Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

CÁC yếu tố gây RA TÌNH TRẠNG LO âu, TRẦM cảm, STRESS của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.37 KB, 17 trang )

TÊN ĐỀ TÀI: CÁC YẾU TỐ GÂY RA TÌNH TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM,
STRESS CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài/tính cấp thiết của đề tài
Giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng ngày nay thường phải chịu áp lực rất lớn,
đó có thể là áp lực tâm lý dẫn đến mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, … Chúng ta thường gọi
là stress. Các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy tỷ lệ biểu hiện stress ở sinh viên đều
biểu hiện rất là cao (Schuder-Kirsten Statistic, 2020).
Tại Việt Nam, sinh viên có lượng học vấn cao và áp lực sự nghiệp sau này nên khả
năng bị stress rất cao. Theo một nghiên cứu của Đại học Y Dược TP.HCM, 77% sinh viên
có dấu hiệu căng thẳng (Lê Minh Thuận, 2011). Một nghiên cứu năm 2017 của Đại học Y
tế Công cộng cho thấy 34,4% sinh viên có biểu hiện căng thẳng (Nguyễn Thành Trung,
2017). Điều đó cho thấy mức độ stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên rất là cao.
Ở Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, cũng có rất nhiều bạn
sinh viên đang phải đối mặt với các vấn đề áp lực tâm lý gây ra tình trạng stress, lo âu,
trầm cảm. Đó cũng là lí do mà nhóm chọn đề tài: ‘Các yếu tố gây ra tình trạng lo âu, trầm
cảm, stress của sinh viên trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh’. Với đề
tài này, nhóm sẽ tìm hiểu các yếu tố gây ra tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên
từ đó đưa ra những đề xuất giúp sinh viên làm sao có thể ứng phó được với các vấn đề về
stress, lo âu, trầm cảm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chính: Tìm hiểu các yếu tố gây ra tình trạng lo âu, stress, trầm cảm của
sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nói trên, nhóm đã nghiên cứu đưa ra các mục
tiêu cụ thể như sau:
- Mức độ lo âu, trầm cảm, stress của sinh viên trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Xác định các nhân tố gây ra tình trạng lo âu, stress, trầm cảm của sinh viên trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.


+ Các mối quan hệ bạn bè
1

4

1


+ Áp lực học tập
+ Sự thất vọng về bản thân
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế gây ra stress, lo âu, trầm cảm cho sinh viên trường
Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mức độ lo âu, trầm cảm, stress của sinh viên trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh như thế nào?
- Các mối quan hệ bạn bè, người thân có phải là yếu tố gây ra tình trạng lo âu, stress,
trầm cảm của sinh viên trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
- Áp lực học tập có phải là yếu tố gây ra tình trạng lo âu, stress, trầm cảm của sinh viên
trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
- Sự thất vọng về bản thân có phải là yếu tố gây ra tình trạng lo âu, stress, trầm cảm của
sinh viên trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
- Làm sao để có thể hạn chế gây ra stress, lo âu, trầm cảm sinh viên trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Để thực hiện được đề tài: ‘Các yếu tố gây ra tình trạng lo âu, stress, trầm cảm của
sinh viên trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh’, nhóm đã tiến hành khảo
sát những sinh viên các khoa Thương mại du lịch, Tài chính ngân hàng, Kế tốn trường
Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó đối tượng phân tích chủ yếu của
đề tài này là các yếu tố gây ra các tình trạng lo âu, stress, trầm cảm của sinh viên trường

Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Sinh viên khoa Thương mại du lịch, Tài chính ngân hàng, Kế tốn
trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: trong vịng 10 tháng từ tháng 10-2021 đến 7-2022
Quy mô: 800 sinh viên (n=50+8*m, m là biến quan sát)
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Vấn đề trầm cảm, stress, lo âu của sinh viên đang là một vấn đề rất quan trọng
trong hiện nay, vì số lượng sinh viên bị trầm cảm, stress, lo âu ngày càng tăng và nghiêm
2

4

1


trọng. Vấn đề nghiên cứu về các yếu tố gây ra trầm cảm, stress, lo âu là hiện tượng cấp
thiết với các sinh viên trường đại học và cụ thể là sinh viên trường Đại học Công Nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu về đề tài này sẽ giúp cho bản thân, gia đình và nhà
trường có những giải pháp để sinh viên có thể phát triển tốt bản thân. (Nguyễn Đạt Đạm,
2018)
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ cho chúng ta đưa ra được những biện pháp cụ thể để khắc
phục những hạn chế và nhằm nâng cao mặt tích cực. Việc phân tích những yếu tố gây ra
trầm cảm, stress, âu lo của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh xuất phát từ mặt học tập và đời sống. Qua đó sẽ giúp cho nhà trường đưa ra được
những giải pháp kịp thời có thể đáp ứng và bổ sung cho những thiếu sót. Và gia đình
phối hợp với nhà trường tạo cho sinh viên điều kiện tốt nhất nhằm giúp cho sinh viên có
những suy nghĩ tích cực và tâm lý tốt. (Nguyễn Đạt Đạm, 2018)

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm trầm cảm
- WHO (Tổ chức Y tế thế giới) định nghĩa rằng: “Trầm cảm là một rối loạn tâm thần
phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn rầu, mất sự thích thú hoặc khối cảm, cảm giác tội lỗi
hoặc giá trị bản thân thấp, rối loạn giấc ngủ, ăn uống và kém tập trung” (Lưu Thị Liên,
2020)
- Trong từ điển Tâm lý học của tác giả Vũ Dũng, ông nhận định: “Trầm cảm là trạng
thái xúc cảm mạnh đặc trưng bởi bối cảnh cảm xúc âm tính, bởi những thay đổi của mơi
trường về những quan điểm của động cơ nhận thức và bởi tính thụ động của hành vi nói
chung” (Nguyễn Thị Bình, 2015)
- Theo bảng phân loại lần thứ 4 của hiệp hội tâm thần học Mỹ (DSM – IV, 1984) và
Bảng phân loại bệnh quốc tế (ICD – 10): “Trầm cảm là trạng thái rối loạn cảm xúc, biểu
hiện bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến tăng sự
mệt mỏi và giảm hoạt động, phổ biến là tăng sự mệt mỏi sau một số cố gắng nhỏ, tồn tại
trong một khoảng thời gian kéo dài, ít nhất là hai tuần” (Nguyễn Thị Bình, 2015)
- Trầm cảm là một trạng thái rối loạn cảm xúc được biểu hiện một cách rõ rệt bởi
khí sắc, hành vi, ứng xử thể hiện sự buổn rầu, kèm theo cảm giác chán chường, bi quan

3

4

1


thậm chí có ý nghĩ tự sát, ức chế gần như toàn bộ các mặt hoạt động thể chất và tâm lý.
(Nguyễn Thị Bình, 2015)
1.1.2. Khái niệm stress
- “Stress” là một từ tiếng Anh được bắt nguồn từ chữ “strictus” và từ “stringere”

trong tiếng La tinh, có hàm nghĩa là sự bất hạnh, căng thẳng. Ban đầu, để chỉ sức nén mà
một loại vật liệu phải chịu trong vật lý, người ta sử dụng từ stress. Sang thế kỷ XVII,
thuật ngữ stress đã được ứng dụng vào cả ngành y học và tâm lý học. Khi ấy, stress có
nghĩa là sức ép hoặc một sự xâm phạm ảnh hưởng đến con người gây nên một loại phản
ứng gọi là căng thẳng. (Lưu Thị Liên, 2020)
- Đến nay, stress vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể, rõ ràng nào. Các định nghĩa
và các khái niệm về stress đều được đúc kết từ những cơng trình nghiên cứu lý luận và
thực tiễn khác nhau. Các định nghĩa, khái niệm về stress này cũng cịn tùy thuộc vào
quan niệm, cách nhìn nhận vấn đề của các tác giả nghiên cứu. (Lưu Thị Liên, 2020)
- Theo Tâm lý học Y học – Y đức của tác giả Nguyễn Huỳnh Ngọc (2010): “Stress
là một kích thích tác động mạnh vào con người, là phản ứng sinh lý và tâm lý của con
người đối với tác động đó. Stress đặt con người vào q trình thích ứng với mơi trường
xung quanh, tạo cho cơ thể một trạng thái cân bằng mới sau khi chịu tác động của mơi
trường. Nói cách khác, stress bình thường giúp con người thích nghi với mơi trường
sống. Nếu sự đáp ứng của cá nhân đối với stress không đầy đủ, không phù hợp và cơ thể
không tạo nên một sự cân bằng mới, thì những chức năng của cơ thể ít nhiều bị rối loạn,
những dấu hiệu bệnh lý về thể chất và tâm lý sẽ xuất hiện. Học thuyết về stress của Hans
Seyle nhấn mạnh vai trò của cảm xúc đối với thể chất và đó là căn nguyên của các bệnh
tâm thể như loét dạ dày – tá tràng, hen phế quản, chàm (eczema)…” (14; tr 67-68)
1.1.3. Khái niệm lo âu
- Từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng (2008) định nghĩa về lo âu như sau: “Trải
nghiệm cảm giác tiêu cực được quy định bởi sự chờ đợi điều gì đó nguy hiểm, có tính
chất khuếch tán, không liên quan đến các sự kiện cụ thể. Trạng thái cảm xúc xuất hiện
trong các tình huống nguy hiểm không xác định và được thể hiện trong việc chờ đợi sự
tiến triển không thuận lợi của sự kiện. Khác với hoảng sợ, được coi là một phản ứng đối
với một đe dọa cụ thể nào đó, lo âu thể hiện sự sợ hãi chung chung, mang tính lan truyền
và khơng có đối tượng và thường có liên hệ với việc chờ đợi điều không may trong tương
tác xã hội và thường được tạo bởi sự không ý thức được nguồn gốc của nỗi nguy hiểm.
4


4

1


Khi có lo âu ở cấp độ sinh lý, nhịp thở tăng, tim đập nhanh hơn, huyết áp cao cao hơn,
hưng phấn tăng, ngưỡng tri giác giảm. Về mặt chức năng, lo âu không chỉ cảnh báo về sự
nguy hiểm có thể xảy ra, mà cịn kích thích tìm kiếm và cụ thể hóa mối nguy hiểm đó,
tích cực tìm hiểu thực tế với mục đích xác định đối tượng đe dọa. Lo âu có thể biểu hiện
như cảm giác về sự bất lực, thiếu tự tin vào bản thân, bất lực trước các yếu tố bên ngồi,
phóng đại sức mạnh và tính đe dọa của chúng. Biểu hiện về hành vi của lo âu nằm ở chỗ
hóa giải các hoạt động làm ảnh hưởng đến xu hướng và hiệu quả của hoạt động.” (5; tr
423)
- Theo Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ (APA, 1994), lo âu là trạng thái khí sắc tiêu
cực được đặc trưng bởi những triệu chứng của cơ thể như căng trương lực cơ và lo sợ về
tương lai. (Nguyễn Thị Thu Sương, 2015)
1.1.4. Khái niệm sinh viên
- Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Sinh viên là người học của cơ sở giáo dục cao
đẳng, đại học” (Vũ Thùy Hương, 2018)
- Theo Luật Giáo dục đại học định nghĩa sinh viên như sau: “Sinh viên là người
đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, theo học chương trình
đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học” (Vũ Thùy Hương, 2018)
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước theo khung khái
niệm
- Tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên
đang được tiến hành tại nhiều trường học khác nhau. Một số cơng trình nghiên cứu có thể
liệt kê như sau:
- Nghiên cứu của Hồng Thị Quỳnh Lan (2020) về “Mối tương quan giữa giữa căng
thẳng trong học tập và mức độ lo âu, trầm cảm, stress của sinh viên trường Đại học Bách
khoa Hà Nội”. Nghiên cứu chỉ ra các mối tương quan giữa các yếu tố áp lực học tập, sự

thất vọng về bản thân, lo lắng về điểm số và các kỳ thi, sự kỳ vọng về bản thân với tình
trạng stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên. Khi phân tích dữ liệu thu được bằng thang đo
Căng thẳng học tập (ESSA), kết quả ghi nhận được trong bốn yếu tố được đề cập, yếu tố
gây ảnh hưởng lớn nhất đến sự căng thẳng ở sinh viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
là yếu tố áp lực học tập (điểm trung bình M=2,76 ± 0,90) và yếu tố sự thất vọng về bản
thân (điểm trung bình M=2,58 ± 1,19).

5

4

1


- Tác giả Hồ Thị Trúc Quỳnh và tác giả Nguyễn Văn Bắc đã cơng bố cơng trình
nghiên cứu “Hỗ trợ xã hội và trầm cảm ở sinh viên Đại học Huế” trên tạp chí Tâm lý học
vào năm 2021. Tác giả đã sử dụng Thang đo Hỗ trợ xã hội (PSSS, 1988), Thang đo Lòng
tự trọng của Rosenberg (RSES, 1965) và Thang đo Trầm cảm, lo âu và stress (DASS –
21) để phân tích thơng tin thu thập từ 606 sinh viên trường Đại học Huế. Nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào các yếu tố mối quan hệ bạn bè, người thân và mối quan hệ người đặc
biệt. Các mối quan hệ bạn bè, người thân, người đặc biệt đều có tác động đến mức độ
trầm cảm được điều tiết bởi lòng tự trọng ở sinh viên với chỉ số β lần lượt là 0,045;
0,043; 0,035.
- Luận văn nghiên cứu “Nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm” của Thạc sĩ
Tâm lý học Nguyễn Thị Bình (2015) đã tiến hành khảo sát trên 600 sinh viên của các
khoa – trường: Tâm lý – Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Lịch sử - Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, Cơ khí – Đại học Bách Khoa, Kế toán – Đại học Kinh tế Quốc
dân, Tâm lý – Học viện Quản lý Giáo dục, Y đa khoa – Đại học Y Hà Nội thông qua các
phương pháp điều tra bằng câu hỏi, phỏng vấn sâu và thống kê toán học. Các dữ liệu thu
thập được trong cơng trình nghiên cứu cho thấy nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm

cảm là chưa cao. Khi được đặt câu hỏi là Theo bạn, những nguyên nhân nào có thể dẫn
đến trầm cảm? thì tỷ lệ sinh viên cho rằng nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố tâm lý
(quan hệ bạn bè, người thân, áp lực học tập, áp lực xã hội…) chiếm 69,5%, còn 8,7%
cảm thấy nguyên nhân của rối loạn trầm cảm là do các yếu tố sinh lý (thương tổn não bộ,
thay đổi hoocmon…), 3,3% cho rằng nguyên nhân của bệnh lý rối loạn trầm cảm nằm ở
cả hai yếu tố tâm lý và sinh lý và có đến 18,5% sinh viên không biết nguyên nhân dẫn
đến rối loạn trầm cảm.
- Tác giả Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn Thị Bích Tuyền đã cơng bố cơng trình
nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên năm cuối
ngành Dược tại Đồng Nai” trên tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng vào
năm 20202. Để hỗ trợ cho việc nghiên cứu, đánh giá và phân tích dữ liệu, tác giả đã sử
dụng các cơng cụ nghiên cứu: Thang đo đánh giá lo âu, trầm cảm, stress (DASS – 21) và
bảng hỏi Likert 4 khảo sát mức độ các yếu tố dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố các mối quan hệ gia đình, áp lực học tập và dự
định nghề nghiệp sau khi ra trường có mối tương quan với stress, trầm cảm, lo âu, riêng
yếu tố học tập khơng có ảnh hưởng đến stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên. Cụ thể, trong
6

4

1


bảng thống kê mối tương quan giữa các yếu tố với stress, lo âu, trầm cảm, yếu tố học tập
có các chỉ số r lần lượt là 0,116; 0,120; 0,163 tương ứng với stress, lo âu, trầm cảm. Chỉ
số r biểu thị mối liên hệ giữa yếu tố học tập với stress, lo âu, trầm cảm theo thứ tự là
0,397; 0,286; 0,343. Ngồi ra, sự ảnh hưởng của gia đình đối với stress, lo âu, trầm cảm ở
sinh viên chủ yếu đến từ sự kỳ vọng của gia đình thể hiện ở mối liên hệ giữa gia đình –
trầm cảm (r = 0,427), gia đình – lo âu (r = 0,325), gia đình – stress (r = 0,320). Đồng thời,
yếu tố dự định về nghề nghiệp cũng có ảnh hưởng đến tâm lý của sinh viên năm cuối

ngành Dược ở Đồng Nai (các chỉ số p<0,05).
- Tác giả Nguyễn Thu Hằng (N.T. Hằng, 2019) cơng bố cơng trình: ‘Khảo sát rối
nhiễu lo âu của sinh viên năm thứ tư trường Đại học Điều dưỡng Nam Định’ trên tạp chí
Khoa học Điều dưỡng vào năm 2019. Tác giả khảo sát trên 500 sinh viên chính quy khóa
9 trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tác giả nghiên cứu các yếu tố gây ra tình trạng
lo âu, stress, trầm cảm ở sinh viên bao gồm áp lực học tập, công việc sau khi ra trường,…
Kết quả cho thấy áp lực học tập và công việc sau khi ra trường là hai yếu tố chủ đạo, ảnh
hưởng trực tiếp gây ra tình trạng lo âu, căng thẳng cho sinh viên. Cụ thể, trong bảng khảo
sát yếu tố công việc sau khi ra trường với số điểm tương đương 0,58 và xếp hạng 1 trong
bảng khảo sát theo sau là yếu tố áp lực học tập với xếp hạng 2 tương đương với số điểm
trung bình 2,44.
- Tác giả Trần Thị Ly (T.T. Ly,2021) cơng bố cơng trình “Thực trạng stress của sinh
viên chính quy năm cuối thuộc các chuyên ngành tại trường Đại học Y - Dược Thái
Nguyên năm 2020 và một số yếu tố liên quan” trên tạp chí y học Việt Nam vào năm
2021. Tác giả khảo sát 862 sinh viên chính quy năm cuối thuộc các chuyên ngành tại
trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên. Tác giả nghiên cứu các yếu tố gây ra tình trạng
lo âu, stress, trầm cảm ở sinh viên bao gồm các mối quan hệ bạn bè, người thân, áp lực
học tập, áp lực tài chính. Kết quả cho thấy áp lực học tập là yếu tố ảnh hưởng khơng hề
nhỏ tới tình trạng stress ở bất cứ ngành học nào của sinh viên với tỷ lệ 51,8% và 24,2%.
- Nguyễn Thị Như Nguyệt (N.T.N. Nguyệt, 2020) cơng bố cơng trình ‘Phân tích các
yếu tố gây ra áp lực đối với sinh viên Học viện Ngân hàng trên tạp chí Khoa học & Đào
tạo Ngân hàng’ vào năm 2020. Tác giả khảo sát hơn 400 sinh viên của Học viện Ngân
hàng. Tác giả nghiên cứu các yếu tố gây ra tình trạng lo âu, stress, trầm cảm ở sinh viên
bao gồm áp lực phát triển bản thân, áp lực học tập, áp lực kinh tế. Kết quả áp lực phát
triển bản thân muốn được tự chủ, theo đuổi hồi bão lớn, khơng phụ thuộc vào người
7

4

1



thân là áp lực lớn nhất gây căng thẳng cho sinh viên. Cụ thể, yếu tố áp lực phát triển bản
thân trong bảng khảo sát có hệ số beta lớn nhất 0,196.
1.3. Những vấn đề/khía cạnh cịn chưa nghiên cứu
- Các cơng trình nghiên cứu được triển khai trước đó đã tìm ra được các yếu tố có
ảnh hưởng đến mối tương quan giữa stress, lo âu, trầm cảm với sinh viên các trường Đại
học. Một số yếu tố được đề cập đến trong các tạp chí, luận văn:
• Áp lực học tập, điểm số
• Mối quan hệ với bạn bè, gia đình
• Mối quan hệ với người đặc biệt
• Sự thất vọng về bản thân
• Sự kỳ vọng vào bản thân
• Áp lực từ xã hội
• Chương trình học
• Yếu tố sinh lý: Thay đổi hoocmon, thương tổn não bộ…
- Các yếu tố liên quan đến sự tác động của stress, trầm cảm, lo âu đến sinh viên là
một vấn đề phổ biến cần được quan tâm trong xã hội. Chính vì thế, đã có rất nhiều nhà
nghiên cứu tiến hành tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này. Nhóm chúng em quyết định lựa
chọn nghiên cứu các yếu tố dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên nhằm mục đích
tìm ra ngun nhân và các khắc phục cho các bệnh lý này. Nội dung nghiên cứu của
nhóm chúng em chủ yếu tập trung vào các yếu tố:
• Các mối quan hệ bạn bè, người thân
• Áp lực học tập
• Sự thất vọng về bản thân
• Áp lực tài chính
• Áp lực phát triển bản thân
• Chương trình học
• Cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi ra trường
- Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố trên có ảnh hưởng đến stress, lo âu, trầm

cảm ở sinh viên hay khơng, nhóm chúng em có thể bổ sung vào hệ thống kiến thức các
kết quả nghiên cứu khách quan nhất.

8

4

1


NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nội dung
2.1.1 Thiết kế nghiên cứu: Định lượng và cắt ngang, chọn mẫu xác suất
Nghiên cứu sử dụng thiết kế định lượng. Lý do sử dụng nghiên cứu định lượng
vì: các yếu tố gây ra stress, lo âu, trầm cảm sinh viên là một khái niệm đa hướng, có mối
liên hệ với nhiều yếu tố khách quan đến từ bên ngoài và yếu tố chủ quan đến từ bản thân
của đối tượng. Do đó, nghiên cứu định lượng sẽ là lựa chọn hợp lý và cho phép thu thập
nhiều thông tin hơn về khái niệm này so với nghiên cứu định tính. Nghiên cứu này mặc
dù chỉ thực hiện tại trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh; nhưng nghiên
cứu định lượng có thể khái quát hóa cho các trường tại thành phố khác ở Việt Nam.
Nếu sử dụng phương pháp thu thập thơng tin định tính (phỏng vấn, quan sát, thảo
luận nhóm…) thì sẽ mất rất nhiều thời gian, chi phí, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính
chất cá nhân. Ngược lại, thu thập thông tin bằng phương pháp định lượng (khảo sát bằng
bảng câu hỏi) thì sẽ thu thập được lượng thông tin lớn nhưng không mất quá nhiều thời
gian và chi phí cho q trình thực hiện khảo sát, thơng tin mang tính khái qt cho tồn
bộ người dân. Vì vậy, nhóm quyết định chọn phương pháp thu thập dữ liệu là khảo sát
bằng bảng câu hỏi.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất, vì nó đại diện cho toàn bộ
dân số chọn mẫu, nên kết luận rút ra có thể khái qt hố cho tồn bộ dân số chọn mẫu.
2.1.2. Chọn mẫu

Nghiên cứu sẽ được tiến hành ở sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu quyết định dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm để
chọn mẫu khảo sát. Đầu tiên dân số nghiên cứu sẽ được chia thành cụm theo các khoa
Thương mại du lịch, Tài chính ngân hàng, Kế toán. Chọn ra 5 lớp trong các khoa để khảo
sát, sau đó từ mỗi lớp chọn ra 40 học sinh để khảo sát.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm cho phép khái qt hóa kết quả
nghiên cứu cho tồn bộ dân số nghiên cứu. Do khơng có khung mẫu nghiên cứu nên chọn
mẫu ngẫu nhiên theo cụm là phương pháp chọn mẫu khả thi nhất. Đồng thời giúp nhà
nghiên cứu tiết kiệm được chi phí, thời gian và có thể dễ dàng tiếp cận được đối tượng
hơn.
Kích cỡ mẫu được xác định theo công thức Tabachick và Fidell (1996):
9

4

1


Cơng thức: n = 50+8*m
Trong đó: m là biến quan sát, n là kích cỡ mẫu
Dựa trên nguyên tắc chọn mẫu, kích cỡ mẫu càng lớn thì kết quả nghiên cứu càng
chính xác và có độ tin cậy hơn. Đồng thời cũng dựa trên điều kiện thời gian và kinh phí
nhóm nghiên cứu quyết định chọn 500 sinh viên tại các khoa Thương mại du lịch, Tài
chính ngân hàng, Kế tốn của trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh để
tham gia khảo sát. Với số lượng mẫu cần khảo sát, nhà nghiên cứu sẽ chọn ngẫu nhiên 1
khoa. Quy trình chọn lựa sẽ kết thúc khi nhà nghiên cứu có đủ số lượng mẫu.
2.1.3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Bảng câu hỏi có 21 câu hỏi, bao gồm 66 mục hỏi. Ngoài các mục hỏi về thông tin
cá nhân, bảng hỏi chủ yếu hỏi về vấn nạn stress ở sinh viên. Các câu hỏi ở dạng câu hỏi

đóng. Bảng câu hỏi do tự nhóm thiết kế dựa trên các mục tiêu đề ra và các thành viên
trong nhóm đã kiểm tra thử 1 lần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu có 3 mục tiêu cụ thể. Để đạt được các mục tiêu này, nhà nghiên cứu
sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác nhau. Phương pháp sử dụng cho từng
mục tiêu sẽ được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.
Bảng 1: Phương pháp nghiên cứu theo mục tiêu
Mục tiêu

Phương pháp thu nhập Phương pháp xử lí dữ

dữ liệu
liệu
Khảo sát mức độ lo âu, Khảo sát bằng bảng câu Sử dụng thống kê mô tả,
stress, trầm cảm của sinh hỏi cho sinh viên các khoa sử dụng t - test
viên trường Đại học Công Thương mại du lịch, Tài
nghiệp Thành phố Hồ Chí chính ngân hàng, Kế tốn
Minh

của trường Đại học Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí

Minh
Tìm hiểu các yếu tố gây ra Khảo sát bằng bảng câu Sử dụng thống kê mô tả
stress, trầm cảm, lo âu của hỏi cho sinh viên các khoa
sinh viên trường Đại học Thương mại du lịch, Tài
Công nghiệp Thành Phố chính ngân hàng, Kế tốn
Hồ Chí Minh

của trường Đại học Cơng

nghiệp Thành phố Hồ Chí
10

4

1


Minh
Đề xuất các giải pháp Khảo sát bằng bảng câu Suy luận logic
nhằm hạn chế gây ra lo hỏi cho sinh viên các khoa
âu, stress, trầm cảm cho Thương mại du lịch, Tài
sinh viên trường Đại học chính ngân hàng, Kế tốn
Cơng nghiệp Thành phố của trường Đại học Cơng
Hồ Chí Minh

nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh

2.2.1 Quy trình thu thập dữ liệu: Khảo sát bằng phiếu câu hỏi vì đây là phương pháp ít
tốn kém, dễ thực hiện, có thể thu được một lượng lớn thông tin trong một khoảng thời
gian ngắn.
- Thời gian tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 10/2021 đến tháng 07/2022.
- Người khảo sát đến trường được chọn làm mẫu nghiên cứu, xin phép họ cho 1 ít
thời gian rồi phát phiếu cho họ.
- Một người mất khoảng 10 phút để điền phiếu và nộp lại cho người khảo sát.
- Sau đó, người khảo sát thu thập lại phiếu. Quy trình được lặp lại cho đến khi
người khảo sát thu thập đủ số lượng đặt ra.
2.2.2 Xử lý dữ liệu
❖ Mục tiêu 1 :

- Sử dụng các phép tính thống kê mơ tả: tính trung bình tuổi của mẫu nghiên
cứu, tính phần trăm, tính số lượng trong số những người được chọn làm mẫu
có bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ.
- Sử dụng phép tính so sánh trung bình 2 đám đơng t – test để so sánh các nhóm
trong mẫu (nam/nữ; thanh thiếu niên/trung niên; đi học/đi làm).
❖ Mục tiêu 2:
- Sử dụng thống kê mô tả để xác định các yếu tố gây ra stress, lo âu, trầm cảm sinh
viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
❖ Mục tiêu 3:
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và các phép suy luận logic rút ra
được các yếu tố chủ yếu gây ra lo âu, trầm cảm, stress của sinh viên trường Đại học Cơng
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra biện pháp thích hợp để hạn chế tình trạng
lo âu, stress, trầm cảm cho sinh viên.
11

4

1


CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn sẽ có 5 chương chính với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về nguyên nhân gây ra lo âu, stress, trầm cảm sinh viên trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Chương này sẽ tổng quan các tài liệu về nguyên nhân gây ra lo âu, trầm cảm, stres, thực
trạng về chứng stress học đường ở học sinh THPT tại TPHCM hiện nay và các giải pháp
nhằm hạn chế gây ra chứng stress học đường cho học sinh THPT tại TP. HCM.
Chương 2: Nội dung – Phương pháp
Chương này mơ tả quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và các phương pháp thu
thập và phân tích dữ liệu được sử dụng để hoàn thành được các mục tiêu cụ thể của

nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương này trình bày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả nghiên cứu. Qua
việc so sánh kết quả nghiên cứu với các kết quả nghiên cứu trước đó, nhà nghiên cứu có
thể xác định được những điểm tương đồng với các nghiên cứu cũng như những điểm
mới, những đóng góp nghiên cứu của nhóm thực hiện nghiên cứu.
Chương 4: Đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề thuyết trình
Chương này nêu ra những giải pháp nhằm hạn chế lo âu, trầm cảm, stress sinh viên
trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này nêu những kết quả nghiên cứu chính, khuyến khích nhắc nhở và khuyên răn
các học sinh sắp xếp lịch học cho hợp lý, chú tâm đến sức khỏe và không ép buộc bản
thân.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10-2021 đến tháng 7-2022
STT

Nội dung công việc

Thời gian thực hiện

Người

1

Tổng quan tài liệu

Từ tháng 10-11(2021)

hiện

Tất cả

2

Thiết kế hàng câu hỏi Tháng 12-2021

3

khảo sát
Tiến hành khảo sát

thực Ghi chú
các

thành viên
Tất cả các

thành viên
Từ tháng 12-2021 đến Tất cả các
12

4

1


4

tháng 1-2022
Xử lí và phân tích dữ liệu Từ tháng 2-5(2022)


thành viên
Tất cả các

5

Viết luận văn và chuẩn bị Tháng 5-7(2022)

thành viên
Tất cả các

báo cáo

thành viên

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Lê Minh Thuận, 2011. Sức khỏe tâm lý của sinh viên. Tạp chí y học thực hành (ISSN
1859-1663), Số 7(774), pp 72-75
2, Nguyễn Thành Trung, 2017. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng. Hà Nội. NXB. Y Học
3, Nguyễn Đạt Đạm, 2018. Nguyên nhân và một số biện pháp phòng, chống stress ở học
viên các trường đại học quân sự. Tạp chí khoa học giáo dục (ISSN 2615-8957), Số 3, pp
73-77
4, Lưu Thị Liên, 2020. Thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm, lo âu
của nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, năm 2019.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Y đa khoa, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5, Nguyễn Thị Bình, 2015. Nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm . Luận văn thạc
sĩ tâm lý học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
6, Vũ Thùy Hương, 2018. Cơ sở tâm lý học về định hướng giá trị của thanh niên – sinh
viên. Tạp chí Giáo dục, 433(1), pp. 21-26.
7, Nguyễn Thị Thu Sương, 2015. Mối tương quan giữa lo âu – trầm cảm và mức độ bị

bắt nạt của học sinh Trung học Cơ sở. Luận văn thạc sĩ tâm lý học, Trường Đại học Giáo
dục.
8, Vũ Dũng, 2008. Từ điển Tâm lý học. Hà Nội. NXB. Từ điển Bách khoa.
9, Hoàng Thị Quỳnh Lan, 2020. Mối tương quan giữa căng thẳng trong học tập và mức
độ lo âu, trầm cảm, stress của sinh viên trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tạp chí Tâm
lý học, 10(259), pp. 62-71.
10, Hồ Thị Trúc Quỳnh, Nguyễn Văn Bắc, 2021. Hỗ trợ xã hội và trầm cảm ở sinh viên
Đại học Huế. Tạp chí Tâm lý học, 4(265).
11, Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn Thị Bích Tuyền, 2020. Các yếu tố ảnh hưởng đến stress,
lo âu, trầm cảm của sinh viên năm cuối ngành Dược ở Đồng Nai. Tạp chí Khoa học và
Cơng nghệ - Đại học Đà Nẵng, 18(10), pp. 10-13.
13

4

1


12, Nguyễn Thu Hằng, 2019. Khảo sát rối nhiễu lo âu của sinh viên năm thứ tư trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng (ISSN 2615-9589), Tập
02, Số 02/2019, pp.83-88.
13, Nguyễn Thị Như Nguyệt, 2020. Phân tích các yếu tố gây ra áp lực đối với sinh viên
Học viện Ngân hàng. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Số 222, pp.76-77
14, Nguyễn Huỳnh Ngọc, 2010. Tâm lý học Y học – Y đức. Hà Nội. NXB. Giáo dục Việt
Nam.

14

4


1


PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát
Chào bạn! Chúng tôi là sinh viên trường Đại học Cơng Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện tại nhóm chúng tơi đang làm đề tài về “Các yếu tố tình trạng lo âu, trầm cảm, stress
của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chi”. Để giúp cho việc khảo
sát thành công, rất mong bạn dành ít thời gian để trả lời vào bảng câu hỏi dưới đây. Tôi
xin đảm bảo mọi thông tin mà bạn cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho dự án
với mục đích học tập. Hy vọng nhận được sự hỗ trợ từ bạn. Xin chân thành cảm ơn!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: …………………………………….
2. Sinh viên trường: ………………………………………
3. Khoa:
☐ Thương mại du lịch
☐ Tài chính ngân hàng
☐ Kế tốn - kiểm tốn
II. PHẦN CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Tìm hiểu các yếu tố gây ra lo âu, trầm cảm, stress cho sinh viên trường Đại học
Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
1. Có bao giờ bạn cảm thấy chuyện học hành của bản thân chỉ là một bổn phận để đáp
ứng nguyện vọng của người thân trong gia đình?
☐ Khơng có

☐ Ln ln

☐ Một phần

2.Bạn cảm thấy việc sắp xếp lịch học của nhà trường như thế đã hợp lí hay chưa?

☐ Hợp lí

☐ Quá dày đặc

☐ Tạm ổn

3. Thời gian biểu mà bạn tự đặt ra cho bản thân có đan xen giữa việc học tập và việc vui
chơi, giải trí một cách hợp lí hay khơng?
☐ Có

☐ Khơng

☐ Khơng lập thời gian biểu

4. Bạn thấy việc học nhiều môn học và thầy cô mỗi bộ môn đều giao bài tập về nhà cùng
một lúc thì như thế nào?
☐ Hợp lí

☐ Hồn thành khơng hết ☐ Chỉ làm những mơn mình u thích
15

4

1


5. Đối với các bạn cùng trang lứa khi thấy thành tích của họ q vượt trội thì bạn có suy
nghĩ như thế nào?
☐ Ngưỡng mộ


☐ Ganh tỵ

☐ Tự ti

2. Khảo sát thực trạng về lo âu, trầm cảm, stress của sinh viên trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
1. Nhận thức của bạn về stress ở tuổi nổi loạn có nguy hiểm khơng?
☐ Bình thường

☐ Quan trọng

☐ Rất quan trọng

2. Bạn có tìm hiểu về stress là như thế nào và sự ảnh hưởng tác động tới cuộc sống
thường ngày của mình khơng?
☐ Thỉnh thoảng

☐ Thường xun

☐ Rất thường xuyên

3. Bạn có biết vấn nạn stress, trầm cảm của sinh viên nghiêm trọng đến mức nào không ?
☐ Bình thường

☐ Nghiêm trọng

☐ Rất nghiêm trọng

4. Ở trường bạn có các khóa học tâm lý nào về stress học đường và những tác hại stress
ảnh hưởng cho cuộc sống khơng?

☐ Có ít

☐ Khác (có giảng dạy kèm vào các bài học)

5. Bạn mong muốn có nhiều khóa giảng về tâm lý sinh viên và những buổi diễn kịch tác
hại của stress khơng?
☐ Khơng

☐ Có

6. Mời bạn đánh giá mức độ stress trong 3 tháng gần đây:
☐ Rất thường xuyên
☐ Thường xuyên
☐ Thỉnh thoảng
☐ Hiếm khi
☐ Không bao giờ
3. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế gây ra chứng stress học đường cho sinh viên
trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
1. Bạn nghĩ như thế nào về việc cùng với gia đình cùng tâm sự, chia sẻ những áp lực mà
mình đang gặp phải?
☐ Rất cần thiết

☐ Không dám đối mặt

☐ Phân vân

2. Bản thân bạn đã sinh hoạt một cách khoa học như thế nào để giảm bớt căng thẳng?
☐ Tập thể dục

☐ Ngủ đủ giấc


☐ Ăn uống đủ chất

3. Bạn có muốn giáo viên giảm bớt số lượng bài tập về nhà hay không?
16

4

1


☐ Muốn

☐ Rất muốn

☐ Không muốn

4. Ở bạn bè cùng trang lứa, thay vì cạnh tranh hay tự ti về thành tích thì các bạn đã cùng
nhau cố gắng để tiến bộ như thế nào?
☐ Học nhóm

☐ Noi gương bạn

☐ Lấy đó làm động lực

5. Bạn đã làm gì để giải trí và xả stress sau giờ học tập mệt mỏi?
☐ Coi phim, chơi game
☐ Gặp gỡ bạn bè, tụ tập coffee
☐ Tham gia các hoạt động ca hát


17

4

1



×