Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Vận dụng những quy luật tâm lý trong kinh doanh để xây dựng kế hoạch quảng cáo Kinh doanh trang thiết bị ánh sáng lắp đặt trong nhà hàng ăn uống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.79 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
************

TIỂU LUẬN
Mơn Tâm lí học kinh doanh
CHỦ ĐỀ: “Vận dụng những quy luật tâm lý trong kinh doanh
để xây dựng kế hoạch quảng cáo Kinh doanh trang thiết bị
ánh sáng lắp đặt trong nhà hàng ăn uống”

GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hiền
SVTH:
1. Nguyễn Hùng Nhật Thăng 20136147
2. Nguyễn Vĩ Lợi 20136106
3. Nguyễn Quang Hòa 20136078

NĂM HỌC: 2021 - 2022

TP. Thủ Đức, Tháng 12 năm 2021


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 1, NĂM HỌC: 2021 - 2022
Nhóm 10 Lớp PSBU220408_21_1_04
Tên đề tài: Vận dụng những quy luật tâm lý trong kinh doanh để xây dựng kế
hoạch quảng cáo Kinh doanh trang thiết bị ánh sáng lắp đặt trong nhà hàng ăn
uống
STT

HỌ VÀ TÊN


NỘI DUNG

% HOÀN
THÀNH

SĐT

- Lập dàn ý chi tiết
- Viết phần Mở đầu
1

Nguyễn Hùng Nhật

- Viết chương 3: 3.2

Thăng - 20136147

- Viết phần Kết luận

100

0338544778

100

0898470845

100

0888848160


- Tổng hợp, kiểm tra
nội dung
2

Nguyễn Vĩ Lợi 20136106

- Viết chương 1
- Viết chương 3: 3.1
- Góp ý bài cáo cáo
- Viết chương 2

3

Nguyễn Quang Hòa - - Góp ý bài báo cáo
20136078

- Chỉnh sửa hình thức

Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguyễn Hùng Nhật Thăng


LỜI TRI ÂN
1.

Lời tri ân
Sau q trình học tập mơn học Tâm lý học kinh doanh học kỳ 1 năm học
2020 - 2021 tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. HCM, chúng em đã học

hỏi được rất nhiều điều q báu từ cơ và bạn bè. Để có được thành quả như ngày
hôm nay, chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
 Ths. Hoàng Thị Thu Hiền Giảng viên môn Tâm lý học kinh doanh
Chúng em xin cảm ơn cơ đã dốc lịng hướng dẫn, truyền đạt và giúp đỡ cho
chúng tôi kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế về ứng dụng Tâm lí học
trong kinh doanh.
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN

1.

Chuẩn bị
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

2.

Nội dung
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

3.

Đặc trưng riêng
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Ngày .......... tháng .......... năm ........
Giảng viên chấm điểm

PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................2
5. Kết cấu nghiên cứu...............................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................3
1.1 Khái niệm các qui luật tâm lý trong quảng cáo Kinh doanh trang thiết bị
ánh sáng lắp đặt trong nhà hàng ăn uống...............................................................3
1.1.1 Quy luật thích ứng cảm giác..........................................................................3
1.1.2 Quy luật về tính lựa chọn của tri giác............................................................3
1.2. Tác động của các quy luật tâm lý tới quảng cáo Kinh doanh trang thiết bị
ánh sáng lắp đặt trong nhà hàng ăn uống...............................................................4
1.2.1 Tác động của quy luật về tính lựa chọn của tri giác đến quảng cáo...............4
1.2.2 Tác động của quy luật thích ứng cảm giác đến quảng cáo.............................4
1.3 Mục đích của việc áp dụng các qui luật tâm lý học đến quảng cáo................5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................7
2.1 Tác động của điều kiện ánh sáng đến thực khách............................................7
2.2 Mơ tả tồn bộ sản phẩm kinh doanh.................................................................8
2.3 Các yếu tố tâm lí và quy luật tâm lí trong kinh doanh..................................12
2.3.1 Các yếu tố tâm lí học kinh doanh tác động tới quyết định mua hàng...........12
2.3.2 Áp dụng quy luật tâm lý vào việc kinh doanh thiết bị ánh sáng trong nhà

hàng...................................................................................................................... 13
2.4 Đối thủ cạnh tranh............................................................................................14
2.4.1 Sơ lược công ty đối thủ................................................................................14
2.4.2 Sản phẩm bán chạy nhất..............................................................................17
2.4.3 Thế mạnh công ty Rạng Đông.....................................................................17
2.4.4 Hạn chế công ty Rạng Đông........................................................................18
2.5 Rút ra kinh nghiệm cho cơng ty TLH.............................................................18
2.6 Hình thức mơi giới cho sản phẩm công ty TLH.............................................19
2.6.1 Sử dụng banner quảng cáo...........................................................................19
2.6.2 Sử dụng TV quảng cáo................................................................................20
2.6.3 Sử dụng các trang mạng xã hội đang thịnh hành hiện nay...........................20
2.7 Một số gợi ý quảng cáo trong thời kỳ dịch bệnh covid 19 cũng như sự quay
lại của xã hội trong trạng thái “bình thường mới”:.............................................21
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................23
3.1 Kết luận:............................................................................................................23


3.2 Kiến nghị:..........................................................................................................23
PHẦN TỔNG KẾT.....................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................25


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường kinh doanh đồ trang trí nội thất đã và đang là một thị trường đem lại
doanh thu cực cao cho các doanh nghiệp có tiếng trong lĩnh vực này, đặc biệt là kinh
doanh các thiết bị chiếu sáng dùng trong trang trí nhà hàng, khách sạn. Những thiết bị
chiếu sáng giờ đây khơng đơn thuần chỉ có chức năng chiếu sáng mà cịn hơn thế nữa.
Trong khơng gian nhà hàng ăn uống, ngồi trang thiết bị, nội thất thì hệ thống
đèn trang trí là cực kì cần thiết và đóng vai trị quan trọng để tạo nên một khơng gian

hồn chỉnh. Khơng ngoa khi nói rằng hệ thống chiếu sáng và màu sắc của chúng là
yếu tố quan trọng quyết định để tạo nên sắc thái không gian của nhà hàng ăn uống và
có ảnh hưởng trực tiếp tới cảm nhận của thực khách. Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong
ánh sáng có thể thay đổi hồn tồn khơng khí của một khu vực hay một khơng gian
bất kì bên trong chính nhà hàng của bạn. Đó là lý do thiết bị đèn trang trí xuất hiện ở
mn vàn phân khúc từ rẻ đến cao cấp, từ vài chục đến vài triệu hoặc thậm chí vài
trăm triệu đồng. Bởi vì đèn khơng đơn thuần chỉ chiếu sáng mà cịn ở giá trị thẩm mỹ,
giá trị nghệ thuật nó đem lại.
Đánh giá được tiềm năng của thiết bị chiếu sáng và xu hướng thị trường, Công
ty TLH đã thực hiện kinh doanh mảng thiết bị chiếu sáng trong nhà hàng ăn uống. Và
để có thể góp mặt vào thị trường kinh doanh mặt hàng này, bằng nhiều cách khác
nhau TLH phải có những chiến lược quảng bá sản phẩm kinh doanh mới mẻ và phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp và thực tế của thị trường.
Một trong những công cụ thường được sử dụng để quảng bá là chiến dịch tiếp
thị, quảng bá sản phẩm hay còn được gọi là marketing. Marketing giúp doanh nghiệp
xác định được tác động to lớn của quảng bá đối với mặt hàng cần sản xuất và khách
hàng tiềm năng của sản phẩm. Đồng thời marketing giúp doanh nghiệp xây dựng
chiến lược cạnh tranh có hiệu quả nhằm khẳng định được vị thế của doanh nghiệp với
khách hàng và thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu và phân tích kế
hoạch quảng cáo đối với việc kinh doanh trang thiết bị chiếu sáng, nhóm em quyết
định chọn đề tài: “Vận dụng những quy luật tâm lý trong kinh doanh để xây dựng kế
hoạch quảng cáo Kinh doanh trang thiết bị ánh sáng lắp đặt trong nhà hàng ăn uống.”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Quảng bá sản phẩm đèn tới các nhà hàng ăn uống thơng qua chiến dịch quảng bá do
nhóm nghiên cứu

1



+ Nghiên cứu những quy luật tâm lý người, nhu cầu, thị hiếu khách hàng,.. áp dụng
trong nghệ thuật quảng cáo để đưa ra chiến lược truyền thông mới mẻ, đưa trang thiết
bị ánh sáng của TLH đến gần hơn với khách hàng, tăng doanh thu.
+ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tâm lý để tạo cơ sở cho việc bố trí, sử dụng hợp lí
nguồn nhân lực trong hoạt động Marketing.
+ Tổng quan thị trường kinh doanh thiết bị chiếu sáng, các hiện tượng tâm lý xã hội
phổ biến tác động đến hoạt động kinh doanh.
+ Vận dụng các kiến thức tâm lý học kinh doanh để phân tích, đánh giá, giải quyết
các tình huống kinh doanh diễn ra trong hoạt động Marketing.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng:
+ Trang thiết bị ánh sáng của TLH và các hoạt động truyền thông mới cho sản
phẩm.
+ Các khía cạnh tâm lý thơng qua những quy luật tâm lý học trong kinh doanh
cho việc lên kế hoạch thực hiện, sản xuất nội dung quảng cáo.
- Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn của nguồn lực nên nhóm chỉ thực hiện nghiên
cứu về các hoạt động quảng cáo cho kinh doanh trang thiết bị ánh sáng dành cho
nhà hàng ăn uống trong khu vực TPHCM.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Đề tài là phương pháp thu
thập dữ liệu thông qua sách, internet, báo… phương pháp hệ thống, tổng hợp, phân
tích, so sánh để nhận diện những mặt tâm lý xã hội trong giai đoạn thực hiện chiến
lược marketing của TLH bằng việc nhận định mặt tốt và và mặt tồn đọng của quá
trình quảng bá hình ảnh sản phẩm trên thị trường. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nâng cao quy trình quảng bá hình ảnh những dịng thiết bị ánh sáng mới của TLH.
5. Kết cấu nghiên cứu
Phần Mở đầu
Phần Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Nội dung nghiên cứu

Chương 3: Kết luận kiến nghị
Phần Tổng kết

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm các qui luật tâm lý trong quảng cáo Kinh doanh trang thiết bị ánh
sáng lắp đặt trong nhà hàng ăn uống.
1.1.1 Quy luật thích ứng cảm giác
Để phản xạ và bảo vệ tốt nhất hệ thần kinh, các giác quan của con người có khả
năng thích ứng với các kích thích.
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của giác quan để đáp ứng với sự
thay đổi của cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm,
ngược lại độ nhạy giảm khi cường độ kích thích tăng.
Ví dụ: khi đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích mạnh), đi vào chỗ tối (cường
độ kích thích yếu) thì lúc đầu ta khơng nhìn thấy gì, sau đó dần dần mới nhìn rõ mọi
vật.  Điều này là do độ nhạy cảm tăng dần.
Mọi giác quan đều tuân theo quy luật thích nghi. Nhưng ở một mức độ khác
nhau. Nhận thức trực quan rất dễ thích ứng. Trong bóng tối tuyệt đối, độ nhạy với ánh
sáng tăng gần 200.000 lần sau 40 phút. Ngoài ra, cảm giác đau ít có khả năng thích
ứng. Khả năng thích ứng của giác quan cũng có thể được trau dồi thơng qua đào tạo.
1.1.2 Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Bất cứ đối tượng nào tác động đến cơ quan giác quan của chúng ta cũng đều
trong một bối cảnh nhất định, tri giác sẽ tách đối tượng ra khỏi sự vật xung quanh để
phản ánh chính đối tượng đó. Đối tượng cảm nhận được gọi là hình, và nền được gọi
là nền. Trong mối quan hệ giữa hình và nền, vai trị của hình và nền có thể thay đổi
tùy theo mục đích nhận thức và các điều kiện nhận thức khác nhau.
Những hình ảnh tri giác luôn mang một ý nghĩa nhất định và được gắn với một

tên gọi nhất định. Điều này là do mối liên hệ chặt chẽ giữa nhận thức và suy nghĩ.
Cảm giác, khi kết hợp thành một hình ảnh hồn chỉnh, được so sánh với biểu tượng
của sự vật, hiện tượng được lưu trong trí nhớ và được phân loại thành một nhóm, một
loại hoặc một nhóm hiện tượng của một loại cụ thể. Từ đó ta có thể gọi tên sự vật.
Trong q trình tri giác, ngồi chính đối tượng được tri giác thì hình ảnh tri
giác cịn phụ thuộc vào một số nhân tố thuộc về chủ thể tri giác. Các nhân tố đó có thể
là:
+ Xu hướng của chủ thể đối với một cấu trúc ổn định
+ Kinh nghiệm trước đây: chủ thể không tri giác đối tượng độc lập với các kinh
nghiệm của mình mà đưa kinh nghiệm vào q trình tri giác, khơng tri giác sự vật với
não “tẩy trắng” mà với các kì vọng, các giả thuyết nào đó.
3


+ Điều kiện cơ thể
1.2. Tác động của các quy luật tâm lý tới quảng cáo Kinh doanh trang thiết bị
ánh sáng lắp đặt trong nhà hàng ăn uống.
1.2.1 Tác động của quy luật về tính lựa chọn của tri giác đến quảng cáo
Xung quanh (điều kiện ngoại cảnh, ngôn ngữ ...) chúng ta có vơ số sự vật, hiện
tượng tác động đến tri giác, chúng không thể phản ánh hết sự vật, hiện tượng mà chỉ
có thể lựa chọn, phân tách một số tác động để tạo nên tri giác đối tượng.
Ứng dụng:
+ Trang trí, bố cục bày biện trong nhà hàng
+ Trong giảng dạy ví dụ như ngành: Quản trị nhà hàng và ăn uống, giáo viên
thường sử dụng bài giảng kết hợp với tư liệu trực quan sinh động, cho học sinh làm
các bài tập thực hành, nhấn mạnh những phần quan trọng, giúp học sinh dễ tiếp thu
chương trình học.
Các cơng ty cần chuẩn bị kỹ lưỡng để truyền đạt điểm bán hàng độc nhất của
sản phẩm cho người mua, đó là những thứ giúp người tiêu dùng phân biệt sản phẩm
hoặc dịch vụ của công ty (cập nhật, chất lượng cao, v.v.) với sản phẩm hoặc dịch vụ

của các nhà cung cấp khác.
Những quảng cáo màu sắc, âm thanh nổi bật sẽ thu hút được sự chú ý của
khách hàng. Tuy nhiên, vận dụng màu sắc, hình ảnh quảng cáo cần phải có sự tương
phản về màu sắc, hình dáng… nhằm làm nổi bật thơng điệp.
Tính sinh động của đối tượng, chẳng hạn quảng cáo bằng hàng chữ chuyển
động, đèn nhấp nháy… sẽ làm con người tri giác khơng có chủ định.
Xây dựng hình ảnh quảng cáo bằng cách so sánh giữa hàng hóa tốt và hàng hóa
xấu, hoặc hàng hóa trước và sau khi được tác động bởi một kích thích.
Các mặt hàng qua sự hỗ trợ của kỹ xảo truyền hình khiến nguời xem có ảo ảnh
về chất luợng của sản phẩm trở nên đẹp hơn, sáng, bóng hơn.
1.2.2 Tác động của quy luật thích ứng cảm giác đến quảng cáo
Mức độ thích ứng của các loại cảm giác khác nhau là không giống nhau. Khả
năng thích ứng của các cảm giác là do rèn luyện.
- Sử dụng hình ảnh nguời nổi tiếng là cách thức gây sự chú ý và thiện cảm với khách
hàng. Các nhân vật càng nổi tiếng, lượng ngƣời hâm mộ cao và có thái độ làm việc uy
tín càng khiến người tiêu dùng tin cậy và chọn mua sản phẩm.
- Ngồi tác động đến quy luật về tính thích ứng của cảm giác, sản phẩm nên thường
xuyên thay đổi mẫu mã, hình thức quảng cáo nhằm hạn chế hiện tụợng chai sạn trong
4


cảm xúc. Một quảng cáo gửi đến khách hàng trong một thời gian dài, khơng có bất kỳ
sự mới mẻ nào khiến nguời ta cảm thấy chán và có xu hướng tìm sản phẩm mới khác
thay thế.
- Quảng cáo nhầm đưa tin về hàng hóa vào tiềm thức của khách hàng, vì vậy cần phải
lặp đi lặp lại thơng tin quảng cáo nhiều lần, Tuy nhiên, ở đây cần tránh tạo ra sự nhàm
chán do qui luật thích ứng cảm giác tạo nên, chỉ nên lặp lại nội dung còn hình thức
quảng cáo cần phải đa dạng thì mới gây được sự chú ý lâu của người tiêu dùng.
Trước một sự việc, mỗi cá nhân đều có những suy nghĩ, cảm xúc riêng với mức
độ, sắc thái khác nhau. Khi tất cả các thành viên trong một công ty đều có đánh giá,

nhận xét và biểu thị thái độ cho cùng một vấn đề thì lúc đó việc quảng cáo cho sản
phẩm của công ty mới thật sự hiệu quả
Quảng cáo tốt hay xấu phản ánh thực trạng chung của cơng ty, qua đó cơng ty
biết được tình hình hoạt động chung của cơng ty về thuận lợi, khó khăn cũng như xu
thế phát triển. Quảng cáo được xem là một kênh thông tin để nhà quản lý xem xét suy
nghĩ, tình cảm chung của nguời lao động trước một vấn đề cụ thể và điều chỉnh cho
phù hợp, kịp thời.
Ví dụ: Vào năm 2010, trước dư luận xã hội về việc công ty bột ngọt Vedan xả
nước thải ra sông Thị Vải đã khiến các cơ quan chức năng vào cuộc và điều này đã
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của thương hiệu nổi tiếng này. Dư
luận bắt đầu từ những người dân sống quanh khu vực sông, bị tác động trực tiếp bởi
sự ô nhiễm khơng khí và nguồn nước, sau đó lan ra tồn xã hội, thơng qua phương
tiện báo chí, mạng xã hội... Cảm xúc tức giận khi đó khơng chỉ tồn tại trong một người
hay một nhóm người nhỏ nào nữa, mà trở thành mối bận tâm của toàn xã hội, những
người hàng ngày vẫn đang sử dụng sản phẩm của thương hiệu này.
Trước những dư luận của người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi các nhà
kinh doanh phải giữa vững chữ tín và tơn trọng khách hàng.
1.3 Mục đích của việc áp dụng các qui luật tâm lý học đến quảng cáo
Khi tìm hiểu về tâm lý học kinh doanh chúng ta sẽ biết được mỗi một khách
hàng dù ở hồn cảnh nào, điều kiện nào đều có một điểm chung là mua hàng theo
mệnh lệnh của ý thức. Các ý thức mua hàng đó được hình thành và kết nối từ các yếu
tố cơ bản sau:
+ Biết được nhu cầu của khách hàng:
Theo tâm lý học kinh doanh, yếu tố này chỉ sự mất cân bằng về tinh thần hoặc
thể chất của mỗi người tại một thời điểm cụ thể. Bạn có thể nghĩ rằng sự mất cân bằng
về tinh thần hoặc thể chất này không liên quan gì đến nhu cầu của khách hàng. Vì vậy,
nó sẽ mang lại cảm giác khó chịu cho mọi người, buộc mọi người phải làm việc hoặc
5



làm việc nhiều hơn để khôi phục lại sự cân bằng hoặc tạo ra sự thỏa mãn về mặt cảm
xúc.
Tuy nhiên, yếu tố này chỉ xét đến những nhu cầu hợp pháp được xã hội thừa nhận,
không vi phạm hoặc vi phạm các chuẩn mực đạo đức
+ Hiểu được mục đích mua hàng của khách hàng:
Ý định mua có thể hiểu là ý định của người mua trước khi xảy ra hoạt động
mua bán. Hay nó cũng được coi như một nhu cầu cụ thể của con người. Những mục
đích này là những gì thúc đẩy mọi người mua và bán. Tuy nhiên, các mục đích này
trong q trình diễn ra hoạt động mua bán có thể thay đổi thêm hoặc bớt các nhu cầu,
mục đích khác. Vì vậy để có thể bán được hàng và khiến khách hàng lựa chọn thêm
nhiều sản phẩm hơn nữa các nhà kinh doanh cần nắm được quy tắc này. Đồng thời
cũng cần có những cách xử sự với khách hàng hợp lý nắm bắt được mục tiêu, nhu cầu,
động cơ của khách, chiều lịng khách hàng và biến nó thành động cơ thúc đẩy khách
trong quyết định mua bán.
+ Hiểu được tư duy khách hàng :
Tư duy là yếu tố quan trọng hình thành ý thức mua hàng của khách hàng.
Chúng ta không nên nhầm lẫn giữa tư duy và trải nghiệm mua hàng. Đây là một khái
niệm hoàn toàn khác. Những người có kinh nghiệm khơng nhất thiết phải có khả năng
phán đốn tốt, và ngược lại. Những người có tâm lý tốt dù chưa có kinh nghiệm bản
thân sẽ đánh giá và lựa chọn sản phẩm ưng ý nhất.
Vì vậy, để bán được hàng, người bán cần phải hiểu tâm lý khách hàng, phù hợp
với mong muốn của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho công việc của họ. Trong các
doanh nghiệp nhất định không được quá cứng nhắc và áp đặt.

6


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Tác động của điều kiện ánh sáng đến thực khách
Cùng với kiến trúc, nội thất, chi tiết của nội thất, âm thanh… Có thể bạn chưa

biết rằng ánh sáng có sức ảnh hưởng đáng kể trong việc điều chỉnh cảm xúc và hành
vi của con người tại từng thời điểm, trong từng không gian kiến trúc khác biệt, gây ấn
tượng cũng như tạo sự hài lịng đối với thực khách. Đó là lí do không thể phủ nhận
được một điều rằng ánh sáng là một trong những yếu tố không thể thiếu trong thiết kế
nội thất, đặc biệt là trong nhà hàng ăn uống..
Thử tưởng tượng bạn ngồi trong một bàn ăn với ánh đèn q chói mắt khiến
bạn cảm thấy vơ cùng khó chịu. Hay dưới ánh đèn vàng le lói yếu ớt, màu thức ăn, đồ
uống trơng khơng có tí màu sắc khiến cho việc thưởng thức khơng cịn ngon miệng
nữa.
Do đó việc biết kết hợp và phân phối ánh sáng hợp lí cho từng khu vực trong
nhà hàng sẽ giúp các nhà hàng sẽ gây chú ý được với thực khách, mang đến nhiều ảnh
hưởng tích cực cho cảm xúc và hành vi, tâm trạng của khách hàng.
Lấy ví dụ một góc ánh sáng nhẹ để đọc sách, thưởng trà và ăn sáng sẽ giúp
thực khách bắt đầu một ngày mới nhẹ nhàng, giảm các triệu chứng phiền muộn, áp lực
cũng như kích thích gia tăng năng lượng tích cực cho một ngày làm việc dài. Hay một
góc bàn ăn đủ sáng, tươi mới, màu sắc cho các bữa liên hoan, sinh nhật cũng khiến
tâm trạng vui vẻ, thoải mái hơn.
Từ ví dụ ta có thể thấy tác động lớn của cường độ và màu sắc của ánh sáng đến
cảm xúc của con người một cách đáng kể. Việc sử dụng nhiều màu đèn cũng tốt nếu
bạn biết cách bố trí, nhưng cần thận trọng để tránh biến nhà hàng thành khu vui chơi
thiếu nhi. Ánh sáng càng mạnh thì cảm xúc của thực khách càng có xu hướng bị ảnh
hưởng có thể là cảm xúc tích cực lẫn tiêu cực.
Màu đỏ và vàng là hai màu sắc là hai màu sắc rất được yêu thích trong các nhà
hàng đồ ăn nhanh vì chúng tạo được sự chú ý và kích thích vị giác của khách hàng,
màu xanh cũng có tác dụng tương tự nhưng lại được dùng nhiều trong các nhà hàng
sang trọng hơn nhằm tạo cảm giác thư giãn và sang trọng.
Ánh sáng tự nhiên có tác dụng tạo khơng gian gần gũi, thoải mái hơn nên có
thể góp phần kết hợp với ánh sáng tự nhiên để tạo tươi mát cho thị giác của thực
khách cũng như thể hiện được giá trị nghệ thuật mà chủ nhà hàng muốn truyền tải. Do
đó khơng thể phủ nhận của việc bố trí đèn phù hợp và tận dụng tốt với ánh sáng tự

nhiên nếu có là việc nên làm. 

7


Chiếu sáng không những tạo cảm giác ngon miệng mà cịn tạo khơng khí giao
lưu ấm cúng trong bữa ăn, ánh sáng tươi tắn, sặc sỡ, có chủ đề có thể làm cảm hứng
cho những câu chuyện trao đổi rôm rả, thú vị trong mỗi bàn ăn, nhất là đối với các bàn
ăn gia đình. Ánh sáng cho khu vực bếp của nhà hàng cũng mang đến sự khác biệt so
với các phần còn lại, ánh sáng khu bếp được chiếu sáng rực rỡ, cho phép thực khách
có thể nhìn thấy được q trình chế biến những món ăn hấp dẫn cũng như là kích thích
vị giác của khách hàng.
2.2 Mơ tả tồn bộ sản phẩm kinh doanh
Sau khi đã tìm hiểu các quy luật tâm lý trong kinh doanh ở phần trên thì chúng
ta tiếp tục đến với phần mô tả sản phẩm mà công ty TLH của chúng em đang kinh
doanh.
Để nói về các thiết bị ánh sáng hiện nay đang có trên thị trường thì rất nhiều
mẫu mã, hình dáng và cơng dụng khác nhau nên cơng ty của chúng em đã chọn ra
những sản phẩm phổ biến nhất hiện nay để làm sản phẩm chủ chốt trong việc kinh
doanh thiết bị ánh sáng trong nhà hàng của công ty chúng em.
Các sản phẩm mà công ty chúng em lựa chọn để kinh doanh, ngoài việc phù
hợp với nhiều đối tượng khách hàng, thì cịn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chất
lượng chiếu sáng theo TCVN 7114 - 2008:
+ Chiếu sáng khu vực làm việc. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA:
QCVN 09: 2013 / BXD: Công trình xây dựng tiết kiệm năng lượng. Tiêu chí chung
khi thiết kế.
+ Đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114-1: 2008: Chiếu sáng khu vực làm việc
về độ rọi trên bề mặt làm việc, độ đồng đều về độ rọi, chỉ số hoàn màu của ánh sáng.
+ Đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09: 2013 / BXD. Các tòa nhà sử
dụng năng lượng hiệu quả. Đáp ứng tiêu chuẩn này về mật độ sử dụng điện năng và

hiệu quả năng lượng.
+ Đáp ứng quy chuẩn Bộ Y Tế Việt Nam QCVN 22/2016/BYT – Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng – Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.
Với mục tiêu của công ty là kinh doanh các thiết bị ánh sáng trong nhà hàng thì
sau đây là bảng thông số kĩ thuật cụ thể mà các sản phẩm của công ty chúng em phải
đạt được:
+ Độ rọi (lux): ≥ 200
+ Chỉ số hoàn màu (Ra): ≥ 80
+ Mật độ đồng đều: ≥ 0,7
+ Mật độ công suất: ≤ 13
8


+ Giới hạn hệ số chói lóa: 22
Các thơng số kĩ thuật trên là u cầu về khơng gian phịng ăn dành cho các thực
khách, ngồi ra cịn có khơng gian bếp dành cho các đầu bếp và nhân viên phục vụ thì
cũng sẽ có những thơng số kĩ thuật riêng nhưng nó sẽ khơng khác nhiều với thơng số
kĩ thuật trên:
+ Độ rọi (lux): ≥ 500
+ Chỉ số hoàn màu (Ra): ≥ 80
+ Mật độ đồng đều: ≥ 0,7
+ Mật độ công suất: ≤ 20
+ Giới hạn hệ số chói lóa: 22
Trên đây là nhưng yêu cầu cơ bản trong việc kinh doanh các thiết bị ánh sáng
nói chung và thiết bị ánh sáng trong nhà hàng nói riêng, cũng như là về thị trường
kinh doanh các thiết bị ánh sáng hiện nay.
Tiếp theo chúng ta hãy tìm hiểu về sản phẩm của công ty chúng em. Công ty
TLH quyết định kinh doanh các loại đèn trong nhà hàng:
+ Đèn Downlight chống chói
+ Đèn LED Downlight âm trần

+ Đèn ốp tường
 Sản phẩm đèn Downlight chống chói
Thương hiệu: đèn led OSRAM
Xuất xứ: hàng nhập khẩu 100%
Loại: đèn led downlight chống chói
Cơng suất: 5w/7w/12w
Góc chiếu: 24 độ
Độ hồn màu: 95RA
Kích thước: 41mm x 62,5mm
Khoét lỗ: 35mm
Nhiệu độ màu: 4000k
Ứng dụng: dành cho các cơng trình nhà hàng, khách sạn có nhu cầu sử dụng ánh sáng
có độ hồn màu cao, chống chói tốt
Tuổi thọ: 25000 giờ
9


Bảo hành: 24 tháng

 Sản phẩm đèn LED Downlight âm trần
Thương hiệu: đèn led OSRAM
Xuất xứ: hàng nhập khẩu 100%
Loại: đèn led downlight chống chói
Cơng suất: 6w/7w/12w
Góc chiếu: 6 độ
Độ hồn màu: 90RA
Kích thước: 68,5mm x 58mm
Kht lỗ: 62mm
Nhiệu độ màu: 2700k
Ứng dụng: sử dụng trong nhà hàng, các cửa hàng thời trang

Tuổi thọ: 25000 giờ
Bảo hành: 12 tháng

10


 Sản phẩm đèn ốp tường
Thương hiệu: đèn led BKS
Xuất xứ: hàng nhập khẩu 100%
Loại: đèn ốp tường
Công suất: 6w
Quang thơng: 430lm
Góc chiếu: 38 độ
Độ hồn màu: CRI > 90
Kích thước: 60x60 H110mm
Chất liệu: nhôm sơn tĩnh điện
Tiêu chuẩn: IP65
Nhiệu độ màu: ánh sáng vàng 3000k
Ứng dụng: sử dụng trong nhà hàng, các cửa hàng thời trang
Tuổi thọ: 20000 giờ
Bảo hành: 12 tháng

11


Về giá bán, các sản phẩm của công ty chúng em sẽ có giá dao động từ 200.000
- 500.000 cho 1 sản phẩm. Cùng 1 loại đèn nhưng sẽ có giá khác nhau vì có nhiều sự
lựa chọn về: cơng suất, quang thông và tuổi thọ đèn, …
Các sản phẩm mà cơng ty chúng em đang kinh doanh có các đặc điểm nổi bật
như: giá thành rẻ, độ bền cao, nhiều mẫu mã kích cỡ các loại đèn phù hợp với nhiều

nhu cầu của khách hàng, đa dạng về màu sắc, tiết kiệm điện năng, chỉ số hoàn màu
cao, và đặc biệt là có thể điều chỉnh cường độ ánh sáng của đèn bằng các thiết bị điện
tử.
Và về công dụng của các sản phẩm công ty chúng em, sẽ giúp cho thực khách
khi dùng bữa tại các nhà hàng cảm thấy thoải mái, hài lòng, dễ chịu, giúp cho họ cảm
thấy ngon miệng hơn khi thưởng thức món ăn, tạo cảm giác ấm cúng, nâng niu cảm
xúc, thúc đẩy sự gần gũi giữa mọi người, cũng nhưng làm không khí trong bữa ăn trở
nên rộn ràng và vui tươi hơn.
Vì là cơng ty mới thành lập nên vị thế trên thị trường hiện nay vẫn chưa nổi trội
nhiều so với các cơng ty lớn khác, nhưng khơng vì thế mà công ty chúng em lép vế.
Công ty chúng em vẫn có những điểm mạnh riêng: giá thành rẻ, dịch vụ chăm sóc
khách hàng nhanh, chất lượng và chính sách bảo hành lâu.
2.3 Các yếu tố tâm lí và quy luật tâm lí trong kinh doanh
2.3.1 Các yếu tố tâm lí học kinh doanh tác động tới quyết định mua hàng
Như tiêu đề, ánh sáng có tác động đến tâm lý mua hàng của khách hàng. Ánh
sáng được coi là một trong những yếu tố thiết kế quan trọng mà các nhà hàng có thể
sử dụng để tác động đến hành vi mua hàng của khách hàng. Ánh sáng cũng như mùi
hương, nhiệt độ và âm nhạc đều có thể ảnh hưởng đến cảm xúc và hành động của con
người. Đặc biệt trong ngành kinh doanh dịch vụ thì những yếu tố này có thể được
dùng để lơi kéo, khuyến khích và ảnh hưởng đến tâm trạng và quyết định mua hàng
của khách hàng.
Ánh sáng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm trạng của con người. Một số nghiên
cứu được thực hiện trong nhiều năm đã chỉ ra rằng ánh sáng có sức mạnh tăng cường
năng suất làm việc, sự sáng tạo, tính cởi mở và khả năng tiếp thu của mỗi người chúng
ta. Thậm chí có cịn có thể ảnh hưởng đến hương vị thực phẩm mà chúng ta ăn hàng
ngày.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia thiết kế nội thất nói chung thì con người
sẽ có rất ít kết nối và tương tác cảm xúc nếu sống trong môi trường thiếu ánh sáng.
12



Với các nhà hàng thì ánh sáng đèn là khơng thể thiếu dù ở bất kỳ thời điểm kinh
doanh nào trong ngày.
Căn cứ vào các điền trên ta có thể kết luận được ánh sáng ảnh hưởng đến tâm lí
mua hàng của khách hàng:
+ Ánh sáng rực rỡ (thông thường là ánh sáng trắng trung tính hoặc trắng ban
ngày với 4000K trở lên) sẽ khiến mọi người đưa ra quyết định mua hàng nhanh chóng
hơn. Bởi họ tìm thấy độ tin cậy và thực tế trong cách thiết kế của chủ cửa hàng, cũng
như chủ các nhà hàng mặc khác ánh sáng trắng có thể gia tăng sự thăng hoa của cảm
xúc khiến người mua vui vẻ hơn.
+ Ánh sáng mờ hoặc tối (thường là ánh sáng trắng ấm) sẽ khiến người mua
hoài nghi về màu sắc cũng như chất lượng của sản phẩm khi xem trực tiếp tại nhà
hàng
2.3.2 Áp dụng quy luật tâm lý vào việc kinh doanh thiết bị ánh sáng trong nhà
hàng
Như đã trình bày ở phần cơ sở lí luận thì nhóm chúng em đã lựa chọn ra hai
quy luật tâm lí để áp dụng vào việc kinh doanh các thiết bị ánh sáng:
- Quy luật thích ứng cảm giác
- Quy luật tính lựa chọn của tri giác
Hiểu được 2 quy luật tâm lí trên, nên chúng em đã thiết kế cửa hàng của công
ty TLH một cách khoa học và phù hợp với bối cảnh cũng như đối tượng mà công ty
chúng em nhắm tới (ở đây là các chủ nhà hàng).
Về quy luật thích ứng cảm giác, thì các cảm giác khơng tồn tại độc lập mà
chúng tác động qua lại lẫn nhau. Nắm bắt được điều này, công ty TLH chúng em đã
thiết kế cửa hàng một cách ấn tượng, đẹp mắt, hài hịa, cách bố trí đơn giản nhưng
sang trọng tạo điểm nhấn ở mỗi không gian gian hàng, điều này sẽ giúp cho khách
hàng khi vừa bước vào cửa hàng họ sẽ ấn tượng ngay với cách bày trí sắp xếp, tạo nên
cảm xúc thúc đẩy họ mua hàng. Không dừng ở cách thiết kế của cửa hàng mà đội ngũ
nhân viên cũng là 1 yếu tố quan trọng để khách hàng có thiện cảm với cơng ty.
Ngồi ấn tượng ban đầu về thị giác của khách hàng thì thính giác và khứu giác

cũng là 1 yếu tố giúp cho việc kinh doanh của công ty thuận lợi hơn. Khi bước vào
cửa hàng, ngồi việc nhìn và đánh giá thì khách hàng cịn có thể nghe, ngửi để cảm
nhận. Một cửa hàng với 1 mùi hương dịu nhẹ, dễ chịu sẽ chiếm được niềm tin của
khách hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn cùng với một chút giai điệu âm
nhạc tươi đẹp, nhẹ nhàng thì chúng ta gần như đã có thêm được một khách hàng tiềm
năng cho công ty.

13


Về quy luật tính lựa chọn của tri giác, thì tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khách quan (của sự vật kích thích) và chủ quan (chủ thể). Sự lựa
chọn trong tri giác khơng có tính chất cố định, vai trị của đối tượng và bối cảnh có thể
giao hốn cho nhau. Áp dụng điều này vào việc kinh doanh sản phẩm của công ty
chúng em, giúp cho khách hàng hình thành những hình ảnh trong tri giác của họ. Để
thực hiện điều này thì cơng ty TLH chúng em ngày càng cải thiện ánh sáng trong cửa
hàng và thêm một yếu tố rất quan trọng quyết định trực tiếp tới tri giác của khách
hàng khi đến với công ty chúng em là dịch vụ tư vấn khách hàng.
Một cơng ty kinh doanh có thuận lợi hay không, đều phụ thuộc vào đội ngũ tư
vấn khách hàng. Khi khách hàng vừa bước vào cửa hàng thì thái độ và cách ứng xử
của nhân viên tốt sẽ chiếm được lòng tin của khách hàng và trong quá trình tư vấn, các
nhân viên sẽ trình bày về sản phẩm của công ty như: đặc điểm, giá thành và công
dụng của từng loại đèn một cách trực quan sinh động giúp cho khách hàng dễ dàng
hình thành được tri giác thơng qua hình ảnh cũng như sự trình bày của nhân viên tư
vấn.
2.4 Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều cơng ty kinh doanh thiết bị ánh sáng trong
nhà hàng điển hình như: Omled, Paragon, Rạng Đông… Việc xác định được đối thủ
trong kinh doanh là cực kì quan trọng vì nó sẽ giúp chúng ta biết được vị thế của cơng
ty mình, biết được điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ từ đó cải thiện dịch vụ cho

cơng ty mình để phát triển hơn, và cung cấp thêm những dịch vụ mà công ty đối thủ
khơng có.
Cơng ty TLH chúng em đã quyết định chọn Rạng Đông là công ty đối thủ cạnh
tranh chính trên thị trường kinh doanh thiết bị ánh sáng trong nhà hàng.
2.4.1 Sơ lược công ty đối thủ
2.4.1.1 Lịch sử phát triển công ty Rạng Đông
1958: Khởi công xây dựng nhà máy bóng đèn
phích nước Rạng Đơng tại Hà Nội:
Cách đây nửa thế kỷ, trong thời kỳ khôi
phục kinh tế Miền Bắc mới được giải phóng,
Đảng, Chính phủ và Bác Hồ đã đích thân lựa
chọn xây dựng 13 nhà máy đầu tiên, đặt nền
móng cho nền cơng nghiệp nhẹ Việt Nam thời
kỳ xây dựng XHCN. Trong dịp này, nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đơng đã
được quyết định xây dựng và trở thành nhà máy đầu tiên ở Việt Nam, ở Đơng Dương
sản xuất bóng đèn và phích nước. Năm 1958 nhà máy bóng đèn phích nước Rạng
Đơng chính thức được khởi cơng xây dựng tại Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
14


1961: Chính thức có quyết định thành lập nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đơng.
Và cho đến nay cơng ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng đã trở thành nhà
sản xuất hàng đầu Việt Nam về nguồn sáng LED; Tiên phong phát triển hệ sinh thái
4.0 Xanh – Thơng minh – Vì sức khỏe hạnh phúc con người. Kiến tạo ngôi nhà thông
minh, Trường học thông minh, Văn phịng thơng minh, Trang trại thơng minh, Đơ thị
thơng minh.
2.4.1.2 Sứ mệnh công ty Rạng Đông
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Hệ sinh thái 4.0 Xanh – Thông minh – Vì sức
khỏe hạnh phúc con người. Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng,
không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh và hạnh phúc. Góp phần bảo đảm

an ninh năng lượng và bảo vệ mơi trường.
2.4.1.3 Tầm nhìn cơng ty Rạng Đơng
Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu
sáng tại Việt Nam; tiên phong trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0.
Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông
lên tầm khu vực
Con đường phát triển bằng Khoa học công nghệ/ Đổi mới sáng tạo và Sự tử tế.
Xây dựng Cơng ty có mơi trường làm việc ln sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên
nghiệp hơn và hạnh phúc hơn. (thu nhập BQ đến năm 2025 đạt 2000
USD/người/tháng).
2.4.1.4 Năng lực sản xuất
- Năng lực sản xuất > 150 triệu sp chiếu sáng/năm
- Cung cấp đa dạng, đồng bộ sản phẩm nguồn sáng & TBCS
- Năng lực đáp ứng các yêu cầu đặc biệt về sản phẩm
- Sản xuất OEM cho các sản phẩm chuyên dụng
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế chiếu sáng với kỹ thuật chuyên môn cao
 SẢN XUẤT ĐÈN LED
- Năng lực sản xuất: 100 triệu sp/năm
- Đa dạng, đồng bộ chủng loại chiếu sáng indoor, outdoor
- Làm chủ từ khâu thiết kế modul LED, driver, quang, nhiệt…
- Sử dụng con LED chất lượng cao (Samsung, Nichia, Cree, Citizen…)
- Sản xuất trên dây chuyền hiện đại tự động hóa cao
15


- Hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt (IQC, PQC, OQC) với các thiết bị hiện
đại. Sản phẩm đạt độ tin cậy cao
- Sản phẩm đạt tỷ lệ nội địa hóa cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế IEC/TCVN,
 Hệ thống quản lý chất lượng hiện đại
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015

- Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo mơ hình châu âu EFQM
- Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004
- Triển khai sản xuất LEAN, 6 sigma, 5S, Kaizen, TPM của Nhật bản
- Đầu tư hệ thống thiết bị đọ đạc kiểm soát chất lượng hiện đại
- Phòng thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn quốc gia ISO/IEC 17025:2005
 Sản xuất TBCS, công nghệ phụ trợ
Sản xuất đồng bộ thiết bị chiếu sáng đem lại hiệu quả tối ưu về nguồn sáng.
Chủ động sán xuất thiết bị chiếu sáng và thiết bị phụ trợ giúp Rạng Đơng có thể đáp
ứng nhanh nhu cầu với số lượng lớn, giải quyết những yêu cầu khác biệt về nguồn
sáng chiếu sáng, thỏa mãn tối ưu yêu cầu khách hàng.
2.4.1.5 Năng lực thị trường
- Hệ thống phân phối mạnh trên toàn quốc
- Năng lực sản xuất lớn, thời gian cung cấp nhanh
- Đáp ứng các yêu cầu khác biệt, chất lượng sản phẩm tin cậy
- Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp
- Hệ thống dịch vụ, bảo hành chu đáo
 Sự chuyên nghiệp
Đội ngũ thị trường Rạng Đông được đào tạo chun nghiệp. Chúng tơi hướng
đến sự hài lịng của khách hàng bằng kiến thức chuyên sâu về sản phẩm, bằng sự tận
tâm, nhiệt tình và trung thực. Đối với chúng tôi, sự tin cậy của khách hàng là nguyên
tắc vàng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
 Tư vấn chiếu sáng
Đội ngũ kỹ sư vật lý chiếu sáng chuyên nghiệp của Rạng Đông tư vấn, xây
dựng giải pháp chiếu sáng phù hợp nhất đạt các tiêu chí khắt khe về chất lượng, tiết
kiệm và hiệu quả.
 Hệ thống phân phối và xuất khẩu
16


- 7 chi nhánh

- 5 Kênh phân phối
- 4 Trung tâm dịch vụ chiếu sáng
- 7000 đại lý và cửa hàng trên toàn quốc
Xuất khẩu hơn 42 Quốc gia trên Thế giới, chiếm gần 20% tổng doanh thu Công ty.
2.4.2 Sản phẩm bán chạy nhất
Cơng ty Rạng Đơng có rất nhiều loại sản phẩm về thiết bị ánh sáng được bán
trên thị trường hiện nay. Các sản phẩm rất đa dạng về chủng loại phù hợp với từng
nhu cầu riêng biệt của khách hàng, và sản phẩm bán chạy nhất trên thị trường hiện nay
phù hợp với đại đa số nhu cầu của khách hàng chính là sản phẩm đèn Led downlight
cảm biến AT04.PIR 90/7w SS được sản xuất bởi cơng ty Rạng Đơng.
Lí do đây là sản phẩm bán chạy nhất trên thị trường hiện nay là bởi những ưu
điểm và lợi ích mà nó mang lại
Đặc điểm nổi bật của sản phẩm: đèn sử dụng chip led samsung cho chất lượng
ánh sáng cao, tuổi thọ trung bình của đèn cao gấp 5 lần đèn compact, không chứa thủy
ngân an toàn cho người sử dụng.
Ngoài những đặc điểm nổi bật thì sản phẩm cịn có tính năng vơ cùng hiện đại
chính là cảm biến, khi có người trong 1 khu vực nhất định nơi được lắp đặt loại đèn
này thì nó sẽ tự phát sáng và khi người rời đi thì sau khoảng thời gian ngắn đèn sẽ tự
động tắt.
2.4.3 Thế mạnh công ty Rạng Đông
Do là một công ty đời đầu chuyên sản xuất về các thiết bị ánh sáng thì điểm
mạnh nhất của cơng ty đó chính là nằm ở bề dày kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo
của cơng ty.
Khơng dừng ở đó, cơng ty cịn sở hữu một đội ngũ nhân viên không những
được trang bị kiến thức chun mơn đầy đủ mà cịn có nguồn nhân lực rất mạnh, cộng
thêm thái độ và cách ứng xử chăm sóc khách hàng đã đưa cơng ty phát triển mạnh mẽ.
Vì là một cơng ty lớn mạnh nên khơng thể khơng nói đến về thế mạnh tài
chính, cơng ty có một nguồn lực tài chính rất lớn và vững chắc. Ngồi những điều trên
thì cơng nghệ cũng đóng góp 1 phần khơng nhỏ cho sự thành cơng của công ty. Công
ty sở hữu rất nhiều các loại máy móc hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm chất

lượng và đạt tiêu chuẩn.
Cơng ty cịn sở hữu dây chuyền sản xuất trải dài khắp cả nước với 5 kênh phân
phối, 7 chi nhanh và hơn 7000 cửa hàng. Cơng ty cịn có các hệ thống tính tốn
chun nghiệp về việc tư vấn lắp đặt cho khách hàng.
17


Tiếp theo là thế mạnh về hàng xuất khẩu ra nước ngoài với hơn 42 quốc gia
trên thế giới, điều này càng khẳng định vị thế của công ty trên thị trường và sự uy tín
của cơng ty.
Cuối cùng là về những danh hiệu và thành tựu mà công ty đã đạt được. Tiêu
biểu như: huân chương lao động nhiều năm, huân chương độc lập nhiều năm, bằng
khen anh hùng lao động và hàng loạt các danh hiệu khác.
2.4.4 Hạn chế cơng ty Rạng Đơng
Vì cơng ty trang bị nhiều cơng nghệ máy móc hiện đại nên trong việc tuyển
nhân sự sẽ gặp khó khăn vì địi hỏi sẽ rất cao, việc tìm được nhân sự phù hợp cho vị
trí sẽ tốn nhiều thời gian và công sức để đào tạo chun mơn.
Tiếp theo đó là nếu trong 1 dây chuyền sản xuất gặp sự cố mà không được khắc
phục liền thì nó sẽ ảnh hưởng đến tất cả và sẽ rất khó sữa chữa.
Rào cản tiếp theo chính là về giá thành sản phẩm, vì đây là 1 cơng ty lớn với
các thiết bị hiện đại nên giá thành sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của thị trường và
sẽ khó tiếp cận đến với đa số khách hàng, nhưng bù lại sẽ đảm bảo về chất lượng sản
phẩm.
2.5 Rút ra kinh nghiệm cho công ty TLH
Dựa vào những thông tin của công ty Rạng Đông mà chúng em tìm hiểu được
thì chúng em đã rút ra được 1 số kinh nghiệm cho công ty TLH chúng em:
Cần phải chú trọng thêm vào đội ngũ nhân viên bằng cách đào tạo, cung cấp
cho họ những kiến thức chuyên ngành chuyên sâu.
Phát triển dây chuyền mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng thêm những công
nghệ thiết bị hiện đại vào khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.

Phát triển thêm các sản phẩm mới phù hợp với nhiều yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng công ty theo các tiêu chuẩn quốc tế như: hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2015, Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo mơ hình châu âu EFQM,
Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004, triển khai sản xuất LEAN, 6 sigma,
5S, TPM, phòng thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn quốc gia ISO/IEC 17025:2005.
Xây dựng riêng cho công ty 1 hệ thống tính tốn kĩ thuật. Ví dụ như: hệ số
phản xạ của bề mặt, tính số lượng đèn, tính tốn độ rọi, tính tốn DIALUX, và đưa ra
các giải pháp chiếu sáng cho khách hàng.
2.6 Hình thức môi giới cho sản phẩm công ty TLH
2.6.1 Sử dụng banner quảng cáo
 Ưu điểm:
18


Dễ dàng thu hút người đi đường:
Như mọi người cũng đã biết thì khi đi trên các đoạn đường chúng ta sẽ rất dễ
bắt gặp những tấm biển quảng cáo được treo ở 2 bên lề đường, điều này sẽ thu hút
người đi đường nhìn vào dễ dàng bởi sự bắt mắt và đẹp đẽ của các tấm banner quảng
cáo này.
Tính linh hoạt:
Các loại banner quảng cáo hiện nay rất đa dạng về mẫu mã cũng như chất liệu,
có thể đặt banner ở bất kì đâu phù hợp. Đây là một kiểu quảng cáo tự nhiên chỉ cần
người đó đứng ở chỗ banner hoặc đơn giản là đi ngang qua là sẽ dễ dàng nhìn thấy.
Quảng cáo 24/7:
Điểm nổi bật của loại hình quảng cáo này đó chính là khơng ràng buộc về thời
gian, ở bất kì thời điểm nào thì người đi đường cũng có thế nhìn thấy và nếu là đoạn
đường mà họ di chuyển thường xuyên thì sẽ dễ dàng ghi nhớ vào não bộ của họ.
Chi phi thấp:
Chi phí cho 1 tấm banner quảng cáo này tương đối thấp nên sẽ tiết kiệm được
về nguồn lực tài chính cho cơng ty nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu quả của sản

phẩm.
 Nhược điểm:
Khơng liên tục:
Vì là 1 banner quảng cáo nên nó chỉ có thể được đặt cố định tại một chỗ nên
người đi đường chỉ đi qua và nhín thấy 1 lần
Phụ thuộc vào các yếu tố bên ngồi:
Vì được đặt ngồi trời nên sẽ có nhiều rủi ro như là: mưa bão, gió,… có thể gây
hư hại đến banner, nhưng chúng ta phải châp nhận vì khơng thể kiểm sốt hết được tất
cả những chuyện này.
2.6.2 Sử dụng TV quảng cáo
 Ưu điểm:
Độ phổ biến:
Hiện nay trong các gia đình Việt Nam và kể cả nước ngồi đều có những chiếc
TV và việc quảng cáo trên TV là rất hiệu quả khi có thể tiếp cận đến nhiều đối tượng.
Tính hiệu quả rất cao:

19


Như đã nói thì quảng cáo trên TV sẽ giúp người xem hiểu rõ được nội dung mà
mình muốn truyền tải một cách rõ ràng và làm cho người xem cảm thấy thích thú với
những gì họ xem được qua màn hình TV, kích thích sự tị mị và ý định mua sắm của
họ hoặc đơn giản là 1 sản phẩm mà họ đang cần thì họ sẽ liên hệ ngay với cơng ty
mình.
Người nổi tiếng:
Các cơng ty có thể thuê những nghệ sĩ nổi tiếng để quảng cáo cho sản phẩm
của cơng ty mình để tăng thêm độ uy tín cũng như chất lượng sản phẩm của cơng ty.
 Nhược điểm:
Chi phí cao:
Việc các quảng cáo được xuất hiện trên TV là điều rất khó, ngồi ra mức phí

cũng rất cao mà chỉ quảng cáo trong thời gian ngắn.
Phải đạt được u cầu:
Ngồi chi phí cao thì nội dung cũng phải được kiểm duyệt kĩ càng, phải được
thông qua thì mới được xuất hiện trên TV, nội dung phải phù hợp với mọi đối tượng,
vì cịn có trẻ em xem TV nên điều này là vơ cùng quan trọng.
Khó thay đổi nội dung:
Việc thay đổi nội dung khi đã được xuất hiện trên TV là rất khó, khi muốn thay
đổi nội dung phải trải qua nhiều bước rất phức tạp.
Không liên tục:
Quảng cáo trên TV chỉ xuất hiện trong mỗi khung giờ nhất định để nhường chỗ
cho các quảng cáo khác hay các chương trình khác.
2.6.3 Sử dụng các trang mạng xã hội đang thịnh hành hiện nay
Đây có lẽ là hình thức quảng cáo tiềm năng nhất hiện nay.
 Ưu điểm:
Độ phổ biến:
Cũng giống như quảng cáo trên TV nhưng hình thức này có đơi chút khác.
Thay vì chiếu trên TV, thì mọi người có thể sử dụng các thiết bị điện tử thông minh
hiện nay như: điện thoại di động, ipad, laptop… để xem. Và thế giới đang trong thời
đại 4.0 thì hình thức quảng cáo này rất tiềm năng.
Tính đa dạng:

20


×