Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

TIỂU LUẬN: Bàn về một số phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.29 KB, 33 trang )









TIỂU LUẬN:

Bàn về một số phương pháp tính
giá thành trong các doanh nghiệp
sản xuất hiện nay






Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trường và đạt được lợi nhuận tối đa. Khi quyết định bất kỳ một phương
án một loại sản phẩm nào trước tiên doanh nghiệp phải tính đến lượng chi phí sẽ bỏ
ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. ở các doanh nghiệp sản xuất, khi nói đến chi
phí, không thể không nói đến gía thành sản phẩm vì giá thành sản phẩm là các chi phí
sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản xuất do doanh nghiệp hoàn thành.
Nó còn là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ sản xuất tốt hay chưa,
sử dụng cho phí tiết kiệm hay kinh phí. Do đó các doanh nghiệp hết sức quan tâm
đến việc giảm chi phí, hạ gia thành một cách hợp lý vì điều đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp giảm giá bán, thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm và tăng lợi nhuận .


Xuất phát từ vấn đề đó bằng những kiến thức đã được học và tích luỹ kết hợp
với các tài liệu đọc thêm em xin được trình bày đề tài "Bàn về một số phương pháp
tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay"
Đề án của em gồm các nội dung sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 4 phần
Phần thứ nhât: Những lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phần thứ ba: Thực trạng áp dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu ở Việt Nam hiện nay
Phần thứ tư: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá
thành sản phẩm.


Phần thứ nhất
Những lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất

I. Khái niệm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hiện nay:
1. Khái niệm chung về giá thành sản phẩm .
1.1. Khái niệm và phân loại giá thành.
1.1.1. Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất
ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị của
các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác liên
quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan,

không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá
vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và
không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tai sản xuất mở rộng.
Như vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các
khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công
xưởng, giá thành toàn bộ


* Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kinh doanh.
- Giá thành định mức: là chỉ tiêu được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Giá thành sản xuất được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất còn là căn cứ để xác định giá vốn hàng
bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.

- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ là cơ sở tính toán lãi trước thuế của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
chi phí vào những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Mục đích sản
xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đảm bảo trang trải mọi chi phí đaàu vào của quá trình sản xuất và nhất thiết phải có
lãi. Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung - cầu, vào sự thoả thuận
giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do đó để thu được lợi nhuận cao thì doanh nghiệp
phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định giá bán, giá thành là chi phí sản


xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn
thành và nó được biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thông qua những thông tin về giá thành thực tế của từng
loại sản phẩm mà doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức, các dự toán chi phí cũng như tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn của doanh nghiệp và hiệu quả của các dự án, các giải pháp kinh tế - xã hội -
kỹ thuật.
Hơn nữa doanh nghiệp còn dựa vào chỉ tiêu này để xác định kết quả kinh
doanh. Có những thông tin về giá thành sản xuất và giá bán, doanh nghiệp sẽ đánh
giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm
cũng là căn cứ giúp doanh nghiệp tính toán giá vốn hàng bán, lãi gộp, từ đó xác định
lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, giá trị sản phẩm dở dang và thành phẩm còn là những chỉ tiêu quan
trọng của bảng cân đối kế toán, phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp. Tính giá
thành sản phẩm một cách đúng đắn và trung thực sẽ tạo niềm tin cho người quan tâm

và đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ trách nhiệm với nhà nước.
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải luôn tìm
mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, đồng thời với việc hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là trách nhiệm chính
của kế toán giá thành. Bằng việc cung cấp các thông tin liên quan đến giá thành định
mức, giá thành sản phẩm thực tế, kế toán giá thành có thể hỗ trợ công tác hạ giá
thành sản phẩm. Đơn giá tiêu chuẩn, ngân sách linh hoạt và kết hợp kế toán phần
hành khách chính là công cụ của kế toán giá thành.
Bên cạnh chức năng hỗ trợ hạ giá thành sản phẩm, kế toán giá thành còn có
chức năng lập giá, có nghĩa là căn cứ vào giá thành để xác định giá bán, tỉ lệ chiết
khấu bán hàng Một trong những căn cứ để doanh nghiệp tính toán tỷ lệ chiết khấu
phù hợp với khách hàng là giá thành sản phẩm trong mối quan hệ với giá bán. Như
vậy, kế toán giá thành cũng góp một phần quan trọng trong việc ra quyết định của
nhà quản trị.


Qua việc tìm hiểu những vai trò của kế toán giá thành đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất, ta khẳng định kế toán giá thành là một khâu trọng tâm của kế toán.
Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập một báo cáo trung thực, hợp lý cũng như cung cấp
thông tin kịp thời chính xác cho nhà quản trị. Nhưng một hệ thống kế toán không bản
thân nó mang lại kết quả đó mà luôn cần có sự vận dụng hợp lý từ phía doanh nghiệp.
2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp hiện nay.
2.1. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý.
Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra và cung cấp thông tin, tính giá trong
doanh nghiệp nói chung cũng như kế toán giá thành nói riêng phải tuân thủ yêu cầu
chính xác và yêu cầu nhất quán. Yêu cầu chính xác đòi hỏi việc tính giá phải bảo
đảm tính trung thực, phù hợp với giá cả đương thời và phù hợp với số lượng, chất
lượng sản phẩm. Nếu việc tính giá không chính xác, thông tin do tính giá cung cấp sẽ
mất tính xác thực, không đáng tin cậy, ảnh hưởng đến việc đề ra quyết định kinh

doanh. Cũng để thực hiện tốt chức năng của mình, kế toán giá thành phải đảm bảo
yêu cầu thống nhất. Yêu cầu này có nghĩa là việc tính giá phải thống nhất về phương
pháp tính toán giữa các kỳ khác nhau. Có như vậy, số liệu tính toán ra mới có thể so
sánh giữa các thời kỳvà so sánh với doanh nghiệp khác được.
Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu trên kế toán còn phải quán triệt các nguyên
tắc như:
* Nguyên tắc xác định đối tượng và phương pháp tính giá phù hợp.
Đòi hỏi đầu tiên của công việc quản lý là phải xác định đúng đối tượng tính
giá, phù hợp với đặc điểm của công nghệ sản xuất và quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tính giá thành sản
phẩm phù hợp đặc điểm của quá trình sản xuất. đặc điểm nguyên vật liệu, đặc điểm
của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất.
* Nguyên tắc xác định, phân loại chi phí một cách hợp lý:
Từ nội dung giá thành có thể thấy chi phí là một bộ phận quan trọng cấu thành
nên giá thành sản phẩm. Phân loại, phân bổ chi phí một cách khoa học nhằm đảm bảo


các chỉ tiêu tính giá phản ánh được cơ cấu, phát sinh thực của chi phí cũng như kiểm
soát tìm ra nguyên nhân và phân tích sự biến động của gía thành sản phẩm.
* Nguyên tắc phải nắm được các cách phân loại giá thành khác nhau đáp
ứng công tác quản lý và hạch toán:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán, kế hoạch hoá giá thành và xây
dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét nhiều góc độ khác nhau, phạm vi tính
toán khác nhau. Mỗi cách phân loại đều có tác dụng khác nhau đối với công tác quản
lý, hạch toán kế hoạch. Giá thành sản phẩm có thể phân loại theo phạm vi phát sinh
chi phí hoặc thời điểm và nguồn số liệu tính giá.
2.2. Nhiệm vụ kế toán giá thành:
Với những yêu cầu và nguyên tắc trên, kế toán giá thành cần thực hiện những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
* Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản

phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành thích
hợp.
* Vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị của các đoói tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành xác định.
* Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi
phí và giá thành thực tế cho nhà quản trị doanh nghiệp.
* Định kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản
phẩm.
II/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêuhao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trĩnh. Nói cách khác quá trình
sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình


tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá,
người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động, đối tượng lao
động. Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm mới sáng tạo ra. Vì thế sự
hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách
quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí, của lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. ở doanh nghiệp
sản xuất, giữa chi phí và chi tiêu là hai phạm vi khác nhau. Chi tiêu trong kỳ của
doanh nghiệp bao gồm chi tiêucho quá trìnhma hàng, quá trình sản xuất, hoạt động
văn hoá xã hội của doanh nghiệp.

Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng
và cần thiết giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành,
từ đó tìm được biện pháp hạ thấp chi phí và phát huy tác dụng chi tiêu giá thành
trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đế hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Còn giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá có
liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành. Chúng giống nhau về chất. Chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống, hao
phí vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế biến. Chi phí sản xuất biểu
hiện về mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả của quá trình
sản xuất. Chúng là hai mặt thống nhất của một quá trình.


Tuy nhiên, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thường khác nhau về lượng.
Tính vào giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối
lượng công việc đã hoàn thành không kể chi phí đã chi ở kỳ nào. Do lượng chi phí
sản xuất kỳ này chuyển sagn khỳ sau (chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ) thường
không khớp vơí lượng chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ trước đó (chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ), vì vậy chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không bằng giá thành sản
phẩm sản xuất trong kỳ.
Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác với giá thành sản
phẩm. Đặc biệt trong các ngành công nghiệp, giá thành sản phẩm không bao gồm các
chi phí đã chi ra trong kỳ mà trừ chi phí phân bổ dần cho kỳ sau và cộng thêm các

khoản chi phí thực tế chưa phát sinh trong kỳ được tính trước vào giá thành hoặc
cộng thêm chi phí đã chi ra kỳ trước chưa phân bổ, kết chuyển sang.


Phần thứ hai:
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
sản xuất.
I/ Các quy định về tính giá thành sản phẩm sản xuất.
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng trong giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng
tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là yêu cầu quyết định trong việc tính
trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm. Để tính đúng và đủ giá thành sản phẩm,
kế toán phải dựa và đặc điểm tổ chức, đặc điểm quy trình công nghệ kỹthuật sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tổ chức của sản phẩm, yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý.
Như vậy xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là yếu tốt quyết định
trong việc tính đúng và trung thực giá thành sản phẩm. Đối tượng giá thành sản phẩm
là căn cứ để tính giá thành, các thẻ tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp
tính giá thành quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thanhf cho các đối tượng tính giá thành. Cũng như xác định
đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thanh sản phẩm tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm với chu kỳ sản phẩm mà xác định.
Trong trường hợp mô hình tổ chức sản xuất hàng loạt, chu kỳ ngắn, liên tục
thì kỳ tính giá thành sản phẩm vào thời điểm cuối tháng. Tại thời điểm này, kế toán

tập hợp chi pí và áp dụng những phương pháp tính giá thích hợp để xác định giá
thành thực tế một đơn vị sản phẩm và tổng giá thành thực tế cho từng đối tượng tính
giá thành. Còn trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, chu kỳ dài hoặc tổ chức


sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính sản phẩm vào thời điểm sản phẩm hay đơn đặt
hàng hoàn thành. Hàng tháng, kế toán vẫn tiến hành tậpuhợp chi phí sản xuất theo
đối tượng. Khi nhân chứng từ chứng minh sản phẩm, đơn đặt hàng hoàn thành thì kế
toán tiến hành tínhgiá thành thực tế cho đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp sẽ giúp cho doanh
nghiệp tổ chức công việc tính giá thànhmột cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, và phát huy vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
II/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1. Phương pháp tính giá thành trựctiếp.
Phương pháp này được áp dụng ở loại hình sản xuất giản đonư, loại hình này
có đặc điểm là chu kỳ sản xuất ngắn khối lượng sản phẩm lớn và mặt hàng sản xuất
ít.
- Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít hoặc ổn định thì
kế toán không cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó tổng giá thành, giá
thành đơn vị sản phẩm được tính theo công thức sau đây:
Z = C
z = Z / Q = C / Q
Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
z là giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q là số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
C là tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
- Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định. Kế toán
phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, khi đó tổng giá thành, giá thành đơn
vị sản phẩm được tính theo công thức sau đây:

Z = D
đầu kỳ
+ C - D
cuối kỳ

z = Z/Q


Trong đó D
đầu kỳ
, D
cuối kỳ
là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
2. Phương pháp tính gia thành theo hệ số.
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng một quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, cùng một
lượng lao động nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là cho toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành
là từng sản phẩm trong quy trình công nghệ.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào hệ số tính giá thành của từng loại
sản phẩm tương ứng để quy đổi số sản phẩm khác nhau về sản phẩm gốc (sản phẩm
tiêu chuẩn) để từ đó ta tính ra được tổng giá thành, giá thành đơn vị thực tế của từng
loại sản phẩm.
Gọi: Qi là số lượng sản phẩm của loại i.
Hi là hệ số tính giá thành của loại sản phẩm i
Khi đó ta có: Số lượng sản phẩm gốc (Sản phẩm tiêu chuẩn) Q
i
H
i


Giá thành đơn
vị sản phẩm
gốc
=

Dở dang đầu
kỳ của nhóm
s/p
=

T
ổng chi phí phát sinh
trong kỳ của nhóm s/p

=

Dở dang cuối kỳ
của nhóm s/p

Q
i
H
i



Tổng giá thực tế
của từng loại s/p
=
Giá thành đơn v


sản phẩm gốc
=
Số lượng sản
phẩm gốc của
từng loại

Giá thành đơn vị thực tế
=
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm
của từng loại s/p
Số lượng sản phẩm thực tế của từng loại



3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng ở loại hình sản xuất mà trong cùng một quy trình
công nghệ kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất
khác nhau, để giảm bớt khối lượng hạch toán kế toán thường tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch của định mức, kế toán sẽ tính ra tổng giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản
phẩm.
Tổng giá thành đơn vị
thực tế của từng loại sản
phẩm
=

T

ỷ lệ giá
thành
=

T
ổng giá thành kế hoạch hoặc tổng giá
thành định mức của từng loại sản
phẩm
Trong đó:
T
ỷ lệ giá
thành
=

Dở dang đầukỳ
của nhó SP
=

Tổng chi phí phát
sinh trong kỳcủa
nhóm SP
-

Dở dang cuối kỳ của
nhóm sản phẩm

Tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng giá thành định mức của nhóm sản
phẩm

Tổng giá thành kế hoạch

hoặc tổng giá thành định
kỳ
=
Số lượng s/p thực
tế của từng loại
s/p
=
Giá thành đơn vị hoặc
định mức của từng loại s/p


Giá thành đơn vị thực tế
=
Tổng giá thành thực tế của từng
loại
của từng loại s/p
Sản lượng thực tế của từng loại

4. Phương pháp tổng cộng chi phí.


áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận,
chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo
nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + + Zn
Giá thành


sản phẩm

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
=

Chi phí sản
xuất ở bộ phận
1
=

Chi phí SX ở
bộ phận 1
=

Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
5- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này được dùng trong trường hợp quy trình sản xuất đồng thời
thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ như các doanh nghiệp ngành sản xuất
đường, xay sát gạo Đối với các doanh nghiệp này, để tính giá thành một cách
chính xác kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=


Giá trị sản
phẩm chính
dở dang đầu
kỳ
+

Tổng chi
phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
+
Giá trị sản
phẩm phụ thu
hồi ước tính
-

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Trong đó giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính được xác định dựa trên giá trị
sản phẩm phụ có thể sử dụng được, giá trị có thể bán được và chi phí định mức
6. Phương pháp sản xuất liên hợp.
Phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp có tính chất sản xuất của đặc
điểm qui trình công nghiệp phức tạp đòi hỏi việc tính giá thành sản phẩm phải có sự
kết hợp của nhiều phương pháp như doanh nghiệp ngành hoá chất, đóng giầy Để
tính giá thành ở doanh nghiệp loại này, kế toán phải kết hợp nhiều phương pháp như
phương pháp giản đơn, phương pháp tổng cộng, phương pháp giản đơn và phương
pháp hệ số, phương pháp giản đơn và phương pháp tỉ lệ



Phần thứ ba:
Thực trạng áp dụng các phương pháp tính giá thành trong một số loại hình
doanh nghiệp sản xuất hiện nay ở Việt Nam

I/ Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là các doanh nghiệp chỉ sản xuất một
hay số ít mặt hàng với khối lượng lớn, có quy trình sản xuất giản đơn, khép kín,
liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn. Các doanh nghiệp này thường là trong ngành khai
thác khác hay sản xuất động lực như khai thác than, khai thác quặng, sản xuất, điện
nước, khí đốt ở các doanh nghiệp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường
trung với đối tượng tính giá thành nên kế toán doanh nghiệp hay áp dụng phương
pháp tính giá thành giản đơn, phương pháp liên hợp, và lập thẻ tính giá thành.
Phương pháp giản đơn tính toán dễ dàng và cho thông tin chính xác. Hơn nữa
việc tính giá thành thường tiến hành vào cuối kỳ nên kế toán gía thành có thể cung
cấp thông tin chính xác cho kế toán tổng hợp về chỉ tiêu giá thành và sản phẩm dở
dang cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán. Việc chi tiết nội dung giá thành trên thẻ tính
giá thành là một hoạt động phục vụ cho công tác quản trị. Dựa vào thông tin cung
cấp, nhà quản lý đánh giá tình hình sản xuất, lập kế hoạch và điều chỉnh giá thành
định mức cho phù hợp và xác định giá vốn hàng bán.
Tuy nhiên, do việc tập hợp chi phí sản xuất ở cuối kỳnên việc cung cấp thông
tin giá thànhthực tế không được liên tục. Trong khi đó sản phẩm hoàn thành nhập
kho liên tục chứ không đợi đến cuối tháng mới nhập. Việc hạch toán phải dựa vào
ước tính hay giá kỳ trước, chỉ đến cuối kỳmới điều chỉnh thông tin về giá vốn. Việc
cung cấp thông tin trong kỳ không được chính xác, chưa đáp ứng công tác quản lý.
Dưới áp lựccạnh tranh, nhà quản lý phải liên tục đưa ra quyết định nhằm nắm bắt thời
cơ, không thể đợi đến cuối kỳmới ra quyết định kinh doanh.
II/ Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng

hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản


phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính
chất số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợpnhư phương
pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp
liên hợp.
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh đềuđược tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng
sản phẩm của đơn đặt hàng đónhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức
tạp. Đối với các chi phí trực tiếp phát sinhtrong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt
hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng
phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ
cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp ).
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn
thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo.Đối với những đơn
đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt
hàng đến kỳ báo phẩm dở dang, cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng
đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành
sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm
của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
Thẻ tính giá thành đơn đặt hàng
Ngày tháng năm
Đơn đặt hàng số:
sản phẩm:
Đơn vị: Đồng
Khoản mục chi phí
Chỉ tiêu
Chi phí
NVL trực

tiếp
Chi phí nhân
công trực
tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Tổng cộng
Giá trị sản phẩm dở dang đ
ầu
kỳ



Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá tr
ị sản phẩm dở dang cuối
kỳ

tổng giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm đơn vị
Tuy nhiên trong một trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần
xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳthì đối với những đơn đặt hàng chỉ
mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa
vào giá thành kế hoạch "hay định mức" hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
III/ Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Các doanh nghiệp sản xuất này thường có qui trìnhcông nghệ sản xuất đã định
hình và sản phẩm của doanh nghiệp đã đi vào ổn định. Do vậy kế toán có thể kết hợp
phương pháp tỉ lệ và phương pháp hệ số để hình thành một phương pháp tính toán
riêng phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành theo định mức
đòi hỏi tổ chức hạch toán đã đi vào ổn định, các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã

tương đối hợp lý trong một chế độ quản lý định mức có nề nếp và trình độ tổ chức
cao. Theo phương pháp này, đầu tháng, kế toán phải căn cứ vào định mức hiện hành
để tính giá thành định mức sản phẩm.
Giá thành định
mức của sản
phẩm A
=
chi phí
NVL định
mức
+
Chi phí nhân
công dự toán

+
Chi phí sản xuất
chung định mức

Sau đó, dựa vào số liệu tập hợp chi phí sản xuất thực tế và số lượng sản phẩm
dở dang, tính số chênhlệch giá thành thực tế và giá thành định mức. Phương pháp
tính giá thành định mức có thể theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản
xuất rồi tập hợp lại tuỳ theo tính chất của qui trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm.
Nếu có sự thay đổi định mức, kế toán tính số chênh lệch do thay đổi định mức. Sang
đầu tháng sau kế toán tính lại giá thành định mức.


Giá thành thực
tế của sản phẩm

=

Giá thành định
mức của sản
phẩm
+

Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
Chênh l
ệch
định mức
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm:
Ngày tháng năm
Đơn vị : triệu đồng
Khoản mục chi phí
sản xuất
Tổng giá thành Giá thành
thực tế đơn
vị
Theo định
mức
Thay đổi
định mức
Chênh l
ệch
định mức
Giá thành
thực tế

Chi phí NVL trực tiếp


Chi phí NC trực tiếp
Chi phí s
ản xuất
chung

Tổng cộng
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là doanh nghiệp có thể thực hiện sự
kiểm tra thường xuyên, cung cấp thông tin thường xuyên cho các cấp quản trị nắm
tình hình, kết quả thực hiện các định mức cũng như tình hình sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp. Thật vậy, việc thay đổi định mức là sự tăng giảm các định mức chi phí
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do áp dụng các định mức mới kinh tế và tiết kiệm
hơn các định mức đã lỗi thời. Việc thay đổi này được tiến hành vào đầutháng nên tiện
lợi cho việc theo dõi, chứng thực công nghệ mới và cung cấp thông tin ngay người
quản lý. Do đó rất thuận lợi trong công tác quản lý và cung cấp thông tin. Dựa vào
thông tin báo cáo, ban lãnh đạo có thể tìm ra các nguyên nhân gây chênh lệch và đề
ra biện pháp hạ giá thành, kịp thời động viên mọi tiềm lực hiện có. Đây là loại hình
hạch toán chi phí tiên tiến thể hiện qua việc áp dụng các định mức chi phí ban đầu
vào làm cơ sở tính toán và kiểm soát chi phí sản xuất.


Ngoài ra, phương pháp này cũng có nhược điểm. Công việc hạch toán trong
phương pháp này rất nhiều và hoạt động giám sát đòi hỏi rất chặt chẽ. Các bút toán
hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch là rất phức tạp, đòi hỏi trình độ tổ chức
và nghiệp vụ kế toán phải vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu phải tiến
hành có nề nếp, chặt chẽ.
IV/ Doanh nghiệp có sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục.
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tụclà doanh nghiệp có

quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình
tự nhất định tổ chức sản xuất nhiều và ổn định. Mỗi bước tạo ra bán thành phẩm và
bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau.Tuỳ theo tính
chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầucông tác quản lý, giá thành được tính
theo một trong hai cách tính giá thành phân bước có hạch toán bán thành phẩm và
tính giá thành phân bước không hạch toán bán thành phẩm.
1. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành
phẩm.
Đây là phương pháp được áp dụng ở doanh nghiệp có nhu cầu hạch toán nội
bộ cao hoặc bán thành phẩm hoàn thành của từng bước có giá trị sử dụng độc lập, có
thể nhập kho, đem bán hay tiếp tục sản xuất chế biến ở các bước tiếp theo.
Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các
giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước
sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí.
Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2 cho đến bước
cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành theo phương án phân bước có
tính giá thành bán thành phẩm.
Chi phí nguyên
vật liệu chính
+

Chi phí ch
ế
biến bước
1
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
bước 1

=
Giá thành bán
thành phẩm bước 1




Giá thành bán
thành phẩm bước
1
+

Chi phí ch
ế
biến bước
2
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
bước 2
=
Giá thành bán
thành phẩm bước 2


Giá thành bán
thành phẩm B.(n-
1)
+


Chi phí ch
ế
biến bước
n
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
bước n
=
Tổng giá thành
thành phẩm
Thẻ tính giá thành bán thành phẩm - bước 1
Sản phẩm :
Ngày tháng năm


Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
Chi phí sản
xuất bước 1
Giá trị SPDD
bước 1
Tổng giá
thành bán
thành phẩm
Giá thành đơn
vị bán thành
phẩm bước 1

Chi phí NVL trực tiếp

Chi phí nhân công tr
ực
tiếp

Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng


Thẻ tính giá thành thành phẩm
Sản phẩm :
Ngày tháng năm
Khoản mục chi phí bư
ớc
(n-1) chuy
ển
sang
Chi phí phát
sinh ở bước
n
Giá trị sản
phẩm dở
dang bước n

Tổng giá
thành sản
phẩm
Giá thành
đơn vị
nguyên vật liệu
Nhân công tr

ực
tiếp

sản xuất chung
Tổng cộng
Việc tính giá theo phương pháp này sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơ cho nhà
quản lý và người quan tâm. Doanh nghiệp không chỉ biết tổng giá thành sản phẩm mà
còn biết giá thành thực tế các bộ phận cấu thành nên sản phẩm. Phương pháp này đã
đáp ứng yêu cầu hạch tóan nội bộ của doanh nghiệp cũng như hạch toán giá vốn


của các bán thành phẩm, góp phần xác định kết quả kinh doanh. Các nội dung của
giá thành từng giai đoạn và tổng giá thành thành phẩm sẽ là nguồn thông tin giúp
doanh nghiệp nắm bắt tình hình sản xuất, sử dụng các nguồn lực và huy động
chúng, đưa ra các giải pháp kinh tế kỹ thuật để đạt yêu cầu quản trị, đưa ra thông tin
chính xác về thực trạng sản xuất của mình.
2- Tính giá thành phân bước theo phướng án không có bán thành
phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nộ bộ không cao
hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến
phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành phẩm một
cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án
này, kế toàn không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn toàn trong từng giai
đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng các tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu chính và các chi phí chế bến khác trong các giai đoạn công nghệ.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phươn gán
phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.








Thẻ tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm:
Ngày tháng năm
Đơn vị: đồng
Chi phí ss giai
đoạn 1 tính cho
thành ph
ẩm

Chi phí ss giai
đoạn 2 tính cho
thành ph
ẩm

Chi phí sản xuất
giai đo
ạn n tính cho
thành ph
ẩm

Tổng
giá
thành

thành


phẩm



Khoản mục

Chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng


Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
Chi phí
NVL trực
tiếp
PX1 PX2 Tổng
Chi phí
nhân công
trực tiếp

Chi phí s
ản
xuất chung


Tổng cộng



Khác với pháp trên, công tác hạch toán ở những doanh nghiệp này đỡ phức
tạp hợn và sự thông tin liên lạc cùng nhanh hơn và việc tính giá thành thành phẩm
được nhanh chóng. Thậy vậy, do các khâu trung gian được giảm bớt, các hoạt động
ở các phân xưởng là song song nên việc cung cấp thông tin cũng song song và sai
sót ít có tính chất dây chuyền như trên. Công tác hạch toán bớt trùng lắp và yêu cầu
kiểm tra, kểm soát cũng không khắt khe như phương pháp trên.
V. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Bên cạnh những công việc sản xuất chính nhiều doanh nghiệp còn tổ chức sản
xuất kinh doanh phụ để trước hết hỗ trợ cho công việc sản xuất chính và tạo thêm
một nguồn thu nhập như điện, nước, bao bì vậy sản xuất phụ là ngành được tổ chức
để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên
ngoài. Cũng như tính giá thành cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính, tuỳ theo
đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh
nghiệp mà xác định phương pháp tính giá.
1- Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể.


Chi phí sản xuất sẽ được tập riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá
thành sản phẩm lao phụ của từng bộ phận sẽ tính theo phương pháp trực tiếp.
* Nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang:
Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
* Nếu doanh nghiệp có sản phẩm dở dang:

2- Trường hợp có sự phục vụ đáng kể giữa các bộ phận sản phẩm kinh
doanh phụ:
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận kinh doanh phụ, tuỳ theo đặc
điểm công nghệ sản xuất và nhu cầu cung cấp thông tin, yêu cầu quản lý mà doanh
nghiệp có thể áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp đại số, phương
pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu, phương pháp phân bổ lẫn nhau theo

giá thành kế hoạch.
* Phương pháp đại số:
Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành
sản phẩm, lao vụ của sản xuất - kinh doanh phụ phục vụ cho các đối tượng. Theo
phương pháp này, doanh nghiệp phải đợi đến cuối kỳ mới tính được tổng chi phí và
kết hợp phương trình để tính và phân bổ chi phí. Phương pháp này sẽ không đòi hỏi
phải tính toán phức tạp nếu số bộ phận không nhiều và cung cấp thông tin nhanh
chóng cho nhà quản trị. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ rất khó thực hiện nếu số
phân xưởng nhiều, phương pháp này mang tính chất kỹ thuật tính toán nhiều.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu:
Giá thành
đơn v


=

Tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ

Kh
ối l
ư
ợng sản phẩm lao vụ hoàn
Giá thành
đơn vị sản
ph
ẩm lao vụ
s
ản xuất
=


Giá trị
sản
ph
ẩm
đ
ầu
+

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong k


Giá trị
sản phẩm
cu
ối kỳ

+

Khối lư
ợng sản phẩm lao vụ hoàn thành
trong k




Theo phương pháp này, trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ
phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng. Tiếp

theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận
khác nhau theo giá thành đơn vị mới.






* Phương pháp này phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:
Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá
thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phụ vụ lẫn nhau
giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho
các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới.
=

Sản
lượng
ban đ
ầu

Giá
thành
đơn v

Tổng
chi phí
ban đ
ầu

+


Giá trị lao vụ
nhận của bộ phận
s
ản xuất phụ khác

Giá trị lao vụ
phục vụ cho bộ
ph
ận sản xuất phụ
+

-

Sản lư
ợng phục vụ bộ phận sản xuất
phụ khác và sản lượng tiêu dùng
n
ội bộ (nếu có)

×