Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Mẫu phương án chữa cháy điện mặt trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 29 trang )

Mẫu số PC17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ

Tên cơ sở: NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯỚC NINH
Địa chỉ: xã Phước Ninh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận.
Điện thoại: 028 2221 6468
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp: Công ty Cổ phần Công nghiệp Năng
lượng Ninh Thuận
Điện thoại: 028 2221 6468
Cơ quan Công an được phân cơng thực hiện nhiệm vụ chữa cháy: PHỊNG
CẢNH SÁT PCCC – CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN
Điện thoại: 114

Ninh Thuận, năm 2022


N
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ CƠ SỞ
Đất trống

Đất trống
2

T



3


4


5


6


A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA
CHÁY
I. VỊ TRÍ CƠ SỞ
Nhà máy điện mặt trời Phước Ninh có địa chỉ tại xã Phước Ninh, huyện
Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận, có tổng diện tích được cấp phép khoảng 50,6ha,
cách Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Ninh Thuận khoảng 24km.
Các hướng tiếp giáp xung quanh cơ sở:
- Phía Đơng giáp: đất trống;
- Phía Tây giáp: đất trống;
- Phía Nam giáp: đất trống và đường vào cơ sở;
- Phía Bắc giáp: đất trống.
II. GIAO THƠNG PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
1. Giao thơng bên trong cơ sở
- Cơ sở có lối vào chính tại Quốc lộ 1A (cơ sở cách Quốc lộ 1A khoảng
1km). Tuyến đường đều đi quanh các cánh đồng pin mặt trời và về trạm biến áp,
các đường rộng từ 4 – 6m, thơng thống, xe chữa cháy có thể tiếp cận và triển khai
lực lượng cơ sở dễ dàng khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
- Bên trong trạm biến áp có đường đi thuận tiện, rộng từ 3,5 – 5m, nền

bêtơng, xung quanh cơ sở khơng có vật cản trở giao thông, thuận lợi cho xe chữa
cháy tiếp cận mọi vị trí cơng trình.
2. Giao thơng bên ngồi cơ sở
- Quãng đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Ninh
Thuận đến cơ sở khoảng 24km.
- Từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở đi theo tuyến đường:
* Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH  đường 16 tháng 4  đường Ngô Gia Tự
 đường Thống Nhất  Quốc lộ 1A (đến địa phận xã Phước Ninh) Cơ sở.
* Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH  đường 16 tháng 4  đường 21 tháng 8
 Quốc lộ 1A (đến địa phận xã Phước Ninh)  Cơ sở.
- Tuyến đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở có mật độ
người và các phương tiện giao thông lưu thông đông đúc nhất vào các giờ cao
điểm như giờ đi làm (06h30 đến 08h00) hoặc vào giờ tan tầm (11h00 đến 12h00
hoặc 17h00 đến 18h00) sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc độ của xe chữa cháy đi trên
đường.
III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
7


T
T
II

Vị trí, khoảng
cách nguồn
nước

Những điểm
cần lưu ý


Bố trí gần nhà
điều hành

Máy bơm chữa
cháy có thể lấy
nước

Bên trong
1

1
II

Bể nước chữa cháy

160 m

3

Bên ngoài
1

1

Nguồn nước

Trữ lượng
(m3) hoặc lưu
lượng (l/s)


Hồ nước

Cách khu vực
nhà máy khoảng
500m về hướng
Nam

200m3

Máy bơm chữa
cháy có thể lấy
nước

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ
1. Đặc điểm kiến trúc xây dựng, cơng năng sử dụng của các hạng mục
cơng trình
a) Đặc điểm kiến trúc xây dựng
Nhà máy điện mặt trời Phước Ninh ở địa chỉ: xã Phước Ninh, huyện Thuận
Nam, tỉnh Ninh Thuận, có tổng diện tích khoảng 50,6ha, cơng suất 45MWp bao
gồm 113.880 tấm pin năng lượng mặt trời, 06 trạm inverter, trạm biến áp, bể dầu
sự cố; nhà trạm bơm, nhà điều hành phân phối (phòng phân phối, phòng ắc quy,
phòng rác thải nguy hại, phòng điều khiển, phòng bảo vệ và phịng vệ sinh), trong
đó: phịng điều hành, khu vực văn phòng 300m 2, Khu vực trạm biến áp gồm 01
máy biến áp có diện tích khoảng 4.500m2.
- Các cơng trình được xây dựng bằng tường xây bằng gạch, mái tôn, nền lát
gạch men và bêtông. Khi xảy ra cháy có thể lan từ khu vực này sang khu vực khác
trong cơ sở và nguy cơ cháy lan sang khu vực xung quanh gây khó khăn cho cơng
tác chữa cháy, cứu người, cứu tài sản.
- Hệ thống điện lắp đặt ngầm, các thiết bị điện (cầu dao, aptomat,..) được lắp
đặt gọn gàng.

- Xung quanh cơ sở là khu vực bố trí pin, đường nội bộ, hệ thống thốt nước,
các đường hành lang ra vào khu vực, lối đi bên trong trạm rộng từ 3,5 đến 5 m,
đảm bảo cho việc đi lại và thoát nạn
- Trạm biến áp phần lớn là các thiết bị điện cao áp, trung áp và hạ áp tính
chất của cháy nổ đều là do chạm chậm điện, hồ quang phát sinh hoặc phát nhiệt
cục bộ và có thể cháy lan sang các thiết bị gần đó. Dầu các loại máy biến áp và các
loại dây cách điện, các vỏ bọc thanh cái là những chất có nguy cơ dẫn đến cháy nổ.
* Trạm biến áp 110kV

8


- Phần ngồi trời: Mặt bằng trạm bố trí theo hình chữ nhật. Hệ thống
Pooctich và phân phối 110kV hướng về phía đường dây đấu nối; Máy biến áp
110kV được bố trí ở đầu sân phân phối 110kV gần với đường nội bộ của trạm biến
áp.
- Phần trong nhà điều khiển trung tâm: Nhà điều khiển trung tâm bao gồm
các thiết bị bảo vệ và điều khiển được bố trí cụ thể như sau:
+ Phòng điều khiển trung tâm: Sử dụng để đặt các tủ điều khiển, bảo vệ,
SCADA, viễn thơng và hệ thống máy tính điều khiển, giám sát.
+ Phịng ắc quy: Sử dụng để đặt hệ thống bình ắc quy 2V DC.
+ Phòng Trung thế: Sử dụng để đặt các tủ hợp bộ trung thế 22 kV.
+ Ngoài ra cịn bố trí thêm các phịng chức năng gồm: Phòng kho; phòng vệ
sinh và phòng đặt hệ thống bơm PCCC.
- Trạm biến áp phần lớn là các thiết bị điện cao áp, trung áp và hạ áp tính
chất của cháy nổ đều là do chạm chậm điện, hồ quang phát sinh hoặc phát nhiệt
cục bộ và có thể cháy lan sang các thiết bị gần đó. Dầu các loại máy biến áp và các
loại dây cách điện, các vỏ bọc thanh cái là những chất có nguy cơ dẫn đến cháy nổ.
- Hệ thống điện được lắp đặt ngầm, đã được luồn vào ống ruột gà, các thiết
bị điện (cầu dao, aptomat,..) được lắp đặt gọn gàng, ngăn nắp, các khu vực được

lắp đặt thiết bị bảo vệ (aptomat).
2. Tính chất hoạt động của cơ sở
- Tính chất hoạt động:
Cơ sở có tổng cộng 113.880 tấm pin năng lượng mặt trời, 06 trạm inverter
cùng với trạm biến áp 110kV, có trữ lượng dầu lớn trong máy biến áp, khi xảy ra
cháy nổ nếu không kịp thời khống chế sẽ gây cháy lan ra toàn bộ cơ sở.
Nguyên lý của hệ thống năng lượng mặt trời là việc chuyển đổi ánh sáng mặt
trời thành điện, phương pháp chuyển đổi có thể là trực tiếp bằng cách sử dụng
quang điện (PV), hoặc gián tiếp bằng cách sử dụng điện mặt trời tập trung (CSP).
Hệ thống CSP sử dụng ống kính, gương và các hệ thống theo dõi để tập trung một
khu vực rộng lớn của ánh sáng mặt trời vào một chùm nhỏ. PV chuyển đổi ánh
sáng thành dòng điện bằng cách sử dụng hiệu ứng quang điện.
Nhà máy điện mặt trời được thiết kế với công nghệ điện mặt trời quang
năng, các thành phần chính của nhà máy được mơ tả theo hình sau:

9


Các tấm PV sẽ chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành dòng điện một chiều (DC)
nhờ vào hiệu ứng quang điện. Năng lượng điện một chiều này sẽ được biến đổi
thành dịng điện xoay chiều có cùng tần số với tần số lưới điện nhờ vào các bộ
inverter. Lượng điện năng trên sẽ được hòa với điện lưới nhờ các máy biến áp nâng
áp và hệ thống truyền tải điện.
Để phù hợp với công nghệ sản xuất và thi công trong nước Nhà máy điện mặt
trời Phước Ninh sử dụng giải pháp lắp đặt tấm PV theo dạng xoay hướng Đông Tây. Việc lắp đặt PV theo dạng xoay giúp tận dụng tối đa ánh nắng mặt trời.
Các thành phần thiết kế chính của nhà máy điện mặt trời quang năng như sau:
- Hệ thống các tấm pin năng lượng mặt trời (các tấm PV);
- Hệ thống móng, khung xoay các module PV;
- Hệ thống chuyển đổi điện DC thành AC (các bộ Inverter);
- Hệ thống dây cáp điện đấu nối;

- Các máy biến áp nâng áp (trạm hợp bộ 0.8/22kV);
- Trạm biến áp 220kV/220kV và đường dây truyền tải điện nhà máy.
Đối với hầu hết các nhà máy PV năng lượng mặt trời lớn, việc giảm chi phí
điện năng quy dẫn (LCOE) là tiêu chí thiết kế quan trọng nhất. Mọi khía cạnh của
hệ thống điện (và của tồn bộ dự án) cần được kiểm tra và tối ưu.
Hiệu suất của một nhà máy điện năng lượng mặt trời PV có thể được tối ưu
hóa bằng cách giảm tổn thất hệ thống. Giảm tổn thất tổng làm tăng sản lượng điện
hàng năm và do đó doanh thu tăng, mặc dù trong một số trường hợp nó có thể làm
tăng chi phí của nhà máy.
Đối với nhà máy điện mặt trời, các mơđun PV thường là các thành phần có
giá trị nhất và dễ dàng di chuyển nhất. Do đó, các biện pháp phịng ngừa an tồn có
10


thể bao gồm các loại bulông chống trộm, các loại nhựa tổng hợp chống trộm,
camera có báo động và hàng rào an ninh.
3. Thời gian hoạt động, số người thường xuyên có mặt tại cơ sở
Cơ sở hoạt động 24/24 giờ, tất cả các ngày trong tuần. Số lượng người làm
việc trung bình khoảng 10 người/ngày (bao gồm 6 nhân viên vận hành và 4 nhân
viên bảo vệ).
V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM CHÁY, NỔ, ĐỘC
1. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc
- Tại khu điều hành và phân phối, điều khiển, kho,...: Đây là các khu vực làm
việc của nhân viên, các khu vực này chứa nhiều loại chất cháy khác nhau, nhưng
chủ yếu là giấy tờ, gỗ thiết bị điện... Các khu vực nhà làm việc của các phòng ban
thường xuyên sử dụng điện và sử dụng nhiều thiết bị điện có cơng suất lớn như
điều hịa, máy in, máy tính, các thiết bị điện… nên dễ xảy ra các sự cố về điện, do
đó khu vực này được trang bị hệ thống chữa cháy vách tường, trong công tác chữa
cháy ban đầu khi có sự cố cháy nổ xảy ra được dể dàng, giảm thiệt hại về tài sản.
Khu vực kho chứa các rác thải độc hại như pin hỏng, các thiết bị điện tử, mạch

điện hỏng,.. các chất này khi có nhiệt độ cao, hoặc không được tái sử dụng mà thải
ra mơi trường thì sẽ gây nguy cơ axit hóa đất đai, nguồn nước (chất thải là SiCl 4).
Quá trình sản xuất pin năng lượng mặt trời cịn tạo ra khí NF 3 (Nitơ Trifluoride) .
Mặc dù đã bị triệt tiêu phần lớn trong quá trình sản xuất, nhưng một lượng nhỏ NF 3
vẫn lọt vào khí quyển. Khi NF3 kết hợp với CO2 sẽ ảnh hưởng không tốt đến môi
trường. Bên cạnh đó, việc xử lý các tấm pin năng lượng mặt trời sau khi hết tuổi
thọ cũng là một vấn đề nan giải. Nếu không được xử lý kịp thời, chất thải từ các
tấm pin này sẽ tác động nghiêm trọng đến môi trường sống, bởi một tấm pin mặt
trời chứa rất nhiều kim loại như: chì, đồng, nhơm, silicon…
- Tại khu vực phòng nghỉ, sinh hoạt và nấu ăn: Ở khu vực này thường xuyên
tồn chứa lượng chất cháy lớn như khí dầu mỏ hóa lỏng, ngun liệu, hàng hóa
phục vụ sinh hoạt và hầu hết đều là chất dễ cháy. Trong quá trình sử dụng ngọn lửa
trần do đun nấu, sự cố thiết bị điện đều có thể làm phát sinh nguồn nhiệt gây cháy.
Bên cạnh đó, ở vị trí bếp đun, do dầu, mỡ bám dính lên tường, hút mùi trở thành
con đường lan truyền của ngọn lửa gây cháy lan nhanh chóng. Tại đây có hệ thống
chữa cháy vách tường nên khi có cháy, nổ xảy ra thì dễ dàng khống chế sự cố.
- Khu vực để xe: là nơi tập trung một khối lượng lớn chất cháy, đa dạng và có
giá trị kinh tế cao. Nếu xảy ra cháy ở nhà để xe thì không những thiệt hại trực tiếp
rất lớn mà thiệt hại gián tiếp cũng rất lớn. Chất cháy ở khu vực nhà để xe, đầu tiên
phải kể đến một số lượng lớn xe máy, hơi xăng dầu rò rỉ từ một số xe là rất dễ xảy
ra và dẫn đến gây cháy khi sơ suất sử dụng ngọn lửa trần, sử dụng thiết bị điện, vi
phạm quy định an toàn PCCC. Khi cháy ở một vị trí nào đó ngọn lửa lan nhanh do
chất cháy chủ yếu là xăng dầu trong các xe máy, đồng thời có nguy hiểm nổ bình
xăng, lượng khói tỏa ra rất nhiều và độc hại cản trở cơng tác cứu chữa và thốt nạn.
- Trong vận hành máy biến áp thường bị cháy, nổ là do các nguyên nhân chính
sau:
11


+ Về chất cháy: Dầu biến áp là một sản phẩm của q trình chưng cất dầu mỏ,

có thành phần chủ yếu là: hydrocacbon naptepic (CnH2n), hydrocacbon parafinic
(CnH2n+2), hydrocacbon aromatic (CnH2n-6) với n = 15÷18. Trong q trình làm việc
của máy biến áp, dầu biến áp bốc hơi, hơi này kết hợp với ơxy trong khơng khí tạo
thành hỡn hợp có khả năng gây cháy, nổ.
Ngồi ra, khi dầu bị đốt nóng liên tục dẽ bị lão hóa, giảm tính cách điện dẫn
đến đánh thủng cách điện cuộn dây. Do cung lửa tác dụng dầu biến áp tham gia
phản ứng nhiệt, tạo thành hỡn hợp các khí CH 4, H2, C2H2, C2H4. Các khí này kết
hợp với ơxy khơng khí tạo thành môi trường nguy hiểm cháy, nổ.
+ Một số nguyên nhân trong vận hành: Nhiệt độ của máy biến áp tăng quá
mức cho phép do những hư hỏng trầm trọng xảy ra ở mạch từ; Cách điện giữa các
lá thép bị hỏng do chúng bị già cỡi vì thời gian làm việc lâu vượt quá tuổi thọ của
chúng hoặc do những hư hỏng cục bộ; Cháy trong các lá thép do hỏng cách điện
của chốt ép tạo ra ngắn mạch hoặc hư hỏng cục bộ cách điện giữa các lá thép gây
ngắn mạch giữa chúng; Ngắn mạch cục bộ các lá thép do có vật kim loại vật dẫn
điện nào đó gây ngắn mạch; Do lực ép mạch từ yếu, chi tiết bắt chặt bị long ra các
lá thép ngồi cũng bị tụt ở trụ quấn dây hoặc gơng từ, hoặc do điện áp sơ cấp cao
quá giá trị định mức từ đó dẫn đến máy bị rung và kêu tới mức không cho phép;
Do cuộn dây trong máy bị chập nhau gây cháy;...
Hiện tượng các vòng dây bị chập chiếm 70% trong tổng số hư hỏng máy biến
áp. Chất cách điện của cuộn dây trong máy bị hỏng nhanh khi máy biến áp làm
việc liên tục ở nhiệt độ 105 0C. Ngắn mạch giữa các cuộn dây, xuất hiện lực điện
động của dòng điện ngắn mạch gây biến dạng cuộn dây và dịch chuyển theo hướng
dọc trục. Thường hiện tượng này xảy ra cùng hiện tượng chạm vỏ của cuộn dây.
Hoặc do những sai lầm của công nhân vận hành gây cháy; thao tác nhầm khi
bảo dưỡng, sửa chữa máy biến áp; do sơ suất khi sử dụng lửa trong khi vận hành
máy biến áp.
+ Do tự nhiên: Khi mưa giơng máy biến áp có thể bị sét đánh thẳng nếu hệ
thống thu lôi chống sét không đảm bảo độ tin cậy, khi có sét đánh trên đường dây
tải điện, điện áp của sét theo đường dây chạy vào trong máy gây quá điện áp trong
máy, nếu các thiết bị chống sét (kiểu van, ống tác động không kịp thời hay không

tác động sẽ gây cháy máy).
2. Đặc điểm một số chất cháy
a) Chất cháy là gỗ
- Gỗ là vật liệu thường thấy ở trong các đám cháy, là hỡn hợp của nhiều chất,
có cấu trúc và tính chất khác nhau, hợp phần cơ bản của gỗ là bán xenluloza,
xenluloza và licnhin.
Xenluloza là các pôlixaccarit cao phân tử có cơng thức thảo nghiệm là (C6H10O5)n
- Bán xenluloza là hỗn hợp của pentôzan (C 5H8O4), Hécxôzan (C6H10O5) và
poliuronit.
12


- Về thành phần nguyên tố, gỗ chứa xấp xỉ 50% cacbon xấp xỉ 6% hiđro và
xấp xỉ 40% ôxi. Độ rỗng của các chất chiếm khoảng 50 - 70% thể tích của nó.
Những chất tham gia vào các thành phần của gỡ có cầu trúc khác nhau và độ bền
nhiệt khác nhau. Khảo sát sự bền nhiệt của gỗ, có thể phân chia sự phân hủy nhiệt
của gỡ ra thành 1 số giai đoạn đặc trưng sau:
+ Khi nung nóng đến 120 - 150oC: kết thúc q trình làm khơ gỡ, nghĩa là
kết thúc q trình tách nước vật lý.
+ Khi nung nóng đến 150 - 180 oC xảy ra sự tách ẩm nội và ẩm liên kết hóa
học cùng với sự phân hủy thành phần kém bền nhiệt của gỡ.
+ Khi nung nóng đến nhiệt độ 250 oC xảy ra sự phân hủy của gỗ chủ yếu là
bán xenlulơza, làm thốt các chất khí như: CO, CH 4, H2,CO2, H2O. Hỡn hợp khí
tạo thành này có khả năng bốc cháy bởi nguồn bốc cháy. Tương tự chất lỏng nhiệt
độ này có thể coi là nhiệt độ bốc cháy của gỗ.
+ Ở nhiệt độ 500 - 550oC tốc độ phân hủy của gỡ giảm mạnh, sự thốt chất
bốc thực tế coi như dừng lại. Ở nhiệt độ 600 oC sự phân hủy nhiệt của gỡ thành sản
phẩm khí và tro được kết thúc.
- Một số thông số cháy của gỗ:
+ Nhiệt lượng cháy thấp của gỗ: ~ 15000 kj/kg

+ Vận tốc cháy theo bề mặt: 0,5 - 0,55 cm/ph
+ Vận tốc cháy theo chiều sâu: 0,2 - 0,5 cm/ph
+ Vận tốc cháy khối lượng của gỗ: 7 - 8 (g/m2.s)
- Gỡ cháy là q trình cháy khơng hồn tồn, than tạo ra có thể cháy âm ỷ
bên trong khơng thành ngọn lửa. Sản phẩm cháy của gỗ là: CO2, H2O, và CO.
b) Chất cháy là xăng, dầu
- Xăng dầu là loại nhiên liệu quan trọng, được sử dụng phổ biến trong sản
xuất công nghiệp, giao thông vận tải và phục vụ các nhu cầu khác của con người.
- Xăng, dầu là chất có nguy hiểm cháy, nổ cao. Đa số xăng, dầu có thể bắt
cháy ở nhiệt độ thấp, thậm chí có thể bắt cháy ở nhiệt độ dưới 0 0C (nhiệt độ bắt
cháy có thể từ -370C).
- Xăng dầu là loại chất lỏng dễ bay hơi. Hơi của chúng thường nặng hơn
khơng khí đến 5 lần, do đó khi thoát ra khỏi thiết bị chứa, chúng sẽ chuyển thành
hơ và tích tụ ở những chỡ trũng, kín và tạo thành hỡn hợp nguy hiểm cháy, có thể
phát nổ khi bắt gặp nguồn nhiệt thích hợp tác động.
- Hơn nữa, xăng dầu khơng hịa tan trong nước và có tỷ trọng nhỏ hơn nước,
tỷ trọng của chúng ở trong khoảng từ 0,67 - 0,93 và tuỳ thộc vào từng loại cụ thể.
Dựa vào tính chất này, trong một số trường hợp nhất là loại dầu nặng có thể dùng
13


nước để chữa cháy. Tuy nhiên trong quá trình chữa cháy cần lưu ý khả năng nước
được phun vào thiết bị chứa chiếm chỗ xăng dầu đẩy xăng dầu tràn ra ngồi gây
cháy lan, tạo nên những khó khăn mới cho việc tổ chức cứu chữa. Vì thế, trong khi
chữa cháy hoặc bố trí triển khai dụng cụ, phương tiện chữa cháy ban đầu cần lưu ý
đến khu vực này để kịp thời chữa cháy khi cháy mới xảy ra.
- Nhiệt lượng toả ra khi cháy xăng dầu là (7500 - 11000) Kcal/kg. Độ cao
của ngọn lửa khi cháy bể xăng gần bằng 2 lần đường kính của bể gây ra sự bức xạ
nhiệt lớn đến khu vực xung quanh, dẫn đến cháy lan các bể kế cận và cản trở cho
việc tiếp cận, ảnh hưởng đến lực lượng phương tiện khi triển khai đội hình phun

bọt dập tắt đám cháy và các chất chữa cháy khác vào bề mặt diện tích đám cháy.
- Tốc độ cháy lan của xăng dầu là rất lớn. Đối với xăng vận tốc cháy khối
lượng là từ (2,7 - 2,8) kg/m 2phút, vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể từ (3,8 4,5) mm/phút. Còn dầu hoả vận tốc cháy khối lượng là 2,9 kg/m 2phút và vận tốc
cháy tuyến tính theo thành bể là 3,6 mm/phút. Xăng dầu có tính độc hại, nên nếu
con người hít thở nhiều hơi xăng sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và khả năng
làm việc cũng như chiến đấu của cán bộ chiến sỹ.
c) Các sản phẩm từ giấy
- Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua nhiều
công đoạn của q trình cơng nghệ sản xuất.
- Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T 0tbc là 1840C , vận tốc cháy là
27,8 kg/m2h, vận tốc cháy lan từ 0,3 – 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833 m 3
CO2, 0,73 m3 SO2, 0,69 m3 H2O, 3,12 m3 N2 . Nhiệt lượng cháy thấp của giấy phụ
thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác động.
- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xa nhiệt dẫn đến khả năng dưới
tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ bốc cháy.
- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Những lớp
tro, cặn này khơng có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị q trình
đối lưu khơng khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy
cháy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn.
- Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với người bị nạn trong
đám cháy cũng như với người tham gia quá trình chữa cháy.
d) Nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ polyme
- Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong cơ sở dưới các dạng như: bàn ghế
nhựa, xô chậu, các đường ống kỹ thuật, hệ thống dây dẫn điện, máy vi tính, đồ điện
tử…

14


+ Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các phản ứng

trùng hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polymer sẽ bị cháy và
phát sinh ra nhiều loại khói và khí khác nhau.
+ Sản phẩm của các polyme có nhiều khí độc như: CO, CL, HCL, anđehit
(- CHO).
+ Ngồi ra thì khả năng cháy của các loại nhựa còn phụ thuộc vào các chất
phụ gia trong thành phần nhựa (chất độn). Nếu chất độn này là chất dễ cháy thì nó
sẽ làm tăng tính chất cháy của nhựa và ngược lại.Vì sản phẩm cháy của nhựa có
nhiều tính chất độc hại nên khi xảy ra cháy sẽ gây rất nhiều khó khăn, nguy hiểm
cho sự thốt nạn cũng như cơng tác tổ chức cứu chữa của đám cháy.
e) Chất cháy là vải
Thuộc nhóm vật liệu dễ cháy, tồn tại ở nhiều dạng như quần áo, chăn màn,
rèm cửa, phông màn…, với trữ lượng lớn ở những ki ốt bán quần áo hoặc ki ốt
may quần áo. Vận tốc cháy trung bình của vải theo khối lượng có thể đạt được V kt
= 0,36 kg/m2/phút. Khi cháy vải tỏa ra nhiều lượng khói rất lớn và nhiều khí độc
như CO, CO2, H2S, HCL, HCN,…
g) Chất cháy là cao su
- Cao su luôn tồn tại trong cơ sở dưới nhiều dạng khác nhau. Cao su là hợp
chất cao phân tử của hidro cacbon không no chủ yếu là Izopren, ở nhiệt độ 120 oC
thì bị nóng chảy, đến nhiệt độ 250 oC thì sẽ bị phân hủy và tạo thành những sản
phẩm dạng khí và lỏng, có khả năng hấp tạo thành nồng độ nguy hiểm cháy nổ.
Khi bị phân hủy và cháy sẽ tạo thành các sản phẩm gồm các khí độc và tạo ra
nhiều khói gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hạn chế tầm nhìn, khí cháy tạo thành
nhiệt lượng lớn và tỏa ra nhiệt độ cao gây ảnh hưởng đến công tác thốt nạn cũng
như cơng tác chữa cháy. Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy các sản phẩm cao su là
khoảng 1247oC, nhiệt lượng khi cháy tỏa ra vào khoảng 44833KJ/KG, nhiệt lượng
của đám cháy vào khoảng 0,35kg/m2.ph. Vận tốc cháy của cao su vào khoảng 0,6
m/ph – 1 m/ph. Sinh ra sản phẩm cháy có nhiều khí CO 2, CO rất nguy hiểm. Nếu
như nồng độ của CO2 đạt đến 4,5% có thể gây ngất và thậm chí gây chết người.
Cịn nếu sản phẩm cháy khơng hồn tồn thì sinh ra nhiều khí CO, khí này nếu đạt
đến nồng độ 0,4% sẽ gây chết người.

3. Khả năng cháy lan
Ngọn lửa sẽ lan truyền theo các vật liệu cháy cơ bản, gỡ, giấy, vải vóc, nhựa
trong cơ sở với tốc độ khoảng (0,5-1,5) m/phút, nếu xảy ra cháy tại máy biến áp thì
dầu sẽ giãn nở và bắn ra xung quanh gây cháy lan và nhanh chóng lan truyền theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Sản phẩm của quá trình cháy còn lan truyền qua các
hành lang liên kết giữa các tòa nhà, lan truyền theo các tầng dẫn đến khả năng bị
nhiễm khói tồn bộ các khu vực trong một thời gian ngắn. Đám cháy sẽ phát triển
rất nhanh khi cháy các chất vật liệu dễ cháy tồn tại trong cơ sở. Khi cháy phát
triển, do sự trao đổi khí nên đám cháy thường phát triển lớn, tàn lửa có thể bay xa
15


đi nơi khác ra các khu vực xung quanh gây nên các đám cháy mới. Đám cháy phát
triển mạnh khi có gió và tổ chức chữa cháy cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nếu thời
gian cháy tự do kéo dài sẽ dẫn đến cháy lớn và từ khu vực bị cháy, đám cháy có
thể lan sang các khu vực lân cận và lan ra toàn bộ cơ sở.
VII. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
1. Tổ chức lực lượng
- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC cơ sở gồm 10 đội viên, trong đó có 1 đội
trưởng, 09 đội viên và được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC 10/10
người.
- Đội trưởng Đội PCCC cơ sở là ông Lương Văn Tuấn, Số điện thoại:
0379871345.
2. Tổ chức thường trực chữa cháy:
- Số người thường trực trong giờ làm việc: 04 người.
- Số người thường trực ngoài giờ làm việc: 02 người.
- Khả năng huy động lực lượng lân cận khoảng 05 người khi có sự cố cháy,
nổ xảy ra.
3. Phương tiện chữa cháy tại chỗ
STT TÊN PHƯƠNG TIỆN


ĐVT

SL

VỊ TRÍ

1

Họng nước chữa cháy
vách tường

Họng

02

Nhà điều hành

2

Họng chữa cháy ngoài
nhà

Họng

10

Sân trạm biến áp

3


Trụ tiếp nước chữa cháy

Họng

01

Sân trạm biến áp

4

Bình CO2 24kg dạng xe
đẩy

Bình

02

Nhà điều hành

5

Bình bột ABC 35kg
dạng xe đẩy

Bình

02

Nhà điều hành


6

Bình CO2 dạng xách
tay 5kg

bình

18

Nhà điều hành + Sân trạm
biến áp

7

Bình chữa cháy bằng
bột MFZ 8kg

bình

18

Nhà điều hành + Sân trạm
biến áp

16


8


Máy bơm điện

Cái

01

Phòng Kỹ thuật PCCC

9

Máy bơm diezen

Cái

01

Phòng Kỹ thuật PCCC

10

Máy bơm bù

Cái

01

Phòng Kỹ thuật PCCC

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT

1. Tình huống cháy phức tạp nhất
1. 1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất
- Thời gian cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ.
- Địa điểm cháy: Tại khu vực máy biến áp 110kV.
- Nguyên nhân cháy: Chập điện gây cháy, nổ hệ thống.
- Chất cháy: dầu, dây dẫn điện, nhựa và gỗ...
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 07 phút.
- Khả năng cháy lan: Ban đầu đám cháy khoảng 05 m 2 nhưng nếu không kịp
thời phát hiện và dập tắt đám cháy có thể phát triển rộng ra tồn bộ khu vực trạm
gây khó khăn cho cơng tác cứu chữa.
1.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng có mặt tại cơ sở
Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10 thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy:
Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy tại chỗ được trang bị
của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
Đội trưởng Đội PCCC cơ sở chỉ đạo các tổ thực hiện nhiệm vụ khi lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đến.
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo
17


cáo Giám đốc, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động mọi
người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114
đến chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mô, diện tích, số lượng người bị mắc kẹt
trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC

chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho Công an huyện Thuận Nam
qua số điện thoại 02593.750.100, Công an xã Phước Ninh theo số điện thoại
0967705577, Trung tâm y tế Thuận Nam theo số điện thoại 02593.553.220 (nếu có
người bị thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỡ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỡ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di
chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an toàn
b) Tổ hướng dẫn thoát nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 03 người
+ Hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên và khách hàng di chuyển ra khu
vực an toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để
tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt trong đám
cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động tồn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong
khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an tồn, tạo khoảng cách khơng cho cháy
lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thông tin liên lạc liên
tục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc nên
cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Trung tâm y tế Thuận Nam
theo số điện thoại 02593.553.220 (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 05 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy, bình chữa cháy
xách tay, sử dụng xô, chậu, chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám
cháy, đồng loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy để khống chế và dập tắt đám
cháy, ngăn chặn không cho đám cháy phát triển sang khu vực khác. Khi tiếp cận
đám cháy phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm
ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để
chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.

18


d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa
cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt; cơng
tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC
và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện
trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ
xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám
cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên
nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Đảm bảo cơng tác phịng chống dịch Covid – 19.
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục
vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Khơng để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
1.3. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy xử lý tình huống
cháy phức tạp nhất

19


`

20



II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY SỐ 1
1. Tình huống cháy số 1
1. 1. Giả định tình huống cháy số 1
- Thời gian cháy: Vào lúc 19 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ
- Địa điểm cháy: Khu vực phòng điều khiển.
- Nguyên nhân cháy: Do chạm chập bên trong các dây cáp điện.
- Chất cháy: Các thiết bị điện, cáp điện, nhựa, cao su…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng cháy lan: Ban đầu đám cháy khoảng một ngăn tủ điều khiển 12
m² nhưng nếu không kịp thời phát hiện và dập tắt đám cháy có thể phát triển rộng
ra tồn bộ khu vực và cháy lan sang các khu vực khác gây khó khăn cho cơng tác
chữa cháy và CNCH.
1.1. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng có mặt tại cơ sở
Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10 thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy
Huy động tồn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy tại chỡ được trang bị
của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể
Giám đốc nhà máy chỉ đạo các tổ thực hiện nhiệm vụ khi lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH chưa đến:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hô to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo
cáo Giám đốc, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động mọi
người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114
đến chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số lượng người bị mắc kẹt

trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC
chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho Công an huyện Thuận Nam
qua số 02593.750.100, Công an xã Phước Ninh theo số điện thoại 0967705577,
Trung tâm y tế Thuận Nam theo số điện thoại 02593.553.220 (nếu có người bị
thương nặng).
21


+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của Cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỡ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỡ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di
chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 02 người
+ Hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng di chuyển ra khu vực an toàn.
Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để tiến hành
điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt trong đám cháy và vị trí
kẹt trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong
khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo khoảng cách không cho cháy
lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần thông tin liên lạc liên tục. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối
an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Trung tâm y tế Thuận Nam
theo số điện thoại 02593.553.220 (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 03 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy, bình chữa cháy
xách tay, sử dụng xơ, chậu, chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám
cháy, đồng loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy để khống chế và dập tắt đám
cháy, ngăn chặn không cho đám cháy phát triển sang khu vực khác. Khi tiếp cận

đám cháy phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm
ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để
chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa
cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và
CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt; công
tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC
và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
22


- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện
trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ
xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám
cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên
nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Đảm bảo cơng tác phịng chống dịch Covid – 19.
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục
vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thoát nạn.
1.2. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 1

23



`

24


II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY SỐ 2
1. Tình huống cháy số 2
1. 1. Giả định tình huống cháy số 2
- Thời gian cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ.
- Địa điểm cháy: Tại phòng Acquy
- Nguyên nhân cháy: Chập điện gây cháy, nổ hệ thống.
- Chất cháy: Các vật tư, giấy tờ, dây dẫn điện, nhựa và gỗ..
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng cháy lan: Ban đầu đám cháy khoảng 15 m 2 nhưng nếu không kịp
thời phát hiện và dập tắt đám cháy có thể phát triển rộng ra tồn bộ khu vực trạm
gây khó khăn cho công tác cứu chữa.
1.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng có mặt tại cơ sở:
Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10 thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy:
Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy tại chỗ được trang bị
của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo
cáo Giám đốc, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động mọi
người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114
đến chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mô, diện tích, số lượng người bị mắc kẹt

trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực lượng PCCC
chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho Công an huyện Thuận Nam
qua số điện thoại 02593.750.100, Công an xã Phước Ninh theo số điện thoại
0967705577, Trung tâm y tế Thuận Nam theo số điện thoại 02593.553.220 (nếu có
người bị thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của Cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỡ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỡ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di
chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an toàn
b) Tổ hướng dẫn thoát nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 03 người
+ Hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên và khách hàng di chuyển ra khu
vực an toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để
25


×