Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giáo trình mô đun Kế toán mua bán hàng hóa trong nước (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung Cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 95 trang )

UBND TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT BẠC LIÊU

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KẾ TỐN MUA BÁN HÀNG HỐ TRONG NƯỚC
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
...........……… của …………………………………..

Bạc Liêu, năm 2020


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Mơ đun Kế tốn mua bán hàng hố trong nước là mơ đun chun ngành trong
chương trình đào tạo nghề kế tốn doanh nghiệp trình độ trung cấp. Bàii giảng Mua bán hàng
hoá trong nước cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản, cách hạch toán của các nghiệp vụ
mua bán hàng hoá trong nước. Sau mỗi bài có câu hỏi và bài tập thực hành để người học có thể
thực hành những kiến thức tiếp thu được. Mơ đun này gồm có 3 bài như sau:
Bài mở đầu. Tổng quan về doanh nghiệp thương mại
Bài 1: Kế toán mua hàng hoá trong nước
Bài 2: Kế toán bán hàng hoá trong nước
Tác giả xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến để tác giả có thể hồn thành


giáo trình này. Tuy có nhiều cố gắng trong q trình biên soạn nhưng khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong sự góp ý của tất cả mọi người để giáo trình ngày càng được hoàn
thiện hơn.
Bạc Liêu, ngày 10 tháng 12 năm 2020


MỤC LỤC
Bài mở đầu. Tổng quan về doanh nghiệp thương mại

1

1. Khái niệm, đặc điểm, đối tượng kinh doanh trong DN thương mại

1

2. Tổ chức cơng tác kế tốn trong DN thương mại

2

3. Các phương thức mua, bán hàng hóa và thanh toán

3

4. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho

5

5. Nhiệm vụ của kế tốn mua bán hàng hóa

6


Bài 1. Kế tốn mua hàng hóa trong nước

8

1. Lập chứng từ kế toán mua hàng trong nước

8

1.1. Căn cứ lập chứng từ kế tốn mua hàng

8

1.2. Tính giá hàng hóa

8

1.3. Tài khoản sử dụng

9

1.4. Phương pháp hạch tốn

10

1.5. Quy trình lập chứng từ

17

2. Ghi sổ sách kế toán


20

2.1. Ghi sổ kế toán chi tiết

20

2.2. Ghi sổ tổng hợp

24

Bài 2. Kế tốn bán hàng hóa trong nước

33

1. Lập chứng từ kế toán bán hàng trong nước

33

1.1. Căn cứ lập chứng từ kế tốn bán hàng

33

1.2. Tính giá hàng hóa xuất kho

33

1.3. Tài khoản sử dụng

37


1.4. Phương pháp hạch tốn

39

1.5. Quy trình lập chứng từ

50

2. Ghi sổ sách kế toán

55

2.1. Ghi sổ kế toán chi tiết

55

2.2. Ghi sổ tổng hợp

64


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên Mơ đun: KẾ TỐN MUA BÁN HÀNG HỐ TRONG NƯỚC
Mã Mơ đun: MĐ
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí: Mơ đun kế tốn mua bán hàng hóa trong nước là mơ đun bắt buộc của nghề kế tốn
doanh nghiệp trình độ trung cấp, được học sau các mơ đun TCDN, lý thuyết kế toán, thuế, kế
toán thanh toán.
- Tính chất: Mơ đun kế tốn mua bán hàng hóa trong nước là một trong các mơ đun chun

ngành chính và bắt buộc của nghề kế toán doanh nghiệp thương mại.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
+ Ý nghĩa: Giúp người học nắm được quy trình mua bán hàng hoá trong nước, xác định
được bộ chứng từ của mua bán hàng hoá trong nước, lập được chứng từ có liên quan và ghi
chép vào sổ kế tốn một cách chính xác.
+ Vai trị: Có vai trị quan trọng trong chương trình đào tạo nghề Kế tốn doanh nghiệp.
Mục tiêu của mô đun:
- Kiến thức:
+ Nêu được chứng từ và sổ sách kế tốn trong mua bán hàng hóa trong nước.
+ Trình bày được phương pháp hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong DN
thương mại.
- Kỹ năng:
+ Xác định và lập được chứng từ kế toán, kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ kế toán
trong doanh nghiệp kinh thương mại.
+ Ghi được sổ kế toán tổng hợp và chi tiết và lập được các báo cáo kế tốn có liên quan
đến kế tốn thương mại.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chủ động thực hiện nhiệm vụ và phối hợp nhóm trong cơng tác kế tốn.
+ Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu kế toán, tuân thủ các chế
độ kế tốn tài chính, pháp luật thuế, do Nhà nước ban hành liên quan đến kinh doanh thương
mại.


BÀI MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Giới thiệu: Bài này sẽ trình bày một số khái niệm, đặc điểm của kinh doanh thương mại,
biết được phương pháp tổ chức cơng tác kế tốn trong DNTM và một số phương thức
mua bán chủ yếu ở DNTM, cũng như về phương thức thanh tốn.
Mục tiêu của bài:
- Trình bày được các đặc điểm, đối tượng của kinh doanh thương mại, các phương thức

mua, bán hàng hóa, các phương pháp quản lý hàng tồn kho.
- Trình bày được tổ chức cơng tác kế tốn trong DN thương mại.
- Mơ tả được cơng việc và nhiệm vụ của kế tốn mua, bán hàng hóa trong DNTM.
Nội dung bài:
1. Khái niệm, đặc điểm, đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
(DNTM)
1.1. Khái niệm:
- Hàng hóa: là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp (DN) mua về với mục
đích để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất,tiêu dùng và xuất khẩu.
- Hoạt động kinh doanh thương mại: là hoạt động lưu thơng phân phối hàng hóa
trên thị trường bn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
- Mua bán hàng hóa trong nước: là hoạt động lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất
(bên bán) đến nơi tiêu dùng hoặc tiếp tục sản xuất (bên mua) trong nội địa.
- Mua hàng: là mối quan hệ giao dịch, trao đổi hàng hóa giữa người mua mà người
bán người mua được quyền sở hữu về hàng hóa nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệ.
- Bán hàng: là mối quan hệ giao dịch, trao đổi hàng hóa giữa người bán và người
mua, người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa và được quyền sở hữu tiền tệ hoặc được
quyền đòi tiền của người mua.
1.2. Đặc điểm của kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là
lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá
trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay khơng có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hố: Lưu chuyển hàng hố trong kinh
doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
nhiều mơ hình khác nhau như tổ chức cơng ty bán bn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng

hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hố trong kinh
doanh thương mại cũng khơng giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành hàng, do đó
chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng
hoá.
1.3. Đối tượng kinh doanh thương mại
Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành như:
- Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất kinh doanh)
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
1


- Hàng lương thực - thực phẩm chế biến
- Ngoài ra các loại bất động sản được dự trữ cho mục đích bán cũng được xem là
một loại hàng hóa - hàng hóa BĐS.
2. Tổ chức cơng tác kế tốn trong DNTM
2.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Chứng từ kế tốn là nguồn thơng tin ban đầu (đầu vào) được kế toán sử dụng để
tạo lập nên những thơng tin có tính tổng hợp và hữu ích phục vụ cho nhiều đối tượng
khác nhau.
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hồn thành. Nó có ý nghĩa kinh tế pháp lý quan trọng không chỉ đối với
cơng tác kế tốn mà cịn có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Chứng từ kế toán
trong một DN liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau nên mang tính đa dạng
gắn liền với đặc điểm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tính chất sở hữu.
Chế độ Chứng từ kế toán được nhà nước quy định có tính chất chung, liên quan
đến nhiều lĩnh vực hoạt động cũng như các thành phần kinh tế khác nhau. Do vậy, cần
căn cứ vào quy định của chế độ chứng từ kế toán và đặc điểm hoạt động của DN để chọn
lựa, xác định và thiết kế các loại chứng từ cần phải sử dụng trong công tác kế toán. Cần
lưu ý bên cạnh những chứng từ được hướng dẫn trong chế độ, cịn có những chứng từ

hồn tồn mang tính chất nội bộ liên quan đến kỹ thuật và phương pháp hạch toán mà DN
cần phải thiết lập một cách thích ứng với yêu cầu cung cấp và xử lý thông tin.
Chứng từ được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong DN kể cả bên ngoài DN nên
việc xác lập quy trình luân chuyển cho các loại chứng từ khác nhau nhằm bảo đảm chứng
từ về đến phịng kế tốn trong thời hạn ngắn nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
bảo đảm tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin.
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong DN là một mơ hình phân loại
đối tượng kế toán được nhà nước quy định để thực hiện việc xử lý thông tin gắn liền với
từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng hợp và kiểm tra, kiểm soát.
Các nội dung cơ bản được quy định trong hệ thống TK bao gồm: loại tài khoản,
tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản, số hiệu tài khoản, công dụng và nội dung phản ánh
vào từng tài khoản, một số quan hệ đối ứng chủ yếu giữa các tài khoản có liên quan.
Hệ thống tài khoản kế tốn được quy định chung cho nhiều loại hình DN khác
nhau nên DN cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu và khả năng quản lý để
lựa chọn các tài khoản phù hợp và sử dụng chúng đúng theo quy định về ghi chép trong
từng tài khoản.
2.3.Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn và sổ kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ
kế toán nhằm phục vụ cho việc xác lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng như phục
vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản từng loại nguồn vốn cũng như quá trình
hoạt động của DN có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các chức năng kế toán.
Hệ thống sổ kế tốn bao gồm nhiều loại số khác nhau trong đó có những loại sổ
được mở theo quy định chung của nhà nước và có những loại sổ được mở theo yêu cầu và
đặc điểm quản lý của DN.
Theo hướng dẫn của nhà nước thì DN có thể tổ chức hệ thống sổ kế tốn theo 1
trong 4 mơ hình khác nhau (gọi là hình thức kế tốn).
- Hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung
2



- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Việc sử dụng hình thức nào là do DN tự quyết định, các DN có thể vận dụng hỗn
hợp các hình thức kế tốn nhằm tận dụng ưu điểm của từng hình thức kế tốn trong xử lý
thơng tin.
2.4. Tổ chức chế độ báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là kết quả của cơng tác kế tốn trong DN, là nguồn thơng tin quan
trọng cho các nhà quản trị của DN cũng như cho các đối tượng khác bên ngồi DN trong
đó có các cơ quan chức năng của nhà nước.
Báo cáo kế toán bao gồm 2 phân hệ: hệ thống BCTC & hệ thống báo cáo quản trị.
BCTC bao gồm những báo cáo được nhà nước quy định thống nhất mà DN phải có
trách nhiệm lập đúng theo mẫu quy định, đúng phương pháp và phải gởi, nộp cho các nơi
theo đúng thời hạn. Theo quy định hiện hành thì hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh BCTC
Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ yêu cầu quản
trị của DN ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo quản trị không bắt buộc phải công khai.
3. Các phương thức mua, bán hàng hóa và thanh tốn
3.1.Các phương thức mua, bán hàng hóa
3.1.1. Phương thức mua hàng
- Mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp cử cán
bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để nhận hàng theo quy định
trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trường và chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp. Mọi hao hụt, mất mát trên đường về
kho đơn vị mua do bên mua chịu.
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế

đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại kho của bên
mua hay tại địa điểm do bên mua quy định trước. Chi phí vận chuyển tùy thuộc vào điều
kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của bên mua khi bên mua nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán.
3.1.2. Phương thức bán hàng
3.1.2.1. Phương thức bán bn:
- Phương thức bán bn hàng hóa qua kho: là phương thức bán bn hàng hóa
mà trong đó hàng hóa bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN, có thể thực hiện dưới
2 hình thức.
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh tốn tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, bên bán xuất kho hàng hóa chuyển hàng đến kho của bên
mua hoặc một địa điểm quy định, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền
của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn.
- Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn
3


+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp: (cịn gọi là giao tay ba) theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Về trách nhiệm thanh tốn, DNTM có trách
nhiệm xuất hóa đơn và thu tiền đơn vị mua; đồng thời có trách nhiệm thanh tốn tiền cho
nhà cung cấp (với tư cách là người mua).
+ Theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, dùng phương tiện chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM.

Khi nào bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
- Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn
Theo hình thức này, doanh nghiệp (với tư cách là người trung gian) sẽ môi giới cho
người mua – người bán trực tiếp gặp và thực hiện việc mua bán và thanh toán tiền, sau
khi nghiệp vụ hoàn thành đơn vị trung gian sẽ nhận bản sao bộ chứng từ và nhận được
khoản hoa hồng từ đơn vị bán – đơn vị mua (gọi là doanh thu cung cấp dịch vụ).
- Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: Theo phương thức này
DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để bán trực tiếp, bên nhận làm đại lý sẽ trực
tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh
tốn hoặc thơng báo hàng đã bán được.
3.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng
vừa trực tiếp thu tiền vừa trực tiếp giao hàng cho khách. Nhân viên bán hàng chịu hoàn
toàn trách nhiệm về số hàng đã nhận để bán ra. Cuối ca hay hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn
quầy để xác định hàng hóa đã bán trong ca, trong ngày & lập báo cáo bán hàng .
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo phương thức này, tách rời nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua, mỗi quầy hàng có 1 nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền , viết hóa đơn
hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do NV bán hàng giao. Cuối
ca hoặc cuối ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê giao hàng để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày, ca & lập báo cáo bán hàng, còn nhân viên thu
ngân lập giấy nộp và nộp tiền cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn).
Theo phương thức này, khách hàng tự chọn hàng hóa cần mua, tự mang đến mang
đến bộ phận thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. Cuối ngày
nhân viên thu ngân nộp tiền vào quỹ. Định kỳ tiến hành kiểm kê để xác định thừa thiếu
tiền bán hàng.

- Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngồi số
tiền thu theo giá bán thơng thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động:
Theo hình thức này, DNTM sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho
một hoặc 1 vài loại hàng hóa nào đó đặt tại nơi cơng cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền
4


vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
3.2. Các phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán trả ngay: Là phương thức sau khi nhận được hàng DN
thương mại thanh toán tiền ngay cho người bán :
+ Bằng tiền mặt
+ Bằng chuyển khoản qua ngân hàng (Thanh tốn khơng dùng tiền mặt): Chuyển
khoản qua ngân hàng ; Séc ; Ngân phiếu, chứng từ sử dụng trong hình thức thanh tốn
này là hố đơn GTGT
+ Bằng hàng ( hàng đổi hàng)
- Phương thức thanh toán trả chậm : là phương thức mà sau khi nhận được hàng,
khách hàng chưa thanh toán tiền hàng cho DN. Việc thanh tốn trả chậm là theo tín dụng
ưu đãi theo thỏa thuận.
4. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, vì vậy việc hạch tốn hàng
tồn khi khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng mức,
không dự trữ quá nhiều gây ứ động vốn, mặt khác khơng dự trữ q ít để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục khơng bị gián
đoạn. Có hai phương pháp kế tốn hàng tồn kho đó là phương pháp kiểm kê định kỳ và
phương pháp kê khai thường xuyên
4.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
- Theo dõi và phản ánh thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất,

tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
- Các TK kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.
- Giá trị hàng tồn kho trên sổ sách kế tốn có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
- Việc tính giá trị của hàng hóa cuối kỳ được tính theo cơng thức sau:
Trị giá hàng
hóa tồn kho
cuối kỳ

=

trị giá
hàng tồn
kho đầu kỳ

+

tổng trị giá
nhập kho
trong kỳ

-

trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ

Ưu điểm:
- Có thể xác định đánh giá số lượng và giá trị hàng tồn kho vào từng thời điểm

khác nhau nếu DN có nhu cầu.
- Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục góp phần điều chỉnh
nhanh chóng, kịp thời tình hình hoạt động SXKD của DN
Đối tượng áp dụng : Áp dụng cho các đơn vị SX và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh
các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật chất lượng cao.
Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa
4.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
- Không theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục
- Chỉ phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất
- Giá trị hàng xuất trong kỳ tới cuối kỳ mới được tính.
5


- Việc tính giá trị của hàng hóa xuất kỳ được tính theo cơng thức sau:

Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ

Trị giá
hàng tồn
=
kho đầu
kỳ

+

tổng trị giá
nhập kho
trong kỳ


-

Trị giá
hàng
tồn kho
cuối kỳ

Ưu điểm:
- Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
- Giảm khối lượng ghi chép
- Giảm bớt sự phức tạp của việc ghi chép vào sổ kế toán
Đối tượng áp dụng: Áp dụng với DN kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp, số lượng
lớn, nhiều chủng loại, quy cách và các đơn vị sản xuất ra 1 loại SP, hàng hóa nào đó.
Cuối kỳ kế tốn nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa từ thủ kho, kiểm tra và phân loại
chứng từ theo từng loại, ghi giá hạch toán.
5. Nhiệm vụ của kế toán mua, bán hàng hóa
5.1. Nhiệm vụ của kế tốn mua hàng hóa
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình mua hàng về số
lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách, chất lượng, giá cả hàng mua và thời điểm mua hàng.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo từng nguồn
hàng, từng người cung cấp và theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, tình hình thanh
tốn với nhà cung cấp.
- Cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình mua hàng và thanh tốn tiền hàng cho chủ
doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ cho việc đề xuất những quyết định trong chỉ
đạo, tiền hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5.2. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng hóa
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ tồn bộ tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán trên tổng số và trên từng
loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng.

- Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ bán
ra, gồm cả doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, thuế giá trị gia tăng đầu ra của
từng nhóm mặt hàng hóa khác nhau, từng hóa đơn bán hàng hay từng khách hàng, từng
đơn vị trực thuộc,…
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hóa đã được tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ, đơn đốc tình hình thu hồi đồng thời quản lý tiền hàng, quản lý khách
hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng , số tiền khách nợ, thời hạn và tìn trả
nợ,…
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế đã phát sinh
trong kỳ và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng hóa dịch vụ phục vụ cho việc chỉ đạo
và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho các lãnh đạo, cấp trên về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
6


Câu hỏi ơn tập
1. Trình bày đặc điểm , đối tượng của kinh doanh thương mại.
2. Trình bày tổ chức cơng tác kế tốn trong DN thương mại.
3. Trình bày các phương thức mua, bán hàng hóa.
4. Trình bày các phương pháp quản lý hàng tồn kho.
5. Trình bày nhiệm vụ của kế tốn mua, bán hàng hóa trong DNTM.

7


Bài 1
KẾ TỐN MUA HÀNG HĨA TRONG NƯỚC

Giới thiệu: Đây là giai đoạn đầu của hoạt động kinh doanh thương mại, bài này sẽ trình
bày về căn cứ để lập chứng từ mua hàng trong từng trường hợp, tài khoản sử dụng,
phương pháp hạch toán và ghi sổ kế toán chủ yếu của DNTM.
Mục tiêu của bài
- Tính tốn được giá trị hàng hóa nhập kho.
- Xác định được bộ chứng từ của kế tốn mua hàng hóa trong nước.
- Lập được chứng từ kế toán các nghiệp vụ mua hàng hóa trong nước.
- Ghi được sổ chi tiết hàng hóa, sổ tổng hợp: nhật ký chung, sổ cái các tài khoản.
- Chấp hành đúng những chuẩn mực của kế toán hàng tồn kho, luật kế toán, chế độ
kế toán, luật thuế của nhà nước ban hành.
Nội dung bài
1. Lập chứng từ kế toán mua hàng trong nước
1.1. Căn cứ lập chứng từ kế toán mua hàng
Các hoá đơn, chứng từ được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong
nước bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng (do bên bán lập): Trường hợp doanh nghiệp mua hàng
của những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế, doanh nghiệp sẽ được người bán cung cấp hoá đơn giá trị gia tăng (liên 2).
- Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (do bên bán lập): Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp sẽ được bên bán cung cấp hoá đơn bán hàng hoặc hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Hoá đơn đặc thù: là hoá đơn sử dụng cho một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt theo
quy định của Nhà nước (ví dụ: Hoá đơn tiền điện, Hoá đơn tiền nước, tem bưu điện, vé
cước vận tải…)
- Hố đơn thu mua hàng nơng, lâm, thuỷ, hải sản (do cán bộ nghiệp vụ lập):
Trường hợp doanh nghiệp mua các mặt hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản ở thị trường tự do
hay mua trực tiếp tại các hộ sản xuất, cán bộ thu mua phải lập Hố đơn thu mua hàng
nơng, lâm, thuỷ, hải sản theo mẫu số 06/TMH- 3LL ban hành theo thông tư

120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số
89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý
hoá đơn.
- Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng và trị giá hàng hoá thực tế nhập kho.
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá: Được lập và sử dụng trong trường hợp phát sinh
hàng thừa, thiếu trong quá trình mua hàng hay một số trường hợp khác xét thấy cần thiết
phải lập Biên bản kiểm nhận hàng hoá thu mua.
- Phiếu chi, Giấy báo nợ, Phiếu thanh toán tạm ứng…: Phản ánh việc thanh tốn
tiền mua hàng.
1.2. Tính giá trị hàng hóa mua nhập kho
Hàng hóa hiện có ở DN bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế toán và trong báo
cáo kế toán theo giá vốn thực tế, tức là đúng với số tiền DN bỏ ra về những hàng hóa đó.
8


- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và có hóa
đơn đầu vào là hóa đơn GTGT.
Giá
gốc

=

Giá mua

Các khoản thuế
+ (khơng hồn lại)

+

Chi phí mua

hàng hóa
(chưa có thuế)

-

Chiết khấu
thương mại,
giảm giá

Trong đó:
+ Giá mua: là giá ghi trên hóa đơn khơng bao gồm thuế GTGT.
+ Các khoản thuế khơng hồn lại như: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của
hàng hoá nhập khẩu được tính vào giá thực tế nhập kho.
+ Chi phí mua hàng hóa bao gồm bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh
nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong q trình thu mua
hàng hóa...
+ Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng khi mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ nhưng hóa đơn đầu vào là hóa đơn bán hàng và các hàng hóa
khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: giá gốc hàng hóa nhập kho là tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT:
Giá
gốc

Giá mua
= (giá thanh

tốn)

Các khoản thuế
+ (khơng hồn lại)

+

Chi phí mua
hàng hóa
(chưa có thuế)

-

CK thương
mại, giảm
giá

Ví dụ: Doanh nghiệp A ( hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) mua 1
lơ hàng hóa có giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn là 19.500.000 đồng, thuế suất thuế
GTGT 10%. Chi phí vận chuyển hàng hóa về tới kho doanh nghiệp là 525.000 đồng, trong
đó thuế GTGT là 25.000 đồng, chiết khấu thương mại được hưởng là 2.000.000 đồng.
Tính trị giá nhập kho của lơ hàng hóa trên.
1.3. Tài khoản sử dụng
* TK 156: Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn kho của doanh
nghiệp, bao gồm hàng hóa tại các kho, quầy hàng.
Kết cấu và nội dung TK 156
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế
khơng được hồn lại);

- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa th ngồi gia cơng (gồm giá mua vào và chi phí gia cơng);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
9


- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ
thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 - Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1561: Giá mua hàng hóa
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
- TK 1567: Hàng hóa bất động sản
* TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường:

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho, còn đang trên đường vận
chuyển, còn ở bên cảng hay đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu và nội dung TK 151:
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi trên đường phát sinh.
- Kết chuyển giá trị gốc của hàng hóa, vật tư đang đi trên đường cuối kỳ (đối với
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê đinh kỳ).
Bên có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường tháng trước đã về nhập kho hoặc đã chuyển
giao thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển trị giá gốc của hàng hóa, vật tư đang đi trên đường đầu kỳ (đối với
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường.
1.4. Phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (Doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho)
(1). Hàng hóa mua ngồi nhập kho doanh nghiệp (hàng hóa và hóa đơn cùng về nhập
kho), căn cứ
- Chứng từ kế tốn: Phiếu nhập kho
- Chứng từ có liên quan: Hợp đồng, hóa đơn, biên bản giao hàng, phiếu xuất kho
bên bán.
+ Phương pháp khấu trừ thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
10


Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh tốn).
+ Phương pháp tính thuế trực tiếp: trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế

GTGT.
Ví dụ 1.
Ngày 05/06/2017 Doanh nghiệp (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) mua
một lô hàng của công ty A. Đã nhận được hóa đơn, trên hóa đơn ghi giá mua chưa có thuế
GTGT là 30.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Chưa thanh toán cho người bán. Đã
tiến hành nhập kho đủ số lượng ghi trên hóa đơn. (PNK0001)
Yêu cầu: định khoản nghiệp vụ trên.
Giải:
Nợ TK 1561: 30.000.000
Nợ TK 1331: 3.000.000
Có TK 331: 33.000.000
(2) Hàng hóa mua ngồi nhập kho phát hiện thiếu so

với hóa đơn mua hàng

2.1. Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Kế toán làm thủ tục nhập kho theo giá trị thực tế. Số hàng thiếu sẽ phải lập biên
bản chờ xử lý, ghi:
Nợ 1561: Trị giá hàng hóa thực nhập kho
Nợ 1381: Trị giá hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh tốn theo hóa đơn
Ví dụ: Ngày 06/9/2019 DN nhận được một lô hàng do công ty Minh Phước gửi
đến, trị giá hàng ghi trên hóa đơn là 5.200 đơn vị x 28.000 đ, thuế GTGT 10%. Khi kiểm
nhận nhập kho thiếu 100 đơn vị. Công ty làm thủ tục nhập kho theo giá trị thực tế. Số
hàng thiếu sẽ phải lập biên bản chờ xử lý.
Định khoản:
Nợ 1561: 142.800.000 = 5.100 x 28.000
Nợ 1381: 2.800.000 = 100 x 28.000
Nợ TK 1331: 14.560.000

Có TK 331: 160.160.000
- Khi nhận được quyết định xử lý số hàng hóa thiếu, tùy theo từng tình huống cụ
thể, kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
+ Trường hợp do người bán giao thiếu và bên bán đã giao bổ sung đủ số hàng hóa
thiếu, ghi:
Nợ 1561: Trị giá hàng hóa thiếu
Có 1381: Trị giá hàng hóa thiếu
+ Trường hợp do người bán giao thiếu nhưng bên bán khơng cịn hàng để giao bổ
sung, bên bán căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hóa, tiến hành lập hóa đơn GTGT
điều chỉnh giảm cho hóa đơn GTGT về số hàng thiếu đã lập để giao cho bên mua. Kế
tốn căn cứ hóa đơn điều chỉnh giảm ghi:
11


Nợ 111, 112, 331: Trị giá thanh toán của số hàng thiếu
Có 1381: Trị giá hàng hóa thiếu chưa có thuế GTGT
Có 133: Thuế GTGT của số hàng hóa thiếu
+ Trường hợp hàng hóa thiếu do cá nhân làm mất phải bồi thường, ghi:
Nợ 1388: Giá trị hàng thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ 632: Giá vốn hàng bán (trị giá hàng thiếu cá nhân bồi thường khơng
đủ)
Có 1381: Trị giá hàng hóa thiếu đã xử lý chưa thuế GTGT
Có 1331: Thuế GTGT của số hàng hóa thiếu
+ Trường hợp hàng hóa thiếu khơng xác định được ngun nhân hoặc do ngun
nhân khách quan thì trị giá hàng hóa thiếu sẽ được ghi tăng giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (trị giá hàng thiếu)
Có 1381: Trị giá hàng hóa chưa có thuế GTGT
Có TK 1331: Thuế GTGT của số hàng hóa thiếu
Ví dụ: Ngày 06/9/2019 DN nhận được một lô hàng do công ty Minh Phước gửi
đến, trị giá hàng ghi trên hóa đơn là 5.200 đơn vị x 28.000 đ, thuế GTGT 10%. Khi kiểm

nhận nhập kho thiếu 100 đơn vị. Công ty làm thủ tục nhập kho theo giá trị thực tế. Số
hàng thiếu sẽ phải lập biên bản chờ xử lý.
Ngày 10/9/2019, xác định do người bán giao thiếu và bên bán đã giao bổ
sung đủ số hàng hóa thiếu.
Định khoản:
Nợ 1561: 2.800.000
Có 1381: 2.800.000
2.2. Trường hợp thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ:
Trị giá hàng hóa nhập kho và trị giá hàng hóa thiếu ghi nhận ở tài khoản 1381 là
giá đã có thuế GTGT.
(3) Hàng hóa mua ngồi nhập kho phát hiện thừa so với hóa đơn mua hàng
3.1. Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
a. Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài (kể cả số thừa)
- Khi nhập kho kế tốn phản ánh tồn bộ số thực nhập, ghi:
Nợ TK 1561: Trị giá mua chưa thuế GTGT (tồn bộ số hàng hóa nhập kho)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (theo hóa đơn)
Có TK 331: Tổng giá thanh tốn (theo hóa đơn)
Có TK 3381: Trị giá hàng hóa thừa (chưa có thuế GTGT)
- Khi nhận được quyết định xử lý số hàng hóa thừa, tùy theo từng tình huống cụ
thể, xử lý như sau:
+ Nếu trả lại cho người bán, ghi:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
12


Có TK 1561: Trị giá hàng mua chưa thuế GTGT
+ Nếu đồng ý mua số hàng hóa thừa, căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán lập
bổ sung về số hàng thừa, ghi:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (theo hóa đơn lập bổ sung)

Có TK 331: Tổng giá thanh tốn số hàng thừa
+ Nếu thừa khơng xác nhận được nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Thu nhập khác
b. Nếu nhập kho theo số trên hóa đơn
- Khi nhập kho, ghi nhận số nhập kho theo đúng số lượng, giá trị trên hóa đơn. Số
hàng thừa kế toán theo dõi trên sổ riêng.
- Khi xử lý số thừa:
+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập
bổ sung, ghi:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh tốn số hàng thừa
+ Nếu thừa không xác nhận được nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT
Có TK 711: Thu nhập khác
3.2. Trường hợp thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ:
Trị giá hàng hóa nhập kho (1561) và trị giá hàng hóa thừa ghi nhận ở tài
khoản 3381 là giá đã có thuế GTGT.
Ví dụ: Doanh nghiệp (H) kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng có tình hình sau:
- Ngày 29/09, Mua vật liệu A của công ty (T) Theo HĐ GTGT: số lượng 2.200 kg, đơn
giá chưa có thuế: 10.000 đ/kg, thuế suất GTGT 10%, chưa thanh toán tiền.
- Ngày 30/09, theo phiếu nhập kho tương ứng, số lượng thực tế nhập kho: 2.300 kg, thừa
100 kg chưa xác định nguyên nhân thừa.
Yêu cầu:
1. Lập định khoản kế toán nghiệp vụ nêu trên.
2. Giả sử, ngày 5/10, xác định nguyên nhân thừa là do người bán giao nhầm, DN quyết
định mua số hàng thừa theo giá mua ngày 29/09. Người bán đã phát hành HĐ bổ sung,
chưa thanh toán.

3. Giả sử, ngày 5/10, xác định nguyên nhân thừa là do người bán giao nhầm. DN trả lại
người bán (DN đã lập phiếu xuất kho cho số hàng thừa)
Định khoản:
- Khi nhập kho kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập, ghi:
Nợ TK 1561: 23.000.000
13


Nợ TK 1331: 2.200.000
Có TK 331: 24.200.000
Có TK 3381: 1.000.000
- Ngày 05/10: DN đồng ý mua số hàng hóa thừa, căn cứ vào hóa đơn GTGT do
bên bán lập bổ sung về số hàng thừa, ghi:
Nợ TK 3381: 1.000.000
Nợ TK 1331: 100.000
Có TK 331: 1.100.000
- Ngày 05/10 trả lại cho người bán, ghi:

Nợ TK 3381: 1.000.000
Có TK 1561: 1.000.000
(4). Trường hợp đến cuối kỳ kế toán (cuối tháng) DN đã nhận được hóa đơn của
nhà cung cấp nhưng hàng chưa về kho và đã thuộc quyền sở hữu của DN, khi đó căn cứ
vào hóa đơn chứng từ kế tốn sẽ ghi nhận hàng mua đang đi đường. Sang tháng sau, khi
hàng về nhập kho, kế toán làm thủ tục nhập kho và ghi sổ kế tốn.
- Khi có hóa đơn mà đến cuối tháng hàng hóa chưa về và đã thuộc sở hữu của
doanh nghiệp rồi thì kế tốn hạch toán như sau:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Khi hàng về nhập kho, căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng tồn kho và lập phiếu

nhập kho định khoản như sau:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
Ví dụ: Ngày 28/05/2017, Cơng ty TM An Tâm đã mua hàng của Cơng ty TNHH Hồng
Long đã có hóa đơn về nhưng chưa thanh tốn và đã thuộc sở hữu của An Tâm
- Đến ngày 31/05/2017 vẫn chưa nhận được hàng. Chi tiết lô hàng đã mua:
+ Tủ lạnh TOSHIBA 110 lít, số lượng 20, đơn giá mua chưa thuế 3.000.000đ, thuế
GTGT 10%
+ Tủ lạnh TOSHIBA 60 lít, số lượng 20, đơn giá mua chưa thuế 2.000.000đ, thuế
GTGT 10%
- Ngày 01/06/2017, Công ty nhận được hàng.
- Ngày 15/6/2017, Cơng ty mới chuyển khoản thanh tốn tiền hàng cho Cơng ty TNHH
Hồng Long.
u cầu: định khoản nghiệp vụ trên.
Giải:
a. Ngày 28/05/2017 thì chưa hạch tốn , lưu vào file theo dõi hàng đang đi trên đường,
đến cuối tháng 5/2017 (31/5/2017), kế toán hạch toán như sau:
Nơ ̣ TK 151 : 100.000.000
Nợ TK 1331 : 10.000.000
Có TK 331 (Hoàng Long) : 110.000.000
14


Sau đó kế tốn dựa vào bộ chứng từ ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 151; 1331;
331; sổ chi tiết phải trả của cơng ty Hồng Long
b. Ngày 01/06/2017 khi hàng về nhâp kho , kế toán dựa vào biên bản nhận hàng tiến hành
lập phiếu nhập kho và hạch toán như sau:
Nợ TK 1561 ( Toshiba 110 lít) : 60.000.000
Nợ TK 1561 ( Toshiba 60 lít) : 40.000.000
Có TK 151 : 100.000.000

Sau đó kế tốn dựa vào bộ chứng từ ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK
1561; 151; sổ chi tiết hàng hóa Toshiba 110 lít và Toshiba 600 lít
c. Ngày 15/6/2017 Kế toán căn cứ vào Giấy báo nợ do kế toán lập, Ủy nhiêm chi, Giấy
báo nợ ngân hàng, ghi:
Nợ TK 331 (Hồng Long) : 110.000.000
Có TK 1121 : 110.000.000
(5) Hàng về trước hóa đơn về sau: Khi mua hàng về mà chưa nhận được hóa đơn GTGT
của nhà cung cấp, kế tốn vẫn làm thủ tục nhập kho bình thường nhưng khơng hạch tốn
và kê khai thuế GTGT đầu vào. Khi nào nhận được hóa đơn sẽ hạch tốn bổ sung phần
thuế GTGT của hóa đơn mua hàng.
* Căn cứ vào phiếu nhập kho, hạch toán vào sổ theo giá tạm tính chưa có thuế:
Nợ TK 1561: Số lượng nhập x Giá tạm tính
Có 111, 112,331: Số lượng nhập x Giá tạm tính
* Khi hóa đơn về, căn cứ vào hóa đơn, tiến hành hạch tốn như sau:
a) Nếu giá mua = Giá tạm tính:
Nợ TK 133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.
Có Tk 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.
b) Nếu giá mua > Giá tạm tính
– Phản ánh thuế
Nợ TK133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.
Có TK 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.
– Điều chỉnh tăng
Nợ TK 1561: Số lượng x (Giá mua – Giá tạm tính)
Có TK 111,112,331: Số lượng mua x (Giá mua – Giá tạm tính)
c) Nếu giá mua < Giá tạm tính
– Phản ánh thuế:
Nợ TK 133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.
Có TK 111,112,331: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.
– Điều chỉnh giảm:
Nợ TK 111,112,331: Số lượng x (Giá tạm tính – Giá mua)

Có TK 1561: Số lượng x (Giá tạm tính – Giá mua)
Chú ý:
Để chứng mình được việc là hàng về trước hóa đơn về sau, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
15


- Hợp đồng/Thoả thuận với các bên, các phiếu nhập, phiếu xuất kho, chứng từ chuyển
tiền,…).
- Trong hợp đồng phải ghi rõ: Thời điểm giao hàng, thời điểm giao nhận hoá đơn, chứng
từ cho hàng đi đường (bên bán sử dụng Phiếu xuất kho kiêm lệnh vận chuyển/điều động,
sau khi giao nhận đủ, thanh toán tiền mới xuất Hoá đơn GTGT).
Ví dụ: Ngày 15/6/2019, Cơng ty (A) nhận được 2.000 sản phẩm của Cơng ty (Y) gửi
đến, nhưng chưa có hố đơn. Cơng ty (A) nhập kho hàng hố với giá tạm tính là 50.000
đồng/sản phẩm. Ngày 20/6/2019, nhận được hố đơn của cơng ty (Y), trên hố đơn ghi
số lượng sản phẩm là 2.000 sản phẩm, giá bán chưa có thuế GTGT là 51.000 đồng/sp,
thuế suất thuế GTGT 10%. Cơng ty (A) chưa thanh tốn.
Định khoản:
* Ngày 15/6/2019, căn cứ vào phiếu nhập kho, hạch toán vào sổ theo giá tạm tính chưa
có thuế:
Nợ TK 1561: 100.000.000 (2.000 sp x 50.000 đ/sp)
Có 331: 100.000.000
* Ngày 20/6/2019, nhận được hố đơn của cơng ty (Y)
– Phản ánh thuế
Nợ TK133: 10.200.000
Có TK 331: 10.200.000
– Điều chỉnh tăng
Nợ TK 1561: 2.000.000 (2.000 sp x 1.000 đ/sp)
Có TK 331: 2.000.000
(6) Phản ánh chi phí thu mua hàng hố, ghi:
Nợ TK 1562 – Chi phí mua hàng hóa

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
(7) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả
các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải
thanh toán) sau khi mua hàng thì kế tốn phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng
hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số
hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 156 - Hàng hóa (nếu hàng cịn tồn kho)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
Ví dụ: Chiết khấu thương mại doanh nghiệp được hưởng phát sinh trong kỳ là 10.000.000
đồng, thuế GTGT 10%. (hàng hóa cịn tồn trong kho), tiền chiết khấu trừ vào nợ phải trả.
Nợ các TK 331: 11.000.000
Có TK 156: 10.000.000
Có TK 133: 1.000.000
(8) Giá trị của hàng hóa mua ngồi khơng đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh
tế phải trả lại cho người bán, ghi:
16


Nợ các TK 111, 112,331
Có TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
Ví dụ 3. Lấy lại ví dụ 1
Giả sử, đến ngày 10/6 phát hiện trong lô hàng mua ngày 5/6 có một số hàng khơng
đảm bảo chất lượng (hết thời hạn sử dụng), DN đề nghị trả lại cho nhà cung cấp, số hàng
trị giá chưa thuế GTGT 10% là 5.000.000 đồng, nhà cung cấp đã đồng ý nhận lại hàng và
số tiền được tính trừ vào nợ phải trả. DN đã xuất kho hàng trả lại cho nhà cung cấp.
Định khoản:

Nợ TK 331 : 5.500.000
Có TK 156 : 5.000.000
Có TK 133 : 500.000
(9) Mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp
- Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền
phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ thanh toán cho bên bán, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 111, 112- Số tiền gốc và lãi phải trả định kỳ
- Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Ví dụ: Cơng ty A mua 20 máy điều hịa của cơng ty B theo phương thức thanh tốn chậm
trong vịng 6 tháng, với giá chưa có thuế GTGT là 18.000.000 đồng/cái, thuế suất thuế
GTGT 10%. Nếu cùng thời điểm này cơng ty A thanh tốn ngay, thì cơng ty A thanh tốn
cho cơng ty B với giá chưa thuế GTGT 10% là 16.000.000 đồng/cái. Số tiền gốc và lãi
công ty A trả theo từng tháng bằng tiền gửi ngân hàng.
Định khoản:
- Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp
Nợ TK 156: 320.000.000
Nợ TK 133: 32.000.000
Nợ TK 242: 40.000.000
Có TK 331: 392.000.000
- Hàng tháng thanh tốn cho bên bán, ghi:
Nợ TK 331: 65.333.333
Có TK 112: 65.333.333

- Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635: 6.666.667
Có TK 242: 6.666.667
1.5. Quy trình lập chứng từ
1.5.1. Tổng hợp chứng từ gốc:
- Hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán giữa hai bên)
- Hóa đơn GTGT đầu vào
- Phiếu xuất kho của bên bán hàng
17


- Biên bản bàn giao hàng hóa; đơn mua hàng
- Biên bản thanh lý hợp đồng, ..v….v.
1.5.2. Ghi chứng từ
1.5.2.1. Phiếu nhập kho

Đơn vị:...................
Bộ phận:................

Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày....tháng....năm .......
Nợ .....
Số: .................................
Có .....
- Họ và tên người giao: .......................................................................................
- Theo .................. số ........... ngày ..... tháng ..... năm ..... của ...........................

Nhập tại kho: ...........................................địa điểm.............................................
S
T
T

Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hoá

A B

Cộng


số

Đơn
vị
tính

C

D

x

x

Số lượng
Theo Thực Đơn Thành

chứng nhập giá
tiền
từ
1
2
3
4

x

x

x

- Tổng số tiền (viết bằng chữ):...................................................................................
- Số chứng từ gốc kèm theo:......................................................................................
Ngày ... tháng... năm...
Người lập phiếu Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

- Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu và ngày, tháng, năm lập phiếu; họ tên người
giao hàng hóa; số hóa đơn hoặc lệnh nhập kho; ngày, tháng, năm theo hóa đơn; tên kho,
địa điểm nhập kho.
Cột A: Ghi số thứ tự hàng hóa (số hàng hóa ghi trên hóa đơn).
Cột B: Ghi tên hàng hóa (tên hàng hóa ghi trên hóa đơn).
Cột C: Mã số (nếu có ghi theo hóa đơn), (có thể bỏ qua).

Cột D: Đơn vị tính (ghi theo hóa đơn).
Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hóa đơn hoặc lệnh nhập).
Cột 2: Kế tốn kho ghi số lượng thực nhập vào kho.
Cột 3: Giá nhập kho được xác định bằng giá mua chưa thuế của hàng hóa cộng với các
chi phí thu mua cho một đơn vị hàng hóa.
Cột 4: Bằng đơn giá nhân với số lương.
Dòng cộng: Cộng các giá trị trên phiếu nhập cho các cột số lượng, đơn giá, thành tiền.
18


Dòng số viết bằng chữ: Ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền ở cột thành tiền trên phiếu
nhập kho.
- Phiếu nhập kho lập thành 2 liên, người lập phiếu ghi rõ họ tên, người mua hàng mang
phiếu đến kho để nhập hàng hóa.
- Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào
phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho phịng kế tốn ghi sổ kế
tốn, và liên 1 lưu lại nơi lập phiếu.
Ví dụ: Công ty TNHH TM-DV Ngọc Duy chuyên kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh.
- Địa Chỉ: Số 187, đường Huỳnh Thúc Kháng, Khóm 7, Phường 7, Thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau.
- MST: 2000411356
- Số tài khoản: 21310000658763, mở tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi
nhánh tỉnh Cà Mau.
- Hình thức kế tốn: Nhật Ký chung theo thông tư số 200/2014/TT- BTC.
- Thuế GTGT: Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các qui định khác theo pháp luật hiện hành.
- Có tình hình phát sinh trong tháng 1/2019 như sau:
Ngày 13/01/2019 mua máy lạnh và quạt của Công ty TNHH TM - DV Phú Sĩ theo
hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu PS/18P, số 0006173 ngày 13/01/2019.
Cơng ty sẽ thanh tốn bằng chuyển khoản sau 7 ngày, chi tiết như sau:

STT Tên Hàng Hóa
1
2

ĐVT

Máy Lạnh inverter Toshiba 1 HP

cái

Quạt đứng Asia D16018-BV0

cái

Số
Lượng
20
50

Đơn Giá
( Đồng )
7.400.000
350.000

Thành Tiền
148.000.000
17.500.000

Cộng tiền hàng: 165.500.000
Thuế suất GTGT: 10 %,

Tiền thuế GTGT: 16.550.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 182.050.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi hai triệu không trăm năm mươi ngàn.
Hàng nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số NK15-003.
Yêu cầu: Lập phiếu nhập kho.

19


Giải:
Đơn vị: Công ty TNHH TM-DV Ngọc Duy
Bộ phận: Kinh doanh

Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TTBTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 01 năm 2019
Số: NK15-0003

Nợ TK 156
Có TK 331

- Họ và tên người giao: Trần Thiện Nguyện
- Theo HĐ GTGT số 0006173 ngày 13 tháng 01 năm 2019 của của Công ty Công ty
TNHH TM - DV Phú Sĩ.
- Nhập tại kho: Số 187, đường Huỳnh Thúc Kháng, Khóm 7, Phường 7, Thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau.
S
T

T

Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hố

Đơn
vị
tính


số

A
B
C
1 Máy
Lạnh
inverter MLTo
Toshiba 1 HP
2 Quạt đứng Asia D16018- QĐ As
BV0
Cộng

D
cái

x

Số lượng

Theo Thực
chứng nhập
từ
1
2
20
20

Đơn
giá

Thành
tiền

3
7.400.000

4
148.000.000

cái

50

50

350.000

17.500.000


x

x

x

x

165.500.000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01HĐGTGT
Người lập phiếu Người giao hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Ngày 13 tháng 01 năm 2019
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

1.5.2.2. Phiếu chi, Ủy nhiệm chi (đã học ở mơ đun Kế tốn thanh tốn)
1.5.3. Hồn thiện chứng từ
Kiểm tra và hồn thiện các nội dung ghi trên các mục trên chứng từ: chính xác, đầy đủ,
đúng theo quy định.
2. Ghi sổ sách kế toán
2.1. Ghi sổ kế toán chi tiết
+ Sổ nhật ký mua hàng
+ Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa
+ Thẻ kho

2.1.1. Sổ nhật ký mua hàng
20


×