vào số lượng sinh viên/lớp)

-

Đối với người học:
+ Chuẩn bị tài liệu, dụng cụ học tập, vở ghi đầy đủ;
+ Hoàn thành các bài thực hành kỹ năng;
+ Tổ chức làm việc nhóm, làm việc độc lập;
+ Tuân thủ quy định an toàn, giờ giấc.
❖ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI MỞ ĐẦU
-

Phòng học chun mơn hóa/nhà xưởng: Phịng học lý thuyết.

-

Trang thiết bị máy móc: Máy tính, máy chiếu, bảng, phấn.


-

Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Giáo án, giáo trình.

-

Các điều kiện khác: Khơng có

❖ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI MỞ ĐẦU
-

Nội dung:

✓ Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
✓ Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ

Trang 14


✓ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
-

Phương pháp:


✓ Điểm kiểm tra thường xuyên: Không
✓ Kiểm tra định kỳ lý thuyết: Không.
✓ Kiểm tra định kỳ thực hành: Không.

❖ NỘI DUNG BÀI MỞI ĐẦU
Sản phẩm lọc hóa dầu là gì?
Các sản phẩm lọc hóa dầu là một phần thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta.
Thật khó hình dung xã hội hiện đại mà không sử dụng chúng. Trong mọi phần của cuộc
sống, từ bao bì thức ăn đến đồ dùng trong nhà, ngoài đường và nơi làm việc đều là các
sản phẩm bắt nguồn hoặc có liên quan đến cơng nghiệp dầu khí. Hơn thế nữa, ngày nay,
các hóa chất làm từ dầu mỏ và khí thiên nhiên hay cịn gọi là sản phẩm hóa dầu là một
trong các thành phần nền tảng của hầu hết các ngành công nghiệp hiện đại.
Đơn cử trong máy bay đời mới hiện đại nhất là Boeing 787 Dreamliner, vật liệu
tổng hợp hiện đại từ các sản phẩm hóa dầu chiếm hơn nửa cấu trúc chính. Ngồi ra, phần
lớn vật dụng và hàng hóa sử dụng hàng ngày như xe hơi, máy tính, điện thoại di động,
đồ chơi trẻ em, thuốc trừ sâu, phân bón, quần áo, đồ thể thao, dầu gội đầu, nước hoa,
chất tẩy rửa trong nhà, chai nước giải khát và thuốc chữa bệnh đều được sản xuất từ các
sản phẩm hóa dầu. Sản phẩm hóa dầu đã tạo nên những điều kỳ diệu trong các lĩnh vực
sức khỏe, vệ sinh, hàng tiêu dùng, thực phẩm và công nghệ, giúp cuộc sống con người
hiện nay tiện nghi hơn và tuổi thọ tăng hơn nhiều so với các thế kỷ trước.
Sản phẩm lọc dầu chủ yếu là các loại nhiên liệu (LPG, xăng, dầu hỏa, dầu DO,
FO), một số sản phẩm khác như dầu nhờn, nhựa đường, lưu huỳnh, sáp, cốc dầu và các
loại nguyên liệu cho hóa dầu. Sản phẩm lọc dầu được sản xuất từ các nhà máy lọc dầu
với nguyên liệu là dầu thơ, loại nhiên liệu hóa thạch được sinh ra từ việc phân hủy trong
điều kiện khơng có khơng khí của thực vật và động vật bị chơn vùi trong vỏ trái đất,
và/hoặc sự tổng hợp của các nguyên tố các bon và hydro ở điều kiện nhiệt độ và áp suất
rất cao qua hàng trăm triệu năm. Các sản phẩm lọc dầu nguyên thủy đơn giản được
chưng tách từ dầu thô. Ngày nay, tỷ lệ các thành phần được tổng hợp mới trong sản
phẩm lọc dầu đã tăng cao để cải thiện các chất lượng của sản phẩm lọc dầu.
Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ


Trang 15


Các phân đoạn chính của dầu mỏ:
Dầu mỏ khi khai thác lên chúng là một hỗn hợp của nhiều chất (những chất này
có tên khoa học là hydrocacbon). Dầu khi lấy lên khỏi mỏ có mầu đen giống như dầu
mazut, có khi lỏng, có khi sền sệt, có loại lại đông đặc. Khi đưa về nhà máy lọc dầu
trước hết phải làm sạch hết nước, tách loại muối và các tạp chất lẫn trong dầu rồi mới
bắt đầu công đoạn lọc dầu hoặc cịn gọi là chế biến dầu thơ. Lọc dầu thường bắt đầu
bằng công đoạn chưng cất dầu thô, thực chất là dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau cuả các
chất để phân tách chúng. Như vậy người ta dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của
các chất trong dầu thô để phân tách chúng thành các phân đoạn có khoảng nhiệt độ sơi
khác nhau ở áp suất khí quyển, tương ứng với xăng (các chất có nhiệt độ sơi từ 351800C), dầu hỏa (các chất có nhiệt độ sơi trong khoảng 180-2500C), dầu diezen (2503500C;). Cặn chưng cất khí quyển có nhiệt độ sơi trên 3500C phải chưng cất tiếp ở áp
suất thấp (chân không) để lấy ra phân đoạn có nhiệt độ sơi 400-5500C được chế biến
tiếp qua công nghệ cracking xúc tác để sản xuất các sản phẩm nhẹ như xăng, dầu hỏa,
nhiên liệu điezen... hoặc sản xuất các loại dầu nhờn.
Lượng cặn gồm các chất có nhiệt độ sơi trên 5500C nhiều hay ít tùy theo từng
loại dầu thơ. Căn này được dùng làm nhiên liệu đốt lò ngay trong nhà máy hoặc sản xuất
nhựa đường hoặc sản xuất dầu nhờn nặng.
Chú ý: Các giá trị nhiệt độ trên đây khơng hồn tồn cố định, chúng có thể thay
đổi tuỳ theo mục đích thu nhận các sản phẩm khác nhau.
Trong các phân đoạn trên, sự phân bố các hợp chất hydrocacbon và phi
hydrocacbon của dầu mỏ nói chung khơng đồng nhất, chúng thay đổi rất nhiều khi đi từ
phân đoạn nhẹ sang phân đoạn nặng hơn, vì vậy tính chất của từng phân đoạn đều khác
nhau. Hơn nữa, các loại dầu mỏ ban đầu đều có tính chất và sự phân bố các hợp chất
hữu cơ trong đó cũng khác nhau, cho nên tính chất của từng phân đoạn dầu mỏ cịn phụ
thuộc rất nhiều vào đặc tính hố học của loại dầu ban đầu nữa.
a. Phân đoạn xăng
Với khoảng nhiệt độ sơi như đã nói trên, phân đoạn xăng bao gồm các

hydrocacbon có số nguyên tử cacbon trong phân tử từ C5 đến C10, ba loại hydrocacbon:
parafin, naphten và aromatic đều có mặt trong phân đoạn xăng. Hầu như tất cả các chất
đại diện và một số đồng phân của các parafin, cycloparafin (cyclopentan và cyclohexan)
và aromatic có nhiệt độ sơi đến 180oC đều tìm thấy trong phân đoạn này. Tuy nhiên,
thành phần cũng như số lượng của các hydrocacbon trên thay đổi rất nhiều theo từng
loại dầu.
Ngoài hydrocacbon, trong số các hợp chất không thuộc họ hydrocacbon nằm
trong phân đoạn xăng thường có các hợp chất của S, N2 và O2. Các chất nhựa và
Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ

Trang 16


asphalten khơng có trong phân đoạn này. Trong số các hợp chất lưu huỳnh của dầu mỏ
như đã khảo sát ở phần trước, thì lưu huỳnh mercaptan là dạng chủ yếu của phân đoạn
xăng, những dạng khác cũng có nhưng ít hơn. Các hợp chất của nitơ trong phân đoạn
xăng nói chung rất ít, thường dưới dạng vết, nếu có thường chỉ có các hợp chất chứa
một nguyên tử N mang tính bazơ như pyridin. Những hợp chất của oxy trong phân đoạn
xăng cũng rất ít, dạng thường gặp là một số axit béo và đồng đẳng của phenol.
b. Phân đoạn kerosen và gasoil
Phân đoạn Kerosen với khoảng nhiệt độ sơi từ 180-250oC bao gồm những
hydrocacbon có số ngun tử cacbon trong phân tử từ C11-C15 và phân đoạn gasoil, với
khoảng nhiệt độ sôi từ 250-350oC bao gồm những hydrocacbon có số nguyên tử cacbon
trong phân tử từ C16-C20.
Trong phân đoạn kerosen và gasoil thì các parafin hầu hết tồn tại ở dạng cấu trúc
mạch thẳng không nhánh (n-parafin). Trong phân đoạn kerosen, các hợp chất naphten
và aromatic 2 vòng chiếm phần lớn, còn trong phân đoạn gasoil, các hợp chất naphten
và aromatic 3 vòng lại tăng lên.
Trong phân đoạn kerosen chứa lưu huỳnh dạng sunfua và disunfua, cũng như lưu
huỳnh trong các mạch dị vòng. Các hợp chất chứa oxy trong phân đoạn kerosen và gasoil

cũng tăng dần lên. Đặc biệt ở phân đoạn này, các hợp chất chứa oxy dưới dạng axit, chủ
yếu là axit naphtenic có rất nhiều và đạt đến cực đại ở trong phân đoạn gasoil.
c. Phân đoạn dầu nhờn
Phân đoạn dầu nhờn với khoảng nhiệt độ sơi từ 350-500oC bao gồm những
hydrocacbon có số nguyên tử cacbon trong phân tử từ C21-C35 (hoặc 40). Những
hydrocacbon trong phân đoạn này có trọng lượng phân tử lớn, có cấu trúc phức tạp, đặc
biệt là dạng hỗn hợp tăng lên nhanh.
Những hydrocacbon parafin dạng thẳng và nhánh, nói chung ít hơn so với các
hydrocacbon loại naphten, aromatic hay lai hợp. Các hydrocacbon loại naphten có lẽ là
loại chiếm đa phần trong phân đoạn này, số vòng các naphten này có từ 1 đến 5, đơi khi
có 9.
Trong phân đoạn dầu nhờn, các hợp chất khác ngoài hydrocacbon cũng chiếm
phần đáng kể. Hầu như trên 50% lượng lưu huỳnh của dầu mỏ đều tập trung vào phân
đoạn dầu nhờn và cặn. Các hợp chất của lưu huỳnh trong phân đoạn này chủ yếu là các
sunfua, diunfua, các sunfua dị vòng, hoặc sunfua nối với các vòng thơm 1 hay nhều
vòng ngưng tụ với vòng naphten, các thiophene nhiều vịng.
Sau khi chưng cất dầu thơ thành các phân đoạn sản phẩm, các phân đoạn này phải
trải qua các công đoạn chế biến tiếp theo, rồi pha trộn… thành các thành phẩm lọc dầu.
Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ

Trang 17


Khi chưng cất, phần khí lẫn trong dầu thơ được tách ra. Trong đó có khí mêtan,
êtan thường được dùng làm nhiên liệu trong nhà máy lọc dầu; propan và butan được nén
vào trong các bình chứa, chính là khí gas bán trên thị trường cho ta đun bếp, còn gọi là
khí dầu hóa lỏng (LPG).
Tùy theo tính chất của từng loại dầu thô và yêu cầu cụ thể của từng nhà máy về
sản phẩm mà giới hạn khoảng nhiệt độ sơi của từng phân đoạn sản phẩm có thể thay đổi
khác nhau chút ít. Trường hợp nhà máy lọc dầu Dung quất-Quảng ngãi, qua phân xưởng

chưng cất khí quyển đã phân tách thành các phân đoạn cơ bản có nhiệt độ như sau:
- Khí nhiên liệu: từ -161oC đến -89oC (mêtan, êtan) làm nhiên liệu đốt lò trong
nhà máy
- Khí dầu hóa lỏng (LPG): từ -42 đên 36oC (propan, butan)
Phân đoạn: 36 - 70oC và 70 - 165oC để sản xuất xăng
Phân đoạn: 165 - 205oC để sản xuất dầu hỏa và nhiên liệu phản lực
Phân đoạn: 205 - 330oC và 330 - 370oC để sản xuất nhiên liệu điezen
Cặn chưng cất khí quyển có nhiệt độ sơi trên 3700C được đưa tới phân xưởng
craking xúc tác để chế biến thành các phân đoạn sản phẩm nhẹ, như khí, xăng, nhiên
liệu diezen. Loại dầu thô của ta là loại dầu thơ tốt, ít lưu huỳnh nên có thể dùng cặn
chưng cất khí quyển làm nguyên liệu đưa thẳng vào công đoạn craking xúc tác, không
phải dùng công đoạn chưng cất chân không.
Chất lượng sản phẩm xăng dầu là yêu cầu quan trọng trong việc chế biến dầu thô.
Mỗi nước đều có hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của mình, trong đó quy định
các chỉ tiêu chất lượng của từng sản phẩm. Nhìn chung, các nước trên thế giới thường
tham chiếu hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Mỹ (API) hoặc của Châu Âu
(EU) để xây dựng hoặc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn của mình (Trước đây các nước xã
hội chủ nghĩa tham chiếu hệ thống tiêu chuẩn của Liên Xô – GOST).
Mỗi sản phẩm xăng dầu có một số chỉ tiêu chất lượng tương ứng được quy định
trong tiêu chuẩn quốc gia.
Chỉ tiêu chất lượng của xăng là: Thành phần chưng cất, tỉ trọng, áp suất hơi, độ
axit, hàm lượng lưu huỳnh, trị số octan… tương úng cho từng loại xăng. Trong đó trị số
octan (viết tắt là RON) thường được coi là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất.
Thí dụ ta gọi xăng RON 92, tức là loại xăng này có chất lượng cháy tương đương
với một chất chuẩn (trong đó có 92% chất izooctan + 8% chất n-Heptan) được so sánh
với nhau khi cùng chạy trong một động cơ chuẩn gọi là máy đo trị số octan. Chất
izctan như đã nói, là chất cháy nghiêm túc, cháy êm đẹp, khơng gây kích nổ. Người
Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ

Trang 18



ta lấy chất này làm chuẩn cao và quy cho nó có trị số octan là 100. Ngược lại một chất
cháy dở nhất, cháy khơng nghiêm túc, dễ bị kích nổ, rất xấu cho động cơ người ta lấy
chất này làm chuẩn thấp và quy cho nó có trị số octan bằng không (0) chất này là nHeptan.
Các loại xăng khác như xăng RON95, RON 98 là xăng có trị số octan là 95, 98.
Cách diễn giải tương tự như trên. Như vậy trị số ốctan chính bằng số phần trăm izooctan
trong mẫu chuẩn khi so sánh tương đương với xăng cần đo và đó cũng là trị số octan
của xăng cần đo. Sau khi chưng cất, các phân đoạn xăng thơ chỉ có trị số octan khoảng
60-70, nghĩa là chất lượng chưa có thể sử dụng cho xe máy ngày nay được. Các dòng
xe đời mới đòi hỏi chất lượng xăng rất cao, có trị số octan 95, 98 và cao hơn. Động cơ
chạy xăng, cơng suất lớn, có hệ số nén của piston lớn thì cần xăng có RON cao để trách
kích nổ.
Để tăng trị số octan, người ta đã nghiên cứu và pha vào xăng nhiều chất hóa học
khác nhau, tuy nhiên cũng chỉ được pha ở mức giới hạn vì nhiều lý do khác. Như vậy
muốn tăng trị số octan một cách cơ bản và bền vững chỉ cịn cách đầu tư cơng nghệ. Nhà
máy lọc dầu Dung Quất đã đầu tư cho công nghệ tái cấu trúc (reforming, cơng nghệ làm
nhánh hóa (đồng phân hóa) cho xăng chất lượng cao, có trị số octan RON 92 và RON95 mà không cần pha thêm phụ gia hóa học khác. Hiện nay xăng của ta tốt hơn xăng
ngoại là vì lẽ này, xăng ngoại nhập thường có pha các chất phụ gia hóa học.
Ngồi trị số ơctan, chất lượng xăng còn yêu cầu nhiều chỉ tiêu quan trọng khác
ví dụ như xăng nhẹ quá dễ bay hơi tạo thành các bóng hơi trong ống dẫn xăng, gây khó
nổ và dễ chết máy. Khi tồn chứa, bảo quản bị hao hụt nhiều.
Trong xăng phải giới hạn lượng benzen vì nó là chất rất độc hại, gây ung thư. Ở
Viêt Nam hiên nay quy định chất này phải nhỏ hơn 2,5%, trong khi các nước công
nghiệp phát triển như EU, chỉ cho phép tỷ lệ benzen trong xăng phải nhỏ hơn 1%.
Benzen là chất dễ bay hơi nên trong hơi xăng bay ra có lẫn benzen rất độc, khơng nên
dùng mồm hút xăng bằng ống nhựa.
Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu phản lực bao gồm: thành phần chưng cất, tỉ
trọng, hàm lượng lưu huỳnh, độ dài ngọn lửa khơng khói, nhiệt độ kết tinh …
Nhiên liệu cho máy bay phản lực thì cần có những quy định khắt khe về tiêu

chuẩn chất lượng, đặc biệt là không được lẫn nước hoặc có nhiều chất mà khi ở nhiệt độ
thấp chúng kết tinh, gây tắc hệ thống dẫn nhiên liệu. Khi bay trên cao nhiệt độ bên ngoài
máy bay là khoảng -450C… Chính vì thế nhiên liệu bay phản lực Jet-A1 thường quy
định có nhiệt độ kết tinh khoảng từ -500C đến -470C. Sản phẩm này của nhà máy lọc
dầu Dung Quất có chất lượng quốc tế, nay được các hãng bay ở Việt Nam đang sử dụng.

Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ

Trang 19


Chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu diezen bao gồm: thành phần chưng cất, tỉ trọng,
hàm lượng lưu huỳnh, trị số xetan, độ axit, nhiệt độ đông đặc…
Nhiên liệu điezen, thường gọi là dầu DO, dùng cho các thiết bị chạy bằng động
cơ diezen, như ô tô du lịch, xe tải nặng, các máy phát điện, tầu thủy…. Nhà máy lọc dầu
Dung Quất chỉ sản xuất DO chất lượng cao, có hàm lượng lưu huỳnh < 0,05%. Để có
chất lượng này đã phải đầu tư thêm công nghệ loại lưu huỳnh bằng hydro
(Hydrodesulfuration), chi thêm khoảng 80 triệu USD. Theo tiêu chuẩn mới của Việt
nam, TCVN 5689:2005 quy định nhiên liệu điezen DO có hàm lượng lưu huỳnh giảm
xuống cịn 0,05% - 0,25% thay vì trước kia có loại tối đa là 0,5%.
Nhiên liệu đốt lò FO cần quan tâm đến nhiệt lượng cháy, lượng lưu huỳnh, tỉ
trọng, nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ đông đặc ...Theo tiêu chuẩn Việt nam hàm lượng lưu
huỳnh phải < 2%. Sản lượng dầu FO của nhà máy lọc dầu Dung Quất chỉ khoảng dưới
10% trong tổng sản phẩm, từ cặn của quá trình cracking xúc tác.
Trường hợp muốn sản xuất dầu nhờn, parafin, nhựa đường thì phải theo một sơ
đồ cơng nghệ khác. Khi đó cặn chưng cất khí quyển > 3700C, phải tiếp tục chưng cất ở
áp suất thấp (thường gọi là chưng cất chân khơng). Nếu tiếp tục đun nóng, nhiệt độ cao
dần sẽ gây phân hủy dầu. Vậy muốn phần cặn tiếp tục bay hơi khi chưng cất thì phải
giảm áp suất vì nhiệt độ sơi của các chất giảm khi áp suất giảm. Dựa vào tính chất này,
người ta chưng cất thành các phân đoạn nặng có nhiệt độ sôi đến 4000C, 400-4500C,4505000C và cặn chưng cất chân không sôi trên 5000C hoặc trên 5500C. Các phân đoạn này

phải qua công nghệ tách parafin, tách nhựa để sản xuất được các loại dầu nhờn gốc. Từ
các loại dầu nhờn gốc được phân ra và pha trộn với các loại phụ gia khác nhau để sản
xuất các chủng loại dầu nhờn khác nhau: dầu nhờn bôi trơn và làm mát cho động cơ,
dầu nhờn cho máy biến thế, dầu thủy lực, dầu cho máy lạnh, v.v. Dầu nhờn thường thấy
nhất là dầu nhờn cho động cơ ô tô, xe máy. Các dầu nhờn có độ nhớt khác nhau, ít biến
đổi độ nhớt theo nhiệt độ là dầu nhờn tốt (gọi là dầu nhờn có chỉ số nhớt cao). Để có sản
phẩm dầu nhờn đạt các chỉ tiêu chất lượng của từng loại là cả một kỹ nghệ phức tạp.
Parafin (sáp) được dùng trong nhiều ngành cơng nghiệp, có thể oxy hóa để thành
axit béo, làm chất tẩy rửa tổng hợp. Khi chế biến axit béo với sút (gọi là xà phịng hóa)
được một loại sản phẩm dùng để kết hợp với dầu nhờn gốc để sản xuất mỡ. Người ta
trộn 30-35% axit béo đã sà phịng hóa với 65-70% dầu nhờn gốc, làm nóng cho tan chảy
thành lỏng, pha các chất phụ gia, để nguội từ từ cho đông lại, rồi khuấy trộn cho ra các
loại mỡ bôi trơn (thường gọi là mỡ bị). Có rất nhiều loại mỡ khác nhau, cho ổ trục, vòng
bi, loại chịu nhiệt, chịu lạnh …
Sản phẩm lọc dầu cuối cùng, từ phần cặn của các quá trình chưng cất mà lại khá
quen thuộc và cần thiết đó là nhựa đường (bitum). Khơng phải loại dầu thơ nào cũng có
Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ

Trang 20


thể sản xuất được nhựa đường. Dầu thô Việt Nam hiên có, nhất là dầu Bạch hổ thì khơng
thể sản xuất nhựa đường vì thành phần của cặn quá nhiều parafin, rất ít các chất nhựa
và asphalten, các chất này vừa dẻo vừa kết dính chắc, bền khi kết hợp với vật liệu vơ cơ
như đá, cát… là tiêu chí cần thiết của nhựa đường.
Dầu mỏ có tính naphtenic, như các loại dầu mỏ Trung đông là loại sản xuất nhựa
đường rất tốt vì trong cặn chưng cất có thành phần các chất nhựa, asphalten rất cao, rất
ít parafin (vì khi có parafin thì nhựa đường dễ nóng chảy, khơng dẻo, dịn, kết dính kém,
giảm chất lượng nhựa đường).
Cặn chưng cất > 500oC của các loại dầu naphtenic, thu được qua phân xưởng sản

xuất nhựa đường. Ở đây người ta đun nóng, xục khơng khí để ơ xy hóa, biến các chất
nặng trong đó thành nhựa, thành asphalten đến khi có được tỷ lệ thích hợp trong thành
phần của nhựa đường để đảm bảo đạt 3 chỉ tiêu chất lượng quan trọng (độ kéo dài, độ
chảy mềm và độ xuyên kim).
Như vậy, sản phẩm dầu mỏ hoàn tất (thương phẩm): là sản phẩm đã hồn chỉnh,
chứa đầy đủ tính năng để đưa ra thị trường tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm hoàn tất là
hỗn hợp của sự pha trộn từ nhiều chất nền cộng thêm một số phụ gia nhằm đáp ứng yêu
cầu chất lượng sản phẩm. Sản phẩm lọc dầu = ∑chất nền + ∑ phụ gia
Chất nền: các chất nền được pha trộn nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về sản
lượng cho thị trường (thường thì một chất nền không đủ đáp ứng về chất lượng)
Pha trộn chất nền để tạo ra một hỗn hợp thể hiện đầy đủ tính năng cho sản phẩm.
Mỗi chất nền sẽ có một vai trị riêng, sự phối hợp một cách hợp lý của các chất nền sẽ
tạo ra một sản phẩm thoả mãn yêu cầu về tính kinh tế kỹ thuật.
Phụ gia: thường chỉ chiếm vài ppm ÷ vài %.
Phụ gia làm tăng cường tính năng và bổ sung tính năng cho hợp chất nền.
❖ TĨM TẮT BÀI MỞ ĐẦU
Trong chương này, một số nội dung chính được giới thiệu:
- Giới thiệu về sản phẩm lọc hóa dầu
- Các phân đoạn chính của dầu mỏ
❖ CÂU HỎI VÀ TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN BÀI MỞ ĐẦU
1. Dầu mỏ là gì?
2. Thế nào là phương pháp chưng cất?
3. Các phân đoạn chính của dầu mỏ?
Bài mở đầu: Tổng quan về sản phẩm dầu mỏ

Trang 21


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỢP CHẤT HỮU CƠ
❖ GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1

Chương 1 giới thiệu khái quát về các loại hợp chất hữu cơ, đặc biệt là các hợp chất
hydrocacbon để người học có được kiến thức nền tảng cho các chương sau.
❖ MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG NÀY LÀ:
Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:
➢ Về kiến thức:
-

Trình bày được định nghĩa và phân loại về hợp chất hữu cơ

-

Giới thiệu được hợp chất hydrocacbon

➢ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
- Học sinh có tính nghiêm túc, cẩn thận, kỷ luật cao trong học tập, có khả năng
làm việc theo nhóm.
❖ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP CHƯƠNG 1
-

Đối với người dạy:
+ Thiết kế giáo án theo thể loại lý thuyết, thực hành hoặc tích hợp phù hợp với
bài học. Giáo án được soạn theo bài hoặc buổi dạy.
+ Tổ chức giảng dạy: Chia ca, nhóm (phụ thuộc vào số lượng sinh viên/lớp)

-

Đối với người học:
+ Chuẩn bị tài liệu, dụng cụ học tập, vở ghi đầy đủ;
+ Hoàn thành các bài thực hành kỹ năng;
+ Tổ chức làm việc nhóm, làm việc độc lập;

+ Tuân thủ quy định an toàn, giờ giấc.

❖ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG 1
-

Phòng học chuyên mơn hóa/nhà xưởng: Phịng học lý thuyết.

-

Trang thiết bị máy móc: Máy tính, máy chiếu, bảng, phấn.

-

Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Giáo án, giáo trình.

-

Các điều kiện khác: Khơng có

❖ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1
-

Nội dung:

✓ Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
✓ Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
Chương 1: Giới thiệu chung về hợp chất hữu cơ

Trang 22



✓ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
-

Phương pháp:

✓ Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: vấn đáp, bảng kiểm)
✓ Kiểm tra định kỳ lý thuyết: Không.
✓ Kiểm tra định kỳ thực hành: Không.
❖ NỘI DUNG CHƯƠNG 1
1.1. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI HỢP CHẤT HỮU CƠ
Định nghĩa
Hợp chất hữu cơ là hợp chất của cacbon (trừ CO, CO2, muối: cacbonat, cacbua,
xianua…)
Hợp chất hữu cơ có mặt ở xung quanh chúng ta bao gồm: cây cối, động thực vật,
thức ăn, quần áo … và ngay trong cơ thể con người
VD: Khí metan (CH4), cồn (C2H5OH), đường (C12H22O11), xăng, khí gas …
Sự phát triển của hóa học hữu cơ khơng những có tác dụng trực tiếp đến các
ngành kinh tế quốc dân có liên quan đến hóa học hữu cơ, mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến
các ngành khoa học khác như sinh học, hóa sinh, y học, dược học, nông nghiệp… làm
cho con người ngày càng làm chủ thiên nhiên và bắt thiên nhiên, điều khiển thiên nhiên
phục vụ đời sống con người.
Ứng dụng: Hiện nay đã có trên 10 triệu hợp chất hữu cơ thiên nhiên và tổng hợp.
Ngành hoá học hữu cơ đang ngày càng phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho đời sống
hàng ngày và trong các ngành kinh tế quốc dân.

• Thành phần trong các hợp chất hữu cơ có thể gặp hầu hết các nguyên tố trong
bảng hệ thống tuần hoàn, nhưng số lượng các nguyên tố thường xuyên tạo nên chất
hữu cơ là khơng nhiều: nhất thiết phải có C, H, hay có O, N, Halogen, S, P...
• Liên kết hố học chủ yếu là liên kết cộng hóa trị.
• Dễ bay hơi, kém bền với nhiệt, và dễ cháy hơn hợp chất vơ cơ.
• Phản ứng xảy ra chậm và không theo một hướng nhất định.
Phân loại
Chương 1: Giới thiệu chung về hợp chất hữu cơ

Trang 23


a. Hydrocacbon:
Phân tử chỉ chứa nguyên tử cacbon và hydro.
- Hydrocacbon no: Chỉ có liên kết đơn. Ví dụ: Khí metan (CH4)
- Hydrocacbon khơng no: chứa liên kết bội. Ví dụ: Khí etylen (C2H2)
- Hydrocacbon thơm: chứa vịng benzen. Ví dụ: Benzen (C6H6)
b. Dẫn xuất của Hydrocacbon.
Dẫn xuất Hydrocacbon là hợp chất hữu cơ mà trong phân tử ngoài hai ngun tố
là cacbon và hydro cịn có các ngun tố khác: oxi, nitơ, clo.. (dẫn xuất halogen, ancol,
phenol, ete, andehit, xeton, axit, este, amin, hợp chất tạp chất chức, polime …)
- Dẫn xuất halogen: nguyên tử halogen liên kết với gốc hydrocacbon ( R-Hal)
Ví dụ: CH3Cl , CH3Br
- Rượu: Nhóm –OH liên kết với gốc hydrocacbon R-OH
Ví dụ: CH3-CH2-OH
- Axít hữu cơ: Nhóm –COOH liên kết với gốc hydrocacbon
Ví dụ: CH3-COOH.

=> Có thể tóm bằng sơ đồ sau:


1.2. HỢP CHẤT HYDROCACBON
Định nghĩa hợp chất hydrocacbon
Hợp chất hydrocacbon theo định nghĩa chính là một loại hợp chất hữu cơ mà
trong phân tử chỉ bao gồm cacbon (C) và hydro (H).
Phân loại hợp chất hydrocacbon
Hợp chất hydrocacbon thường được chia thành 3 loại như sau:
- Hợp chất hydrocacbon no.
Chương 1: Giới thiệu chung về hợp chất hữu cơ

Trang 24


×